intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Huy động vốn tại ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

22
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là dựa trên cơ sở khoa học về huy động vốn trong các ngân hàng thương mại. Luận văn đi vào đánh giá được thực trạng và đề xuất được nhưng giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương chi nhánh Ba Đình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Huy động vốn tại ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ---/--- -----/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÙI THỊ HÀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8 34 02 01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG HÀ NỘI - NĂM 2018
  2. Công trình đƣợc hoàn thiện tại: Học viện Hành chính quốc gia Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN VĂN GIAO Phản biện 1:............................................................................................... Phản biện 2:............................................................................................... Luận văn sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn thạc sỹ họp tại Học viện Hành chính quốc gia, số 77 Nguyễn Chí Thanh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội Vào hồi …. giờ …… ngày …. tháng …. năm 2018 Có thể tìm hiểu Luận văn tại: - Thư viện Học viện Hành chính.quốc gia
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đứng trên giác độ vai trò của ngân hàng thương mại đối với sự phát triển kinh tế: nguồn vốn của ngân hàng thương mại là một trong những kênh chuyển tải có hiệu quả để giúp các doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng, cải tiến quy trình công nghệ, nâng cao năng suất lao động, giúp cho doanh nghiệp không những đứng vững ở thị trường trong nước mà còn vươn ra thị trường thế giới... Đối với hoạt động ngân hàng, vốn là yếu tố quyết định mọi hoạt động kinh doanh. Nó quyết định quy mô, hiệu quả, cũng như sự tồn tại và phát triển của NHTM. Nguồn vốn của NHTM được hình thành từ vốn chủ sở hữu, vốn huy động từ doanh nghiệp, dân cư, vốn vay từ tổ chức tín dụng (TCTD) khác, vốn vay từ Ngân hàng Trung ương, trong đó, nguồn vốn chủ sở hữu thường chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ, theo tiêu chuẩn Basel II thì vốn chủ sở hữu của NHTM chiếm 8% trong tổng nguồn vốn, phần còn lại là vốn huy động chiếm gần như toàn bộ tổng nguồn vốn. Vì vậy hoạt động huy động vốn là một trong những nghiệp vụ cốt lõi của NHTM, được các ngân hàng luôn chú trọng phát triển, xuyên suốt trong quá trình hoạt động kinh doanh. Hiện nay tại ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Ba Đình đã đạt được nhiều thành tựu trong huy động vốn như: Tổng nguồn vốn huy động liên tục gia tăng. Trong cơ cấu nguồn vốn, tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi doanh nghiệp chiếm tỷ lệ lớn. Quy mô nguồn vốn ngày càng mở rộng. Bên cạnh những thành tích đã đạt được trong việc huy động vốn trong thời gian qua vẫn còn nhiều hạn chế như: Tiền gửi trung và dài hạn vẫn còn thấp trong khi chi phí huy động vốn còn cao, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn vẫn tăng nhưng tỉ lệ giảm so với các năm trước. Căn cứ vào những vấn đề trên Tác giả chọn đề tài: “Huy động vốn tại ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình” là phù hợp với chuyên ngành đào tạo và có ý nghĩa khoa học và thực tiễn nhất định. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Thực tế đã có nhiều đề tài nghiên cứu về một số giải pháp đối với huy động vốn của các ngân hàng thương mại, nhằm đưa ra những giải pháp phù hợp, tối ưu nhất với 1
  4. mục đích tăng cường huy động vốn hay nâng cao hiệu quả huy động vốn. Tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại mở rộng hoạt động kinh doanh, hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đặt ra. Trong quá trình nghiên cứu tìm hiểu tác giả nhận thấy có một số luận văn nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài giàu giá trị tham khảo như: - Luận văn Thạc sĩ: “Huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình” của tác giả Phạm Thị Vân Anh (2012). - Luận văn Thạc sĩ: “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi trong dân cư cho đầu tư phát triển tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Bình” của tác giả Võ Huy Toàn (2014). - Luận văn Thạc sĩ: “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Quảng Bình” của tác giả Phạm Mai Huyền Trang (2014). - Luận văn Thạc sĩ: “Phát triển huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu - Chi nhánh Thừa Thiên Huế Tỉnh Thừa Thiên Huế” của tác giả Lê Viết Nghĩa (2014). - Luận văn Thạc sĩ: “Huy động tiền gửi tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam” của tác giả Phạm Thị Hồng Ngọc (2014). Các đề tài trên mặc dù cùng hướng đến mục tiêu mở rộng, tăng cường hoặc nâng cao hiệu quả huy động vốn tại một Ngân hàng thương mại cụ thể nào đó, tuy nhiên mỗi đề tài thường chỉ phân tích và đánh giá huy động vốn ở góc độ hoặc cơ cấu, quy mô nguồn vốn, hoặc chi phí (hiệu quả) huy động vốn, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp theo ý chủ quan của tác giả. Tại Học viện Hành chính Quốc gia chưa có đề tài nghiên cứu nào liên quan đến công tác huy động vốn tại tại ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Ba Đình. Chính vì vậy, việc chọn đề tài của tác giả là không trùng lặp và là công trình khoa học độc lập. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn - Mục đích: Dựa trên cơ sở khoa học về huy động vốn trong các ngân hàng thương mại. Luận văn đi vào đánh giá được thực trạng và đề xuất được nhưng giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương chi nhánh Ba Đình. 2
  5. - Nhiệm vụ:  Hệ thống hóa những cơ sở khoa học về huy động vốn trong các ngân hàng thương mại.  Làm rõ thực trạng, đánh giá thực trạng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương chi nhánh Ba Đình Đề xuất được những định hướng giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương chi nhánh Ba Đình. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận và cơ sở lý luận: Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận Duy vật biện chứng và Duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê nin; - Phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp nghiên cứu định tính: Phương pháp khảo sát… + Phương pháp nghiên cứu định lượng: Phương pháp so sánh, thống kê, phương pháp phân tích và tổng hợp…. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: + Lý luận: Hệ thống hóa những vấn để về lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại.  Thực tiễn: Nghiên cứu phân tích đánh giá về thực trạng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương chi nhánh Ba Đình - Phạm vi nghiên cứu:  Về không gian: Đề tài dựa vào các số liệu thống kê báo cáo về tình hình hoạt động, thực trạng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương chi nhánh Ba Đình , từ đó phân tích tìm ra các nguyên nhân tác động đến việc huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương chi nhánh Ba Đình.  Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương chi nhánh Ba Đình từ năm 2014 đến 2016. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa về lý luận của LV: Ðề tài khẳng định vai trò quan trọng của huy động vốn đối với các Ngân hàng thương mại, làm rõ các khái niệm liên quan đến hoạt động 3
  6. huy động vốn cũng như chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng huy động vốn. Ý nghĩa thực tiễn của LV: Những phân tích, đánh giá, nhận xét trong Luận văn phản ánh đúng thực tế đang diễn ra tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương chi nhánh Ba Đình. Những giải pháp và kiến nghị đưa ra dựa trên những phân tích thực tế kết hợp với định hướng và mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian tới nên sẽ có tính khả thi cao, có thể áp dụng vào thực tế nhằm tăng trưởng huy động vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh của đơn vị. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về huy động vốn trong các ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình. 4
  7. Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại 1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại “NHTM là một tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động ngân hàng là một hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”. 1.1.1.2. Đặc điểm của ngân hàng thương mại - Hoạt động ngân hàng thương mại là hình thức kinh doanh kiếm lời, theo đuổi mục tiêu lợi nhuận là chủ yếu. Ngân hàng thực hiện hai hình thức hoạt động là kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Trong đó, hoạt động kinh doanh tiền tệ được biểu hiện ở nghiệp vụ huy động vốn dưới các hình thức khác nhau, để cấp tín dụng cho khách hàng có yêu cầu về vốn với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Ngân hàng thương mại là người “đi vay để cho vay” nhằm mục đích kiếm lời. Các hoạt động dịch vụ ngân hàng được biểu hiện thông qua các nghiệp vụ sẵn có về tiền tệ, thanh toán, ngoại hối, chứng khoán, để cam kết thực hiện công việc nhất định cho khách hàng trong một thời gian nhất định nhằm mục đích thu phí dịch vụ hoặc hoa hồng. - Hoạt động ngân hàng thương mại phải tuân thủ theo quy định của pháp luật, nghĩa là chỉ khi ngân hàng thương mại thỏa mãn đầy đủ các điều kiện khắt khe do pháp luật quy định như điều kiện về vốn, phương án kinh doanh… thì mới được phép hoạt động trên thị trường. - Hoạt động ngân hàng thương mại là hình thức kinh doanh có độ rủi ro cao hơn nhiều so với các hình thức kinh doanh khác và thường có ảnh hưởng sâu sắc tới các ngành khác và cả nền kinh tế. Sở dĩ như vậy là do trong hoạt động ngân hàng đặc biệt là hoạt động kinh doanh tiền tệ do các ngân hàng tiến hành huy động vốn của người khác rồi đem vốn đó để cấp tín dụng cho khách hàng theo nguyên tắc hoàn trả vốn và lãi trong một thời gian nhất định, nên đã tạo rủi ro cho các hoạt động ngân hàng thương mại. Rủi ro từ phía ngân hàng, khách hàng vay tiền, rủi ro đến từ các yếu tố khách quan. Bởi vậy, 5
  8. ngân hàng thương mại phải đối mặt với rủi ro cao, kéo theo là rủi ro đối với những người gửi tiền ở ngân hàng thương mại cũng như rủi ro đối với nền kinh tế. Để tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra, nhằm kiểm soát, làm giảm nhẹ những tổn hại do ngân hàng vỡ nợ gây ra, chính phủ các quốc gia đặt ra những đạo luật riêng, nhằm đảm bảo cho hoạt động này được vận hành an toàn, hiệu quả trong nền kinh tế thị trường. 1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại NHTM là một định chế tài chính trung gian tập trung các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội và sử dụng nguồn tiền đó để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, các hộ gia đình, cá nhân để phát triển KT-XH. NHTM có ba chức năng chủ yếu sau: 1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng 1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán và cung ứng phương tiện thanh toán cho nền kinh tế 1.1.2.3. Chức năng “tạo tiền” 1.1.3. Những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại 1.1.3.1. Huy động vốn Đây là nghiệp vụ khởi đầu, tạo điều kiện cho mọi hoạt động của NHTM. Khi một NHTM cần vốn cho hoạt động kinh doanh của mình thì có thể huy động ở một số nguồn chính như: nguồn từ chủ sở hữu, nguồn tiền gửi, nguồn vay mượn và một số nguồn khác. 1.1.3.2. Sử dụng vốn: Huy động được vốn nhàn rỗi, NHTM phải cân nhắc để hiệu quả hoá những nguồn vốn huy động được. Với mục tiêu chủ yếu là an toàn và sinh lời, hoạt động sử dụng vốn của NHTM tập trung ở ba nghiệp vụ chính: Dự trữ, cho vay và đầu tư. 1.1.3.3. Hoạt động môi giới trung gian Nghiệp vụ trung gian của NHTM rất đa dạng và phong phú như : Dịch vụ chuyển tiền từ địa phương này sang địa phương khác, dịch vụ chuyển khoản, dịch vụ khấu trừ tự động, thu chi hộ,... Qua đó NHTM sẽ thu được một khoản phí dịch vụ. 1.2 . Huy động vốn trong các ngân hàng thƣơng mại 1.2.1. Khái niệm huy động vốn Bản thân thuật ngữ “huy động vốn” đã nêu lên tương đối công việc trong công tác này. Trong nền kinh tế luôn tồn tại những người thừa vốn và những người thiếu 6
  9. vốn, có thể nói ngân hàng thương mại đóng vai trò điều hòa mâu thuẫn này bằng việc sử dụng các công cụ, các nghiệp vụ của mình để huy động các nguồn vốn trong xã hội. Hoạt động huy động vốn (còn gọi là hoạt động nhận tiền gửi) “là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận”. Như vậy: thực chất huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức và cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành nên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. 1.2.2. Nguyên tắc và mục tiêu huy động vốn 1.2.2.1. Nguyên tắc huy động vốn Nguyên tắc thứ nhất: Việc huy động vốn phải trên cơ sở nhu cầu cho vay. Ngân hàng phải tính toán nhu cầu cho vay để xác định số vốn cần huy động. Phải đảm bảo cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn về qui mô, về thời hạn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng. Nguyên tắc thứ hai: Ngân hàng nhận tiền gửi của khách hàng phải có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả vốn lẫn lãi theo thoã thuận trước giữa ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng không được huy động quá 20 lần tổng số vốn tự có và quỹ dự trữ của mình 1.2.2.2 Mục tiêu huy động vốn Mục tiêu trong công tác huy động vốn là cơ sở cho việc đề ra kế hoạch và chiến lược về nguồn vốn của ngân hàng. Các mục tiêu bao gồm: Một là: Tìm kiếm nguồn vốn rẻ. Chi phí trả lãi được coi là chi phí lớn nhất trong các chi phí của ngân hàng. Trong đó lớn nhất là chi phí trả lãi đầu vào cho tiền gửi có kỳ hạn và trả lãi trái phiếu và kỳ phiếu...Việc tính chi phí của từng nguồn vốn cụ thể cho phép các nhà quản lý xác định nguồn vốn nào rẻ hơn, có nên thay đổi lãi suất hay không, thu nhập từ tài sản tăng thêm có đủ bù đắp chi phí của nguồn vốn tăng thêm hay không. Tính chi phí một cách chính xác cho phép ngân hàng chủ động lựa chọn những nguồn vốn khác nhau và đảm bảo doanh thu đủ bù đắp chi phí và đem lại tỷ lệ thu nhập mong đợi. 7
  10. Hai là: Nhằm xây dựng quy mô và sự tăng trưởng nguồn vốn ổn định, cơ cấu phù hợp. Quy mô vốn huy động có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng muốn mở rộng hoạt động cần có quy mô vốn tương đối lớn, trong đó vốn huy động là một bộ phận quan trọng. Khối lượng vốn phải đạt tới quy mô nhất định theo kế hoạch huy động của ngân hàng. Tuy nhiên không phải cứ có nguồn vốn lớn đã là tốt, nó cần phải phù hợp với quy mô hoạt động của ngân hàng, mức vốn tự có, khả năng cho vay và đầu tư của ngân hàng. Một ngân hàng có chất lượng huy động vốn cao sẽ có nguồn vốn dồi dào và cơ cấu vốn cân đối, tránh cho ngân hàng rơi vào tình trạng căng thẳng về tài chính trong điều kiện môi trường kinh doanh thường xuyên thay đổi. Ba là: Nhằm điều hành tốt nguồn vốn phục vụ kinh doanh.Trong hoạt động Ngân hàng thường xuyên xảy ra tình trạng không cân đối về vốn giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống, giữa các ngân hàng. Nếu có công tác quản lý huy động vốn hợp lý thì ngân hàng sẽ linh hoạt hơn trong việc giải quyết tình trạng thừa thiếu tạm thời này. 1.2.3. Các hình thức huy động vốn Vốn huy động của NHTM chủ yếu bao gồm: + Nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế (tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn), + Huy động từ các tầng lớp dân cư (tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu) + Nguồn vốn đi vay. Nhìn chung nguồn vốn của ngân hàng được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nhưng trong đó nguồn vốn huy động từ tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm khoảng từ 70% - 80% và nó có tính biến động. 1.2.3.1.Phân loại căn cứ theo thời gian 1.2.3.2 Phân loại căn cứ theo đối tượng huy động 1.2.3.3. Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn 1.2.4. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả huy động vốn Hiệu quả huy động vốn của NHTM được đánh giá thông qua các chỉ tiêu cơ bản như sau: 1.2.4.1. Quy mô, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn 8
  11. 1.2.4.2. Thị phần nguồn vốn huy động 1.2.4.3. Cơ cấu nguồn vốn 1.2.4.4. Chi phí huy động vốn và giá thành một đơn vị vốn huy động 1.2.4.5. Tính an toàn trong hoạt động kinh doanh (Khả năng cân đối vốn) 1.3 Các nhân tố ảnh hƣớng tới huy động vốn trong các ngân hàng thƣơng mại 1.3.1 Các nhân tố khách quan a. Môi trường pháp lý b. Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội c. Chính sách của Nhà Nước d. Yếu tố văn hóa - tâm lý- thói quen của khách hàng 1.3.2 Các nhân tố chủ quan a. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng b. Uy tín và vị thế của Ngân hàng c. Năng lực và trình độ cán bộ ngân hàng d. Chính sách Marketing 1.4. Kinh nghiệm huy động vốn của một số chi nhánh ngân hàng trên địa bàn quận Ba Đình 1.4.1. Kinh nghiệm huy động vốn của một số chi nhánh ngân hàng trên địa bàn Quận Ba Đình 1.4.1.1. Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank Ba Đình) 1.4.1.2. Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Việt Nam (Agribank Ba Đình) 1.4.1.3. Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam (BIDV Ba Đình) 1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình. Tóm tắt chƣơng 1 9
  12. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BA ĐÌNH 2.1 Giới thiệu về ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng Việt Nam chi nhánh Ba Đình 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương chi nhánh Ba Đình 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương chi nhánh Ba Đình 2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương chi nhánh Ba Đình trong những năm gần đây 2.1.3.1. Công tác huy động vốn 2.1.3.2 Công tác tín dụng. 2.1.3.3 Hoạt động tài trợ thương mại 2.1.3.4 Công tác phát triển thẻ và dịch vụ ngân hàng điện tử 2.1.3.5 Công tác tiền tệ - kho quỹ 2.1.3.6. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2014-2016 Bảng 2.7: Kết quả kinh doanh của Chi nhánh Ba Đình 2014-2016 Đơn vị tính : tỷ đồng Chỉ 2014 2015 2016 tiêu Giá trị Mức tăng Giá trị Mức tăng Giá trị Mức tăng 29 144.7 31 24.30 35 39.87 LN (*) 3.031 86 7.334 3 7.207 3 (*): LN sau khi trích DPRR Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NHCT chi nhánh Ba Đình 2.2 Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng chi nhánh Ba Đình 2.2.1 Quy mô, cơ cấu, tốc độ tăng trưởng huy động vốn tại chi nhánh Ba Đình những năm vừa qua 10
  13. 2.2.1.1. Về quy mô: Bảng 2.9 : Tỷ lệ vốn huy động trong tổng nguồn vốn của chi nhánh Ba Đình Đơn vị: tỷ đồng Năm 2014 2015 2016 Chỉ tiêu Tổng nguồn vốn 9.920 12.392 15.609 Vốn huy động 8.234 9.716 11.707 %/NV 83% 78.4% 75% Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh Ba Đình 2014-2016 2.2.1.2 Về cơ cấu vốn huy động a. Huy động vốn phân theo loại tiền tại chi nhánh Ba Đình trong những năm vừa qua Công tác huy động vốn dưới hình thức tiền tệ ngày càng được chi nhánh tập trung khai thác có hiệu quả tỷ lệ huy động qua các năm đều tăng rõ rệt. b. Huy động vốn phân theo thời gian và đối tượng huy động tại chi nhánh Ba Đình những năm vừa qua: Nhìn vào bảng cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn trong thời gian qua ta có thể thấy rõ, nguồn vốn mà chi nhánh huy động được chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn. Bên cạnh đó nguồn vốn huy động trung và dài hạn tăng trưởng không ổn định, lượng vốn huy động trung dài hạn các năm từ 2014, 2015, 2016 đều giảm. 2.2.1.3 Tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn - Về tốc độ tăng trưởng nguồn vốn: Nguồn vốn huy động của chi nhánh Ba Đình tăng cả về tỷ trọng lẫn số lượng từ năm 2014 đến năm 2016. 11
  14. Biểu đồ 2.14: Tốc độ tăng trưởng của nguồn VHĐ tại chi nhánh Ba Đình Đơn vị: Tỷ đồng (Nguồn: Phòng tổng hợp NHCT chi nhánh Ba Đình) Bảng 2.15: Khối lượng HĐV theo kế hoạch của NHTMCP Công Thương chi nhánh Ba Đình Đơn vị: Tỷ đồng Năm 2014 2015 2016 Chỉ tiêu Nguồn vốn huy động theo kế hoạch 7917 9166 11150 Nguồn vốn thực tế huy 8.234 9.716 11.70 động được 7 Mức chênh lệch tuyệt đối (+) (+) (+) 317 550 557 % Hoàn thành kế hoạch 104% 106% 105% Nguồn số liệu: phòng Kế toán NHTMCPCT chi nhánh Ba Đình 2.2.2. Chi phí huy động vốn và giá thành của một đơn vị vốn huy động 2.2.2.1. Chi phí huy động vốn (Chi phí trả lãi) 12
  15. Bảng 2.16: Tình hình chi phí huy động vốn tại Chi nhánh Ba Đình 2014 – 2016 Đơn vị tính: Tỷ đồng Năm 2014 2015 2016 Chỉ tiêu Chi phí huy động vốn 823.40 777.28 819.49 - Chi trả lãi 652.96 630.37 667.88 - Chi phí phi lãi 170.44 146.91 151.61 So với năm trước (+)36.52 (-)46.12 (+)42.21 Chi trả lãi /Chi phí HĐ 79.3% 81.1% 81.5% Chi phí phi lãi /Chi phí HĐ 20.7% 18.9% 18.5% (Nguồn: Phòng Kế hoạch - Nguồn vốn) Qua bảng trên cho thấy, chi phí trả lãi năm 2014 là 652.96 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 79.3%; năm 2015 là 630.37 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 81.1%; năm 2016 là 667.88 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 81.5%/tổng chi phí huy động vốn. 2.2.2.2. Giá thành của một đơn vị vốn huy động * Giá thành vốn huy động của VietinBank chi nhánh Ba Đình qua các năm như sau: Năm 2014 là 0,1 đồng; Năm 2015 là 0,08 đồng và năm 2016 là 0,07 đồng. Bảng 2.17: Giá thành của một đơn vị vốn huy động tại VietinBank Chi nhánh Ba Đình 2014 - 2016 Đơn vị tính: Tỷ đồng Năm 2014 2015 2016 Chỉ tiêu Chi phí huy động vốn 823.40 777.28 819.49 Nguồn vốn huy động 8,234 9.716 11,707 Giá thành một đơn vị huy động vốn 0.1 0.08 0.07 Nguồn: Phòng Kế hoạch - Nguồn vốn * Chênh lệch lãi suất: Mức chênh lệch lãi suất VietinBank chi nhánh Ba Đình giai đoạn 2014 - 2016 biến động tăng theo thời gian và ngày càng khả quan hơn. 2.2.3. Tính an toàn trong hoạt động kinh doanh (Khả năng cân đối vốn) 2.2.3.1. Về tỷ trọng dư nợ so với tổng nguồn huy động 13
  16. Bảng 2.18: Tỷ trọng dư nợ cho vay nền kinh tế và tổng nguồn huy động giai đoạn 2014 – 2016 Đơn vị: Tỷ đồng Năm 2014 2015 2016 Chỉ tiêu A. Nguồn vốn huy động 8.234 9.716 11.707 B. Dư nợ cho vay nền 6.998 8.453 9.833 kinh tế Tỷ trọng B/A 85% 87% 84 % Nguồn: Báo cáo tổng kết HĐKDcủa NHCT Ba Đình qua các năm Ta có thể thấy tỷ trọng dư nợ cho vay nền kinh tế biến động không đều qua các năm và chiếm tỷ trọng khá cao từ 84% trở lên qua 3 năm trở lại đây từ 2014- 2016. 2.2.3.2. Về nguồn huy động và dư nợ xét theo kỳ hạn Bảng 2.19: Tỷ trọng dư nợ cho vay nền kinh tế và tổng nguồn huy động theo VNĐ giai đoạn 2014 – 2016 Đơn vị: tỷ đồng Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Ngắ Chỉ tiêu Ngắn Trung Ngắn Trung Trung n hạn &DH hạn &DH &DH hạn 7.511 9.15 Nguồn 6.192 2.042 2.205 2.552 5 VHĐ 3.489 4.25 2.624 4.374 4.964 5.577 Dư nợ 6 (- 4.022 (- 4.89 (- Chênh lệch 3.568 )2.332 )2.759 9 )3.025 14
  17. 2.2.4. Danh mục sản phẩm huy động vốn Bên cạnh việc không ngừng cải tiến, hoàn thiện các sản phẩm truyền thống, VietinBank chi nhánh Ba Đình đã triển khai nhiều sản phẩm mới với nhiều tiện ích nổi trội như: “Tiết kiệm Dự thưởng”, “Tiết kiệm Học đường”, “Tiết kiệm An sinh”, “Tiết kiệm Linh hoạt”, “Tiết kiệm tích lũy – Phát Lộc Bảo Tín”, “Tiết kiệm Tích lũy Đa năng”, “Tài khoản Du học Đức” … và nhiều chương trình khuyến mãi với hình thức quà tặng đa dạng, thiết thực…; 2.2.5. Hệ thống các kênh phân phối Tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương – Chi nhánh Ba Ðình có các kênh phân phối chủ yếu bao gồm: - Kênh huy động truyền thống: - Kênh phân phối hiện đại: 2.2.6. Các công cụ hỗ trợ huy động vốn - Chính sách khoán: - Chính sách thi đua, khen thưởng: - Chính sách đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ: 2.3. Một số giải pháp huy động vốn đang đƣợc áp dụng tại chi nhánh Ba Đình 2.3.1. Xây dựng mạng lưới thuận tiện Trong thời gian qua, NHCT Ba Đình đã đẩy mạnh huy động nguồn tại chỗ thông qua việc mở rộng mạng lưới huy động không những trên địa bàn quận Ba Đình mà còn cả các vùng lân cận nhằm khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Mở rộng lắp đặt các máy POS, máy ATM ở những địa bàn chủ đạo, đông dân, số lượng máy ATM và POST tăng dần qua các năm. 2.3.2 Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn Huy động vốn là một trong những nhiệm vụ tạo vốn hàng đầu của ngân hàng Công Thương Ba Đình thông qua các nghiệp vụ chủ yếu như: huy động tiền gửi, nghiệp vụ ngoại bảng của ngân hàng và các nghiệp vụ trung gian khác. 2.3.3. Thực hiện Marketing năng động Khối hỗ trợ hàng năm và đột xuất sẽ có chương trình kiểm tra nghiệp vụ huy động vốn như lãi suất, quy trình nghiệp vụ, chính sách chăm sóc khách hàng, các điều 15
  18. kiện đảm bảo cho khách hàng giao dịch, văn minh giao tiếp, đối chiếu trực tiếp khách hàng tiền gửi,vv… nhằm đảm bảo an toàn tài sản, nâng cao uy tín xây dựng thương hiệu và hướng tới việc phục vụ khách hàng nhanh chóng, chính xác. 2.3.4 Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ cán bộ công nhân viên ngân hàng Hàng năm chi nhánh có tổ chức các lớp học nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên ngân hàng, tất cả các cán bộ công nhân viên, đặc biệt đội ngũ giao dịch trực tiếp với khách hàng thường xuyên tham gia các lớp bồi dưỡng văn hóa giao tiếp, ứng xử với khách hàng đến giao dịch. Chi nhánh có mời các chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng về giảng dạy, cũng như chia sẻ kinh nghiệm của họ. Và hàng năm chi nhánh có tổ chức các đợt thi nghiệp vụ cho toàn thể nhân viên nhằm chọn lọc các nhân viên có trình độ cũng như bồi dưỡng rèn luyện khả năng cho nhân viên. Chính vì thế giao dịch viên tại các điểm huy động của chi nhánh hiện nay đã nắm chắc nghiệp vụ, các hình thức huy động, lãi suất trong từng thời kỳ,vv.. để giải thích, tư vấn và làm hài lòng khách hàng. 2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thƣơng mại Công Thƣơng chi nhánh Ba Đình 2.4.1. Những kết quả đạt được 2.4.1.1. Trong hoạt động huy động vốn tại chi nhánh Ba Đình Trong 3 năm hoạt động (2014, 2015, 2016), chi nhánh Ba Đình đã đạt được những kết quả khả quan: - Tổng nguồn vốn huy động liên tục gia tăng. - Trong cơ cấu nguồn vốn, tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi doanh nghiệp chiếm tỷ lệ lớn. Tỷ trọng tiền gửi ngắn hạn lớn hơn loại tiền gửi trung và dài hạn. - Quy mô nguồn vốn ngày càng mở rộng chiếm trên 75% tổng nguồn vốn, và đạt trên 90% kế hoạch đề ra trong mỗi năm. - Nguồn vốn huy động của chi nhánh đáp ứng trên 50% dư nợ cho vay, cung ứng nguồn vốn rồi rào cho nền kinh tế, đảm bảo hiệu quả kinh doanh, đầu tư của chi nhánh. - Chi phí huy động vốn hợp lý với xu thế nền kinh tế chung và tình hình chung trong từng giai đoạn. 16
  19. - Chi nhánh luôn đứng trong top 4 chi nhánh trong hệ thống ngân hàng Công Thương có chỉ tiêu huy động vốn cao nhất trong những năm qua với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn ổn định. 2.4.1.2. Trong triển khai một số giải pháp đối với huy động vốn tại chi nhánh Trong thời gian qua chi nhánh đã đạt được một số thành quả nhất định trong việc thực thi các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn và hầu hết các tiêu chí ngân hàng đưa ra lấy ý kiến khách hàng đều được khách hàng đánh giá trên 50% là khá, và đã phần nào đáp ứng yêu cầu của khách hàng, đồng thời chi nhánh cũng đã tạo được uy tín trong lòng khách hàng . 2.4.2 Những vấn đề còn tồn tại 2.4.2.1 Trong huy động vốn tại chi nhánh Bên cạnh những thuận lợi và những thành tích đã đạt được thì trong quá trình hoạt động chi nhánh NHCT Ba Đình còn gặp phải những vấn đề còn tồn tại cần phải tháo gỡ: - Tiền gửi trung và dài hạn vẫn còn thấp chi phí huy động vẫn cao. - Lãi suất huy động vốn còn thấp hơn so với các ngân hàng khác khoảng 1%. - Tỷ trọng giữa dư nợ cho vay trên nguồn vốn huy động được từ 85% trở lên là quá cao dẫn đến khả năng rủi ro về tính thanh khoản là rất lớn. 2.4.2.2. Trong triển khai một số giải pháp đối với huy động vốn tại chi nhánh - Với chiến lược đa dạng hoá sản phẩm huy động để khách hàng lựa chọn, nhiều nhóm sản phẩm nhưng vẫn chưa đáp ứng hết theo mặt bằng chung của thị trường... - Công tác marketing và chăm sóc khách hàng còn hạn chế. - Hoạt động quảng bá sản phẩm dịch vụ mới tập trung vào hình thức quảng cáo và khuyến mãi… - Chưa thực hiện tốt văn hóa doanh nghiệp và văn hoá trong giao dịch…chưa biết làm thế nào để giữ khách hàng. 2.4.3. Nguyên nhân chủ yếu - Những biến động của nền kinh tế đã ảnh hưởng bất lợi đến tình hình huy động vốn của chi nhánh. 17
  20. - Tình hình khan hiếm ngoại tệ diễn ra trong thời gian dài, tỷ giá, giá vàng tăng , tâm lý người đầu tư thay đổi … đã gây áp lực cạnh tranh về lãi suất, về chính sách thu hút trong huy động vốn giữa các ngân hàng . - Cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trên địa bàn về khả năng cung ứng dịch vụ mới , lãi suất huy động và cho vay ngày càng gay gắt đối với hoạt động kinh doanh của chi nhánh . - Thu nhập bình quân, tỷ lệ tiết kiệm trong dân chúng còn ở mức thấp. - Chi nhánh chưa quan tâm đầy đủ đến công tác marketing, dịch vụ ngân hàng chưa thực sự phong phú. Công tác tuyên truyền, quảng cáo chưa được trú trọng. - Trình độ cán bộ nhân viên ở một số bộ phận chưa thực sự đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, phong cách phục vụ chưa làm hài lòng khách hàng. Tóm tắt chƣơng 2 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2