intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

24
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm hệ thống một số vấn đề cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại, đi sâu phân tích đánh giá thực trạng công tác huy động vốn của Ngân hàng TMCP Tiên Phong - chi nhánh Hoàn Kiếm, tìm hiểu những mặt tích cực và hạn chế trong công tác huy động vốn. Từ đó, đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong - chi nhánh Hoàn Kiếm

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ........../............ ...../..... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN MINH PHƢƠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG - CHI NHÁNH HOÀN KIẾM Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60 34 02 01 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Lƣơng Minh Việt Hà Nội - 2018
  2. Công trình đƣợc hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lƣơng Minh Việt Phản biện 1:.................................................................................................... Phản biện 2:................................................................................................... Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp.........., Nhà......... - Hội trƣờng bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 - Đƣờng Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội Thời gian: vào hồi...... giờ.... tháng...... năm 201... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thƣ viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Vốn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản, quyết định khả năng kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Đối với các NHTM với tư cách là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, là một trung gian tài chính đi vay để cho vay, là nơi tích tụ, tập trung và khơi thông các nguồn vốn cho sự phFát triển kinh tế của đất nước thì vốn đóng một vai trò hết sức quan trọng: vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng. Do đó, ngoài vốn ban đầu cần thiết, tức là đủ vốn điều lệ theo luật định, thì ngân hàng phải thường xuyên chú trọng đến vấn đề tăng trưởng vốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu kinh doanh trong suốt quá trình hoạt động của mình. Việt Nam đã hội nhập vào nền kinh tế quốc tế, cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng ngày càng gay gắt. Một trong những yếu tố quan trọng nhất, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM đó chính là công tác huy động vốn. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong quá trình hoạt động của bất kỳ một NHTM nào. Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong với vai trò chủ lực của một ngân hàng thương mại cổ phần trong việc hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội, Ngân hàng TMCP Tiên Phong luôn nỗ lực hết mình và cam kết đáp ứng nhanh chóng, kịp thời và đầy đủ vốn tín dụng cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Để thỏa mãn tối đa nhu cầu vốn tín dụng của các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế thì việc tạo lập nguồn vốn huy động dồi dào với chi phí thấp là điều kiện tiên quyết trong hoạt động kinh doanh. Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Hoàn Kiếm hiện trên địa bàn đang kinh doanh có nhiều Tổ chức tín dụng kinh doanh cùng lĩnh vực tiền tệ, ngoài ra còn có các định chế khác đang tham gia vào thị trường huy động vốn như Bảo hiểm, đã tạo nên sức ép cạnh tranh trong công tác huy động vốn của Ngân hàng Tiên Phong – Chi nhánh Hoàn Kiếm. Bên cạnh đó, công tác huy động vốn của Ngân hàng đang gặp phải rất nhiều khó khăn do tình trạng khan hiếm vốn đối với các NHTM nói chung. Đây là một thách thức đối với Ngân hàng đòi hỏi ngân hàng cần có những chính sách, giải pháp để cải thiện cũng như nâng cao tình hình hoạt động huy động vốn của mình. Xuất phát từ những thực tiễn trên, tác giả chọn đề tài luận văn thạc sĩ “Huy động vốn tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Tiên Phong” để nghiên cứu nhằm phân tích, đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh trong thời gian qua, từ đó đề xuất các giải pháp tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại đơn vị trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 1
  4. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động vốn tại các Ngân hàng thương mại. Với mỗi ngân hàng khác nhau lại có cách thức huy động vốn khác nhau và tại mỗi thời điểm tùy thuộc vào tình hình huy động của các ngân hàng thương mại, nhưng các ngân hàng có những chiến lược huy động vốn thay đổi đáp ứng sự phù hợp với môi trường kinh doanh từng địa bàn. Sau đây là một số đề tài luận văn thạc sĩ có liên quan: - Luận văn thạc sĩ “Huy động vốn các nhân tại Hội sở chính- Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam” – tác giả Nguyễn Thị Thanh – Đại học Ngoại thương - năm 2013. - Luận văn thạc sĩ “Huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng” – tác giả Nguyễn Thúy Hằng – Đại học Ngoại thương – năm 2014 - Luận văn thạc sĩ “ Huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Lý Thường Kiệt – tác giả Vũ Phương Linh – Học viện Hành Chính Quốc Gia – năm 2015. - Luận văn thạc sĩ “ Huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh Hà Nội” – tác giả Nguyễn Thị Phương Dung – Học viện Hành Chính Quốc Gia – tháng 3/2015 - Luận văn thạc sĩ “ Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thông chi nhánh Tràng An – tác giả Nguyễn Thị Thanh – Đại học Ngoại thương – năm 2014. Nêu trên là các luận văn thạc sĩ có nội dung, phương pháp nghiên cứu khác với đề tài luận văn sau đây. Các đề tài nêu trên chủ yếu phân tích những năm kinh tế phát triển nóng, nền kinh tế chưa rơi vào tình trạng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ khủng hoảng kinh tế toàn cầu sâu và rộng như các năm trở lại đây. Mặt khác, chưa có công trình nào nghiên cứu sâu sắc về vấn đề huy động vốn ở Ngân hàng TMCP Tiên Phong - Chi nhánh Hoàn Kiếm, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh này. Đây cũng là điểm khác biệt của đề tài này so với các đề tài khác. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1 Mục đích Hệ thống một số vấn đề cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại, đi sâu phân tích đánh giá thực trạng công tác huy động vốn của Ngân hàng TMCP Tiên Phong - chi nhánh Hoàn Kiếm, tìm hiểu những mặt tích cực và hạn chế trong công tác huy động vốn. Từ đó, đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong - chi nhánh Hoàn Kiếm. 3.2 Nhiệm vụ 2
  5. + Luận văn phản ánh và đánh giá được thực trạng về tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong – chi nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn 2015 – 2017, tìm ra được các hạn chế qua phân tích và đánh giá. + Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1 Đối tượng nghiên cứu - Về lý luận: Luận văn nghiên cứu những vấn đề cơ bản hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại. - Về thực tiễn: Luận văn đánh giá thực trạng tình hình huy động vốn tại ngân hàng TMCP Tiên Phong – chi nhánh Hoàn Kiếm. 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Trong phạm vi luận văn này nghiên cứu tình hình huy động vốn tại ngân hàng TMCP Tiên Phong – chi nhánh Hoàn Kiếm - Thời gian: Giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1 Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để lập luận, phân tích. 5.2 Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp: thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích, từ đó đánh giá thực trạng và tìm giải pháp 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn 2015 - 2017, từ đó đưa ra những nhóm giải pháp khả thi nhằm thu hút được nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm để chi nhánh nâng cao năng lực cạnh tranh chiếm lĩnh và mở rộng thị phần để sẽ luôn là ngân hàng có thị phần cao nhất trên địa bàn. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về huy động vốn của Ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn 2015 - 2017 Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn 2018 - 2020 3
  6. Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1 Tổng quan về huy động vốn của ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại Ngân hàng là tổ chức tài chính trung gian quan trọng không thể thiếu với nền kinh tế của bất kì một quốc gia nào. Nghề ngân hàng bắt đầu từ các thợ vàng hoặc những kẻ cho vay nặng lãi và phát triển cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hóa. Cho đến nay, sự phát triển của hệ thống ngân hàng trở thành một kênh huy động vốn hiệu quả, thành động lực cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng được tổ chức theo mô hình ngân hàng hai cấp: Ngân hàng trung ương và Ngân hàng trung gian. Sự phân chia này dựa vào đối tượng giao dịch với ngân hàng. Ngân hàng trung gian giao dịch với công chúng, Ngân hàng trung ương chỉ giao dịch với ngân hàng trung gian mà không giao dịch với công chúng. Ngân hàng trung gian được phân thành 4 loại hình ngân hàng, đó là ngân hàng thương mại (NHTM), ngân hàng phát triển, ngân hàng đặc biệt (ngân hàng xuất nhập khẩu) và ngân hàng có mục đích xã hội (ngân hàng chính sách xã hội). Ngày nay, NHTM là một ttrung những tổ chức quan trọng nhất của nền kinh tế và thường chiếm tỷ trọng lớn về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. NHTM có lịch sử phát triển rất sớm, gắn liền với quá trình phát triển của nền kinh tế, là một định chế tài chính kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Cho đến nay đã có nhiều định nghĩa khác nhau về Ngân hàng thương mại. Tại Việt Nam, luật các Tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa 12 thông qua ngày 16/6/2010, định nghĩa: “NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh kh ác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận”, và định nghĩa: “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”. [12, tr.35] Từ nhận định trên ta có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, 4
  7. NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ tiền tệ như huy động vốn, cho vay và các dịch vụ khác nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội. 1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại 1.1.2.1 Chức năng tạo tiền 1.1.2.2 Chức năng trung gian tài chính 1.1.2.3. Chức năng trung gian thanh toán 1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn 1.1.3.3. Hoạt động trung gian khác 1.1.4. Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với sự phát triển của nền kinh tế 1.1.4.1 NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế 1.1.4.2 NHTM là cầu nối doanh nghiệp và thị trường. 1.1.4.3 NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. 1.1.4.4 NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế. 1.2 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại 1.2.1 Khái niệm về hoạt động huy động vốn Huy động vốn là một trong những hoạt động quan trọng và cơ bản của các NHTM. Huy động vốn chính là hoạt động của NHTM sử dụng các biện pháp, cách thức của mình để thu hút một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dung mà người chủ sở hữu chúng để thực hiện các mục đích khác nhau đã gửi vào ngân hàng. Huy động vốn tạo tiền đề đầu vào cho các hoạt động khác của NHTM. Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, Ngân hàng sẽ tiến hành hoạt động cho vay phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất, cho các mục tiêu phát triển kinh tế của vùng, ngành, thành phần kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn của xã hội nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Như vậy, ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn dưới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn. kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển. Đồng thời chính các hoạt động đó lại quyết định đến sự tồn tại và phát triển kinh doanh của ngân hàng. 1.2.2 Nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Vốn kinh doanh của Ngân hàng là toàn bộ giá trị tiền tệ do Ngân hàng tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác trong một thời kỳ nhất định. 1.2.2.1 Vốn chủ sở hữu 5
  8. Vốn chủ sở hữu của NHTM là lượng tiền mà Ngân hàng phải có để hoạt động, là nguồn vốn riêng của Ngân hàng do chủ sở hữu đóng góp và khi bắt đầu hoạt động của NHTM được tích lũy tăng dần trong quá trình hoạt động. Vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và các tài sản nợ khác theo quy định của Ngân hàng trung ương (NHTW). 1.2.2.2 Vốn nợ Vốn nợ của Ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với vốn chủ sở hữu. Nếu như vốn chủ sở hữu là điều kiện cần thiết để Ngân hàng đi vào hoạt động thì vốn nợ là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi Ngân hàng. Vốn nợ bao gồm vốn huy động và vốn đi vay. 1.2.2.3 Nguồn vốn khác 1.2.3 Vai trò của huy động vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM - Vốn là cơ sở và là điều kiện để ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh. - Vốn ảnh hưởng trực tiếp quyết định đến quy mô các hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng thương mại. - Vốn giúp ngân hàng chủ động trong kinh doanh. - Vốn là một trong những yếu tố giúp ngân hàng đảm bảo năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín, thương hiệu của mình trên thị trường. - Vốn đảm bảo năng lực cạnh tranh của ngân hàng 1.2.4 Các hình thức huy động vốn của NHTM Một hoạt động không thể thiếu của các ngân hàng thương mại là tiến hành huy động vốn để ngân hàng đi vào hoạt động. Quá trình huy động vốn đó hầu như đều giống nhau ở các ngân hàng nhưng để phân loại các hình thức huy động thì lại rất khác nhau, điều này còn phụ thuộc vào các tiêu chí được lựa chọn để phân loại. 1.2.4.1 Phân loại căn cứ theo thời gian a, Huy động ngắn hạn b, Huy động trung hạn c, Huy động dài hạn 1.2.4.2 Phân loại căn cứ theo đối tượng huy động a, Huy động vốn từ dân cư b, Huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội c, Huy động vốn từ các ngân hàng và các TCTD khác 1.2.4.3 Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn a, Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi b, Huy động vốn qua nghiệp vụ đi vay c, Huy động qua phát hành các công cụ nợ d, Huy động vốn qua các hình thức khác 6
  9. 1.3 Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại 1.3.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Hiệu quả càng cao khi kết quả đạt được càng cao và chi phí bỏ ra càng thấp. Để hoạt động kinh doanh đạt lợi nhuận cao, ngân hàng phải đảm bảo cho các hoạt động được hiệu quả. Huy động vốn là một hoạt động kinh doanh của NHTM, hiệu quả trong huy động vốn góp phần quan trọng trong hoạt động của ngân hàng nói chung và trong việc tạo lợi nhuận nói riêng, tạo nên sự ổn định cho nguồn vốn, thúc đẩy tăng trưởng và hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Như vậy, hiệu quả huy động vốn của NHTM là khả năng đáp ứng cao nhất nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng với chi phí hợp lý. 1.3.2 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả huy động vốn trong hoạt động của NHTM - Góp phần làm giảm chi phí, giảm giá thành đơn vị nguồn vốn huy động. - Tiết kiệm chi phí của NHTM và chi phí của toàn xã hội - Góp phần ổn định và giảm lãi suất huy động vốn, giảm lãi suất cho vay. - Hiệu quả huy động vốn cao sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của NHTM. 1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM 1.3.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại 1.3.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại 1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác hu động vốn của ngân hàng thƣơng mại 1.4.1 Nhân tố khách quan  Môi trường chính trị pháp luật:  Môi trường kinh tế:  Môi trường văn hoá xã hội:  Yếu tố tâm lý và thói quen tiêu dùng 1.4.2 Nhân tố chủ quan  Các sản phẩm và mạng lưới  Chiến lược kinh doanh của ngân hàng  Lãi suất và các dịch vụ gia tăng:  Chất lượng phục vụ, dịch vụ:  Chất lượng nguồn nhân sự  Mạng lưới chi nhánh:  Môi trường công nghệ  Thương hiệu của ngân hàng 7
  10. 1.5. Kinh nghiệm về huy động vốn của một số ngân hàng thƣơng mại trong nƣớc 1.5.1 Kinh nghiệm huy động vốn của Ngân hàng trên địa bàn 1.5.2 Bài học kinh nghiệm rút ra Thứ nhất: Xác định huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong hoạt động kinh doanh, cần xây dựng đề án huy động vốn trong ngắn và dài hạn, với phương châm không ngừng hoàn thiện chiến lược huy động vốn cho phù hợp với diễn biến thị trường và thực tế kinh doanh của đơn vị. Xác định huy động vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế là then chốt, có tính ổn định bền vững trong kinh doanh, duy trì và phát triển được thị trường, thị phần trong bối cảnh các tổ chức tín dụng khác không ngừng phát triển mạng lưới. Thứ hai: Chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về huy động vốn, bám sát sự chỉ đạo của NHNN và Hội sở chính trong hoạt động kinh doanh, linh hoạt và chủ động trong điều hành lãi suất và các cơ chế ưu đãi đối với khách hàng đảm bảo khả năng cạnh tranh cũng như hiệu quả tài chính. Thứ ba: Nâng cao chất lượng dịch vụ hiện có, phát triển các sản phẩm dịch vụ mới nhằm gia tăng tính tiện ích nhất là các dịch vụ chuyển tiền và thanh toán tạo thuận lợi lớn nhất cho khách hàng để thu hút ngày càng nhiều khách hàng. Đối với khách hàng là Doanh nghiệp, TCKT cần có chính sách thu hút để phát triển nguồn vốn không kỳ hạn để có thể có được nguồn vốn tiền gửi với chi phí tấp và không chịu nhiều áp lực từ lãi suất. 8
  11. Tiểu kết chương 1 Trong chương 1, tác giả đã tập trung nghiên cứu và làm rõ những vấn đề cơ bản một số nội dung chủ yếu sau: - Khái quát lý luận cơ bản về Ngân hàng thương mại, vốn của ngân hàng thương mại, về phân loại nguồn vốn và vai trò của nguồn vốn huy động đối với nền kinh tế cũng như hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại. - Khái quát lý luận cơ bản về nghiệp vụ tạo vốn của Ngân hàng thương mại, thống kê, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn, luận văn đã giúp chúng ta hiểu rõ hơn nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng thương mại chịu sự tác động của môi trường xung quanh rất lớn, đòi hỏi mỗi ngân hàng cần đưa ra các chiến lược kinh doanh hợp lý nhằm thu hút một cách hiệu quả nhất nguồn vốn từ các chủ thể trong nến kinh tế Bên cạnh đó, tác giả còn tham khảo thêm một số kinh nghiệm về huy động vốn tại các một số Ngân hàng trong nước như Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Nội và Ngân hàng TMCP Hàng Hải chi nhánh Đống Đa, từ đó làm bài học cho Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm đưa hoạt động huy động vốn của chi nhánh luôn phát triển một cách hiệu quả, an toàn và bền vững . 9
  12. Chương 2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG CHI NHÁNH HOÀN KIẾM GIAI ĐOẠN 2015 - 2017 2.1 Khái quát về ngân hàng thƣơng mại cổ phần Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Ngày 07/05/2008, dự án Ngân hàng Thương mại Cổ phần FPT đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chính thức trao giấy phép thành lập và hoạt động với tên gọi Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong (TienPhongBank). TienPhongBank được thành lập bởi công ty Cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT; Công ty Thông tin Di động VMS Mobifone; và Tổng công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Vinare và một số cổ đông khác. Sự đầu tư và hợp tác chiến lược của 3 tổ chức lớn này mang lại cho TienPhongBank ưu thế về công nghệ thông tin, công nghệ viễn thông di động, và tài chính. Đầu năm 2012, Tập đoàn DOJI chính thức mở rộng hoạt động kinh doanh sang lĩnh vực Tài chính ngân hàng và trở thành cổ đông chiến lược của Ngân hàng TMCP Tiên Phong. Sau khi xuất sắc tái cơ cấu thành công, TPBank bước vào giai đoạn phát triển và cất cánh với các chỉ số tăng trưởng liên tục đi lên, kết quả kinh doanh năm sau cao hơn năm trước và vượt mức kế hoạch. TPbank đã thay đổi thương hiệu và nhận diện mới với màu tím của sự tin cậy, trung thành và màu cam nhiệt huyết, trẻ trung. Thân thiện và đầy bản sắc. Với tuyên ngôn thương hiệu “Vì chúng tôi hiểu bạn”, TPBank cam kết đem lại giá trị tăng cao nhất cho khách hàng. Đó chính là nền tảng để TPBank phát triển bền vững và lâu dài. 2.1.2 Chức năng và lĩnh vực hoạt động 2.1.2.1 Chức năng: - Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của NHNN. - Tổ chức điều hành, kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo ủy quyền của Hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc. - Thực hiện những nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị hoặc Ban Tổng giám đốc giao. 2.1.2.2 Lĩnh vực hoạt động  Huy động vốn  Cho vay 10
  13.  Kinh doanh ngoại hối  Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ  Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác 2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 2.2 Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Tiên phong chi nhánh Hoàn Kiếm 2.2.1 Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm 2.2.1.1 Huy động vốn từ các khoản tiền gửi a, Tài khoản tiền gửi thanh toán Tài khoản tiền gửi thanh toán là tài khoản sử dụng để nhận và lưu trữ các khoản tiền chuyển vào và sử dụng số tiền trong tài khoản cho các mục đích chi tiêu và thanh toán thường xuyên. b, Tiền gửi tiết kiệm. c, Tiền gửi TCKT 2.2.1.2 Huy động vốn qua đi vay Để đáp ứng với nhu cầu vốn đầu tư cho vay, chi nhánh còn huy động nguồn bằng hình thức đi vay thông qua phát hành các công cụ nợ như chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu… Phát hành các công cụ nợ đem lại cho chi nhánh một nguồn đáng kể có tính ổn định cao và chi phí thấp hơn hẳn so với việc phải đi vay từ các TCTD. 2.2.1.3. Huy động vốn từ các nguồn khác Chi nhánh đã xác định, trong tương lai các ngân hàng sẽ cạnh tranh chủ yếu về mặt dịch vụ. Vì vậy chi nhánh đã hết sức chú ý nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ như: thanh toán bằng séc, bảo lãnh, các hoạt động tư vấn… Nguồn tiền ký gửi của các cá nhân, tổ chứ kinh tế thực hiện các dịch vụ đó ngày càng tăng đóng góp nhiều vào nguồn vốn huy động của ngân hàng. 2.2.2 Quy mô, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn Vốn là một trong những yếu tố quan trọng bậc nhất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng đặc biệt là nguồn vốn huy động, đây là nguồn vốn chính để ngân hàng có thể duy trì, phát triển và mở rộng hoạt động của mình. Là một ngân hàng thương mại cổ phần phải tự mình vươn lên trên thị trường liên ngân hàng, những năm qua quy mô nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm tăng trưởng liên tục và ổn định. Quy mô nguồn vốn của ngân hàng: - Nguồn vốn từ các TCKT và cá nhân (gồm ngắn hạn dưới 21 tháng và trung hạn từ 12 tháng trở lên). 11
  14. - Nguồn huy động từ các tổ chức tín dụng khác ngoài hệ thống Ngân hàng TMCP Tiên phong chi nhánh Hoàn Kiếm (gồm ngắn hạn dưới 12 tháng và trung hạn từ 12 tháng trở lên chủ yếu là VNĐ). - Nhận vốn kinh doanh từ trụ sở chính bằng ngoại tệ nhằm thực hiện điều chuyển vốn ngoại tệ trong thanh toán ngắn hạn và trung hạn. - Vốn cấp từ trụ sở chính ngân hàng bằng VNĐ dưới hình thức tiền gửi và tài sản. Nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm qua các năm luôn tăng trưởng cao với tốc độ tăng trưởng trung bình trên 15%/năm. Năm 2015, tổng vốn huy động là 5.437 tỷ đồng; sang năm 2016 đạt 6.283 tỷ đồng, tốc độ tăng so với năm 2015 chỉ 15,57%. Đến năm 2017, hoạt động huy động vốn đã cải thiện đáng kể so với năm 2016, ngân hàng huy động được 7.442 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng là 18,44%. Tốc độ huy động vốn năm 2017 tăng đã thể hiện được sự nỗ lực của ngân hàng trước tình hình kinh tế còn đang khó khăn ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý của người gửi tiền, bên cạnh đó là sự cạnh tranh quyết liệt của nhiều tổ chức tín dụng khác. Ngoài ra, chi nhánh đã tiếp tục áp dụng linh hoạt công cụ lãi suất kèm theo các chương trình khuyến mãi, quà tặng hấp dẫn nên đã thu hút được lượng khách hàng khá ổn định; và một lý do làm cho nguồn vốn được cải thiện đó chính là uy tín của ngân hàng nên mặc dù thị trường bất ổn nhưng đa số người dân vẫn đặt niềm tin vào ngân hàng. 2.2.3 Cơ cấu vốn huy động 2.2.3.1 Cơ cấu vốn huy động theo thời gian  Tiền gửi không kỳ hạn Đối với tiền gửi không kỳ hạn, số liệu cho thấy tốc độ tăng trưởng tiền gửi không kỳ hạn có phần giảm sút: năm 2016 tăng 18,25% so với năm 2015, nhưng năm 2017 chỉ tăng 7.49% so với năm 20162.2.3.2 Cơ cấu nguồn vốn phân theo đối tượng huy động  Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng Loại tiền gửi này tăng qua các năm và tỷ trọng cũng thay đổi theo xu hướng ngày càng tăng, cụ thể: năm 2015 là 3.659 tỷ đồng, chiếm 67,28% trong tổng vốn huy động; sang năm 2016 đã tăng lên 3.850 tỷ đồng, tức tăng đến 5,25% so với năm 2015 và chiếm tỷ trọng 61,28%. Sang năm 2017, loại này đạt 4.195 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 9,04% so với năm 2016, chiếm tỷ trọng 56,36%; trong năm này, tuy tình hình kinh tế vẫn còn đang khó khăn, lãi suất giảm, nhưng ngân hàng vẫn rất cố gắng trong công tác huy động vốn bằng nhiều hình thức quay số trúng thưởng, khuyến mãi…nên đã giữ “chân” được các khách hàng truyền thống và thu hút thêm một lượng khách hàng mới. 12
  15.  Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên So với sự gia tăng của loại tiền gửi nói trên, loại này có xu hướng tăng nhanh, năm 2016 đã tăng từ 863 tỷ đồng lên thành 1.351 tỷ đồng, tức tăng 56,66% so với năm 2015 và chiếm tỷ trọng 21,5% trong tổng vốn huy động. Năm 2017 loại này tiếp tục tăng đạt 2.082 tỷ đồng, tăng 53,85% so năm trước và chiếm tỷ trọng 27,98%. 2.2.3.2 Cơ cấu nguồn vốn phân theo đối tượng huy động  Tiền gửi từ dân cư Vốn huy động loại này có chiều hướng tăng và luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn huy động, bình quân hàng năm chiếm từ 86% trở lên. Năm 2015 là 4.766 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 87,13%; năm 2016 lên đến 5.392 tỷ đồng, tăng 13,14% so với năm 2015 và chiếm tỷ trọng 85,79%; đến năm 2017 con số này tiếp tục tăng, đạt 6.562 tỷ đồng, tăng 21,69% so với năm 2016 và chiếm tỷ trọng 88,19%. Có thể nói đây là nguồn vốn khá ổn định, nhiều tiềm năng ngân hàng cần có các chính sách chăm sóc thích hợp để có thể giữ vững và khai thác tốt nguồn vốn từ đối tượng khách hàng này.  Tiền gửi Kho bạc Nhà nước  Tiền gửi từ các tổ chức 2.2.3.3 Cơ cấu huy động vốn phân theo loại ngoại tệ Tổng nguồn vốn huy động của các NHTM bao gồm nguồn vốn huy động nội tệ và nguồn vốn huy động ngoại tệ. Trong điều kiện nguồn vốn trong nước còn hạn hẹp và tâm lý ưa nắm giữ ngoại tệ của dân chúng, huy động ngoại tệ là một kênh huy động vốn đang được nhiều NHTM quan tâm. 2.2.4. Kết quả và hiệu quả huy động vốn 2.2.4.1 Kết quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm  Về tình hình thu nhập và chi phí  Về chênh lệnh lãi suất bình quân 2.2.4.2. Tình hình cho vay của Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm Tình hình cho vay của chi nhánh tăng qua các năm. Nhưng đặc biệt tiếp tục định hướng quản trị rủi ro thận trọng tín dụng, ngân hàng đã tập trung vào nhóm khách hàng tốt với sản phẩm dịch vụ được cải tiến phù hợp với tình hình vay và thị trường. Trong năm 2014. Ngân hàng TMCP Tiên phong chi nhánh Hoàn Kiếm vẫn giữ được tăng trưởng cho nhóm sản phẩm chính như vay mua nhà, vay tiêu dùng, vay kinh doanh với mức tăng trưởng từ 3 – 9%. 2.2.4.3. Mối quan hệ giữa chi phí huy động vốn và tổng nguồn vốn huy động 2.2.4.4. Hiệu suất sử dụng nguồn vốn 13
  16. 2.2.4.5. Quan hệ cân xứng giữa huy động vốn và sử dụng nguồn vốn 2.3. Đánh giá công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn 2015 - 2017 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc - Nguồn vốn huy động tại chi nhánh tăng trưởng ổn định theo kế hoạch, đảm bảo khả năng thanh khoản, đã tạo điều kiện cho chi nhánh chủ động cân đối vốn trong hoạt động kinh doanh, đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng, mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, góp phần quan trọng trong việc thực hiện kế hoạch tài chính hàng năm. - Cơ cấu nguồn vốn huy động đã có sự dịch chuyển cơ cấu theo hướng tăng tỷ trọng nguồn vốn có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên tạo sự ổn định về nguồn vốn để kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu cho vay trung dài hạn theo định hướng của Ngân hàng TMCP Tiên Phong, tạo lợi thế cho hoạt động kinh doanh. - Phát triển các dịch vụ: + Với nhịp độ phát triển nhanh chóng của xã hội, nhu cầu của người dân về dịch vụ ngân hàng ngày càng đổi mới. Khách hàng tìm đến ngân hàng giờ đây không chỉ để rút tiền hay gửi tiền mà để có được những dịch vụ tiện ích, một phần không thể thiếu của cuộc sống năng động hiện đại. Nhận thấy nhu cầu tăng lên đáng kể của người dân về các dịch vụ trên đây, các ngân hàng đang tích cự đầu tư nâng cấp, ứng dụng công nghệ phát triển các kênh dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại như: Mobile banking, Internet banking, SMS banking, và các dịch vụ thẻ. Tuy nhiên không phải ngân hàng nào cũng hội tụ đủ điều kiện để có thể phát triển và cung cấp được những dịch vụ làm hài lòng khách hàng. Nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm đã có chiến lược đầu tư vào công nghệ Mobile banking, SMS banking, Internet banking để phục vụ nhu cầu giao dịch của khách hàng. + Với ưu thế nền tảng công nghệ hiện đại, Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm đã không ngừng nghiên cứu tìm hiểu và phát triển các giải pháp phù hợp theo nhu cầu của khách hàng. Chỉ trong năm 2016 vừa qua, ngân hàng đã khởi tạo các dự án công nghệ như hệ thống máy giao dịch tự động 24/7 TPbank Livebank, có thể hỗ trợ hầu hết các giao dịch như tại quầy thời gian 24/7 mà không sợ ngân hàng đóng cửa theo giờ hành chính… - Thông qua huy động vốn, hoạt động chăm sóc khách hàng được quan tâm đầu tư thoả đáng như: có cơ chế, chính sách lãi suất thích hợp đối với khách hàng trong từng thời điểm cụ thể; thường xuyên thăm hỏi, động viên kịp thời những khách hàng có số dư tiền gửi lớn; tăng cường mối quan hệ với các đơn vị có tiền gửi thanh toán; thường xuyên tư vấn những sản phẩm dịch vụ tiện ích nhất, phù hợp với từng khách hàng cụ thể; phục vụ thu, chi tiền mặt tại nhà, hoặc các đơn vị khi khách hàng có nhu 14
  17. cầu... Qua đó, đơn vị đã tạo dựng được một nền tảng khách hàng nhất định, giữ vững khách hàng hiện có, thu hút thêm những khách hàng tiềm năng. - Ngân hàng TMCP Tiên phong chi nhánh Hoàn Kiếm tiếp tục đầu tư đào tạo cán bộ, nghiên cứu hệ thống quy trình và hệ thống quản trị rủi ro cho vay năm 2017, 2018. Với việc tăng cường vai trò của nhóm công tác về quản trị rủi ro vay vốn và các khung quản trị rủi ro hoạt động vốn; Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm sẽ tiếp tục tăng cường quản trị doanh nghiệp và nâng cao tính minh bạch trong các hoạt động vay vốn của chi nhánh. Đảm bảo tiếp tục đưa hệ thống quản trị rủi ro lên trình độ cao hơn thông qua việc duy trì các công cụ hiệu quả hiện tại (hệ thống quản lý nợ và có), nghiên cứu, phát triển các lĩnh vực mới như hệ thống phân loại nợ nội bộ . - Trong năm vừa qua, Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm cũng rà soát các chính sách cho vay, nhằm cải thiện công tác kiểm soát nội bộ. Tăng cường quản lý nợ, bao gồm việc nâng cấp các chính sách và quy trình về tài sản bảo đảm. Trong năm 2014, Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm đã áp dụng quy định mới về phê duyệt tín dụng, giúp đơn giản hóa quy trình phê duyệt tín dụng bởi các cấp có thẩm quyền. Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm đã nỗ lực đơn giản hóa các quy trình và thủ tục, trong đó có các chính sách cho vay vốn được thiết kế phù hợp cho từng phân khúc khách hàng, nhằm định hướng rõ rang hơn về phương pháp lựa chọn khách hàng mục tiêu, và các tiêu chuẩn rủi roc ho vay. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế - Nguồn vốn huy động tại chỗ tăng trưởng tương đối tốt, nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, chưa đủ để đáp ứng cho nhu cầu vay vốn, vẫn còn phụ thuộc vào nguồn vốn vay từ Ngân hàng TMCP Tiên Phong. - Thị phần vốn huy động đang bị thu hẹp, một phần nguồn vốn của chi nhánh đang chuyển dần sang các NHTM khác có lãi suất cao hơn. - Việc khai thác các nguồn vốn rẻ còn hạn chế, nguồn tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi ngoại tệ chiếm tỷ trọng không cao trong tổng nguồn tiền gửi trong khi đây loại nguồn vốn có mức lãi suất thấp nhất, hầu như không đáng kể để chi nhánh có thể giảm chi phí đầu vào, cải thiện tốt hơn tình hình tài chính. - Số lượng tài khoản tiền gửi thanh toán và số dư bình quân trên tài khoản chưa cao, chưa phát huy tốt việc bán chéo sản phẩm. . - Chưa đa dạng các hình thức huy động vốn trung và dài hạn. Chính sách khách hàng công tác tuyên truyền quảng cáo chưa được chú trọng. Các dịch vụ mới, công cụ mới, phương tiện mới cho hoạt động ngân hàng tuy có cố gắng cải thiện nhưng vẫn còn chậm. 15
  18. - Công tác thông tin trong hệ thống ngân hàng chưa được vi tính hóa toàn bộ, hạn chế trong công tác xử lý nghiệp vụ, hạn chế việc tìm hiểu thị trường, tìm hiểu thông tin về khách hàng và đối thủ cạnh tranh. - Công tác quản trị nguồn vốn tại Chi nhánh chưa thực sự được chú trọng thực hiện đầy đủ các bước theo quy trình. Hoạt động quản trị thể hiện còn mờ nhạt, chủ yếu chỉ dừng lại ở phổ biến, thực hiện theo văn bản của Ngân hàng TMCP Tiên Phong, làm giảm tính chủ động trong hành động, hạn chế sáng tạo, tăng sự phụ thuộc vào việc điều hành bằng văn bản của cấp quản lý. - Các sản phẩm huy động vốn của ngân hàng vẫn chưa thực sự đa dạng, tiện ích vẫn chưa cao, trùng lặp về nội dung gửi, dù rằng chi nhánh đã có những mục tiêu nhất định. Xét theo góc độ lợi ích khách hàng, chi nhánh cần có sự phục vụ tốt nhất với khách hàng đi vay, theo cơ chế thỏa thuận. Các quy định có tính khuôn khổ của hình thức huy động tiết kiệm kỳ hạn, gửi một lần, trả gốc lãi một lần, được rút trước hạn nhưng không được rút từng phần, các kỳ hạn được quy định cứng nhắc có thể phù hợp với một số khách hàng… song chưa phù hợp với những khách hàng có sự đa dạng về thu nhập, chi tiêu và tiêu dùng. 2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế Trong quá trình thực hiện chính sách huy động vốn của mình, Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm cũng gặp phải những trở ngại chủ quan cũng như khách quan. Cụ thể:  Nguyên nhân chủ quan - Về cơ bản sản phẩm huy động vốn của Ngân hàng TMCP Tiên Phong đang triển khai cũng đa dạng, phong phú như các NHTM khác nhưng Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm vẫn duy trì huy động vốn bằng những sản phẩm đơn giản, truyền thống. Các sản phẩm mới cũng được triển khai nhưng còn chậm, mới ở mức độ thăm dò, thử nghiệm nên chưa thu hút được các khách hàng mới. Các sản phẩm huy động vốn chưa có nét riêng, nổi trội so với các sản phẩm huy động vốn của các đối thủ cạnh tranh. - Hệ thống mạng đôi khi còn chưa được ổn định, còn bị lỗi hoặc rớt mạng vào lúc cao điểm; các chương trình chuyển tiền tự động chưa thực sự đáp ứng theo mong muốn gây chậm trễ trong thanh toán của khách hàng; chế độ bảo mật của hệ thống máy ATM chưa cao dẫn đến rủi ro cho khách hàng làm ảnh hưởng đến uy tín, thương hiệu và hoạt động huy động vốn của chi nhánh. - Chưa xây dựng được một đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp riêng biệt cho công tác huy động vốn: hầu hết các nhân viên huy động vốn chính của chi nhánh vẫn là các giao dịch viên trực tiếp giao dịch với khách hàng. Vào những thời điểm khách hàng giao dịch đông, để giải phóng khách hàng, việc giới thiệu, tư vấn về các sản phẩm 16
  19. huy động vốn ít được chú trọng, không có thời gian cho việc thực hiện bán chéo sản phẩm để huy động vốn. Như vậy, mặc dù có đưa ra các sản phẩm mới nhưng trên thực tế chỉ có một số rất ít khách hàng được biết về các sản phẩn huy động mới này. - Chưa có chính sách chăm sóc cụ thể phù hợp đối với từng nhóm khách hàng: + Các chính sách ưu đãi về phí, lãi suất + Các mặt hàng tiếp thị còn chưa đa dạng, phong phú. + Việc quan tâm khách hàng nhân ngày thành lập, ngày sinh nhật, lễ hiếu hỷ tuy đã có nhưng mới chỉ ở một số rất ít những khách hàng, chủ yếu là khách hàng VIP, còn đối tượng khách hàng truyền thống cũng chưa được chú ý đến đã gây ảnh hưởng đến tâm lý của nhóm khách hàng này. + Tuy đã có sự phân công chăm sóc đối với khách hàng gửi tiền, nhưng việc bám sát khách hàng chưa nhiều, chưa bài bản, nên chưa đem lại hiệu quả cao, dẫn đến thị phần nguồn vốn đã bị giảm sút trong năm 2016. - Chi phí huy động vốn vẫn còn tăng qua các năm, nguồn vốn huy động còn thiếu ổn định và có chi phí khá cao. Việc phát hành các loại giấy tờ có giá tập trung ở các TCTD, chưa khai thác mạnh nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Khả năng quản lý vốn chưa hiệu quả, đặc biệt về khả năng quản lý thâm hụt và thặng dư vốn vay, khả năng cân đối kỳ hạn giữa tiền gửi và tiền vay. - Công tác Marketing đã được chú trọng song không được đồng bộ về quy mô mà vẫn phải chờ đợi sự triển khai của Hội sở chính. Cán bộ công nhân viên chưa nhận thức được tầm quan trọng và mạnh dạn phát triển nghiệp vụ quảng cáo. Nên việc thu thập hồ sơ và thông tin khách hàng vẫn còn nhiều hạn chế. Dù Ngân hàng TMCP Tiên Phong có bộ phận marketing nghiên cứu thị trường nhưng vì những phòng ban này hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng nên khó có thể có cái nhìn về thị trường cũng như những mong mỏi của khách hàng một cách khách quan như các công ty nghiên cứu thị trường – những người không hoạt động trong lĩnh vực ngân hang, không bị chi phối bởi cái nhìn về thị trường và lối tư duy của ngân hàng. Do đó để nâng cao hiệu quả huy động vốn, ngân hàng cần chủ dộng thu nhận những ý kiến của khách hàng, đó là các thông tin vô cùng quý giá giúp ngân hàng có cái nhìn đúng và chuẩn xác hơn về thị trường qua đó có thể có những sách lược làm thỏa mãn tối đa các mong muốn của khách hàng.  Nguyên nhân khách quan - Nền kinh tế vĩ mô thiếu tính ổn định: hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng chịu sự ảnh hưởng của nền kinh tế xã hội trong nước cũng như ngoài nước. Chịu sự khủng hoảng kinh tế toàn cầu từ năm 2008 đến nay, nền kinh tế nước ta luôn phải đối mặt với vô vàn khó khan, tăng trưởng kinh tế thấp, sức mua của thị trường liên tục suy giảm, sản xuất kinh doanh trì trệ… Bên cạnh đó là sự tác động của kinh tế tới đời 17
  20. sống người dân. Khi giá cả hàng hóa ngày càng tăng, lo ngại lạm phát, dân cư tích trữ vàng thay vì để tiền tại ngân hàng. Ngoài dự trữ vàng, người dân cũng tham gia thị trường bất động sản và chứng khoán nên nguồn vốn huy động của Ngân hàng cũng bị ảnh hưởng - Sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng khác: sự cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính ngân hàng ở nước ta diễn ra ngày càng sôi động và dưới nhiều hình thức. Trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, số lượng tập trung các tổ chức tín dụng rất đông (khoảng 20 TCTD khác nhau), đặc biệt là các Ngân hàng TMCP có quy mô vừa và nhỏ có các biện pháp cạnh tranh khốc liệt để phát triển khách hàng gây khó khăn trong việc thu hút khách hàng mới cũng như giữ chân khách hàng truyền thống - Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi đặc điểm kinh tế xã hội và sự thay đổi của môi trường kinh tế vĩ mô nói chung. Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta và tình hình thế giới tuy đã được cải thiện nhưng còn chậm nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng. - Mặc dù đã điều hành một cách linh hoạt về lãi suất huy động vốn trong thời gian qua, nhưng việc liên tục giảm lãi suất của Ngân hàng Nhà nước đã làm cho kênh gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng ít hấp dẫn hơn đối với khách hàng, mà họ lại đầu tư vào các kênh khác có khả năng sinh lời cao hơn. - Trong những năm gần đây đã có rất nhiều vụ án lớn trong ngành ngân hàng đã làm suy giảm niềm tin của khách hàng vào ngân hàng, ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng huy động vốn của ngân hàng. - Một ảnh hưởng không nhỏ tác động đến công tác huy động vốn đó chính là ảnh hưởng thói quen dùng tiền mặt của người Việt Nam, còn rất nhiều người dân ưa thích cất trữ tiền mặt, ngoại tệ và vàng. Vào những thời điểm khi tỷ giá vàng, ngoại tệ tăng giảm mạnh hoặc tình hình chính trị thế giới có nhiều biến động họ sẵn sàng rút tiền gửi tại ngân hàng trước hạn để mua vàng và ngoại tệ cất giữ 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0