intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

19
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp và kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại một ngân hàng thương mại. Phân tích thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2017 – 2019. Phân tích các nguyên nhân, hạn chế và đưa ra giải pháp, đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VŨ NGỌC THÔNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 8.34.02.01 Đà Nẵng - 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Võ Thị Thúy Anh Phản biện 1: TS. Đinh Bảo Ngọc Phản biện 2: TS. Lê Công Toàn Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 18 tháng 10 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động cấp tín dụng là nghiệp vụ chính yếu và chủ đạo của các ngân hàng thương mại Việt Nam vì nghiệp vụ này mạng lại lợi nhuận chủ yếu cho họ. Trong giai đoạn 2017 – 2019, hoạt động tín dụng tại Việt Nam phát triển mạnh mẽ nhằm cung ứng vốn cho nền kinh tế. Đi kèm với sự phát triền tín dụng thì rủi ro tín dụng gia tăng là điều tất yếu và chính vì thế các ngân hàng thương mại luôn quan tâm đến vấn đề kiểm soát rủi ro tín dụng, đặc biệt là rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng là chi nhánh thứ 04 của hệ thống và là một trong những tổ chức tín dụng được thành lập sớm nhất trên địa bàn TP. Đà Nẵng. Với bề dày hoạt động hơn 40 năm, chi nhánh đã tạo dựng được uy tín và thương hiệu, trở thành một điểm đến quen thuộc của khách hàng trên địa bàn khi có nhu cầu sử dụng các dịch vụ tài chính ngân hàng. Để thực hiện mục tiêu tăng trưởng tín dụng, chi nhánh cũng cần tiếp tục mở rộng hoạt động cho vay đối tượng doanh nghiệp qua đó đáp ứng nhu cầu ngày một lớn của khách hàng, đồng thời cũng đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Trên quan điểm điều hành của Ban lãnh đạo ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Đà Nẵng nói riêng, nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng tín dụng, công tác kiểm soát rủi ro tín dụng tại hệ thống Ngân hàng phải được quan tâm và sâu sát, đây là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống, đặc biệt là mảng tín dụng doanh nghiệp. Chính vì vậy, vấn đề kiểm soát rủi ro tín dụng nói chung và kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nói riêng luôn
  4. 2 là vấn đề cần thiết mà Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Đà Nẵng phải quan tâm. Từ đó đưa ra những giải pháp thiết thực để kiểm soát rủi ro, hạn chế tỷ lệ nợ xấu nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất cho Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Đà Nẵng. Do đó, tác giả lựa chọn đề tài luận văn “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng” để thực hiện. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp và kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại một ngân hàng thương mại. - Phân tích thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2017 – 2019. - Phân tích các nguyên nhân, hạn chế và đưa ra giải pháp, đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng trong thời gian tới. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Đà Nẵng trong giai đoạn 2017 - 2019 có những thành công và hạn chế nào? Tại sao? - Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Đà Nẵng cần phải làm gì để hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp trong thời gian tới?
  5. 3 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung phân tích công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp, một trong bốn bước của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng. - Về không gian và thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng. Các số liệu được sử dụng để đánh giá và phân tích được thu thập trong giai đoạn 2017 – 2019. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết. - Phương pháp so sánh: theo chiều dọc, chiều ngang. - Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp… 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Đề tài nghiên cứu mang tính ứng dụng nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng, qua đó góp phần hạn chế, giảm thiểu tổn thất xảy ra. 7. Bố cục của luận văn - Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại. - Chương 2: Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam-Chi nhánh Đà Nẵng.
  6. 4 - Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam-Chi nhánh Đà Nẵng. 8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu - Trần Ngọc Vân (2017), Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam (VIB) – chi nhánh ĐakLak. - Vũ Thị Song Thương (2017), Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – chi nhánh Đà Nẵng. - Nguyễn Hồng Minh (2018), Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay trung, dài hạn đối với pháp nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. - Hà Quốc Tuấn (2017), Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt nam – chi nhánh Đà Nẵng.
  7. 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. KHÁI QUÁT CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp, cho vay doanh nghiệp Doanh nghiệp được định nghĩa là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Cho vay doanh nghiệp là một hình thức cấp tín dụng mà ngân hàng thương mại giao hoặc cam kết giao cho doanh nghiệp một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. 1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thƣơng mại - Nhu cầu tiếp cận nguồn vốn vay của các doanh nghiệp là rất lớn. - Mức độ cho vay của ngân hàng thương mại đối với phân khúc khách hàng doanh nghiệp là rất lớn và gấp nhiều lần so với khách hàng cá nhân. - Việc thẩm định và kiểm soát rủi ro đối với cho vay doanh nghiệp là tương đối phức tạp, tuy nhiên nguồn thông tin khai thác nhằm phục vụ cho quá trình thẩm định và quản lý lại rất đa dạng và dễ tiếp cận
  8. 6 1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.2.1. Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp Rủi ro là sự không chắc chắn và là khả năng xảy ra kết quả không mong muốn. Trong các khả năng xảy ra, có ít nhất một khả năng đưa đến kết quả không mong muốn. Và kết quả này có thể đem lại tổn thất hay thiệt hại cho đối tượng gặp rủi ro. Rủi ro tín dụng doanh nghiệp là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng thương mại phát sinh khi doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết với ngân hàng, bao gồm cả việc không thanh toán hoặc thanh toán trễ hạn nợ gốc, nợ lãi khi đến hạn. Tuy nhiên, rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro trong cho vay và rủi ro trong đầu tư chứng khoán. Trong phạm vi bài nghiên cứu này, ta chỉ xét đến rủi ro tín dụng phát sinh từ các khoản vay. 1.2.2. Dấu hiệu của rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thƣơng mại - Nhóm dấu hiệu xuất phát từ tình hình tài chính của khách hàng - Nhóm dấu hiệu xuất phát từ yếu tố phi tài chính của khách hàng - Nhóm dấu hiệu xuất phát từ mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng - Nhóm dấu hiệu xuất phát từ ngân hàng thương mại 1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thƣơng mại a. Căn cứ theo nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng: - Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh do những hạn chế trong quá trình giao dịch và
  9. 7 xét duyệt cho vay, đánh giá doanh nghiệp của ngân hàng thương mại. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn đối nghịch, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ. - Rủi ro danh mục: Là một hình thức rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp, được phân chia thành hai loại: Rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. b. Căn cứ vào tính chất của rủi ro tín dụng: Bao gồm rủi ro đặc thù và rủi ro hệ thống. 1.2.4. Tác động của rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thƣơng mại - Tác động đến hoạt động của ngân hàng thương mại - Tác động đến nền kinh tế - xã hội 1.3. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.3.1. Khái niệm kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp là quá trình nhà quản trị sử dụng nguồn lực của ngân hàng thương mại để xây dựng và thực hiện các chiến lược, chính sách rủi ro tín dụng; sử dụng các công cụ, mô hình một cách hiệu quả và có hệ thống để nhận diện, đánh giá, kiểm soát và điều chỉnh/xử lý rủi ro trong hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại nhằm tối đa hóa lợi ích ở mức rủi ro mà ngân hàng thương mại chấp nhận được. 1.3.2. Mục tiêu và đặc điểm của kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thƣơng mại a. Mục tiêu của hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại: Tăng trưởng tín dụng bền vững đồng thời vẫn đảm bảo nâng cao chất lượng tín dụng
  10. 8 là hai mục tiêu luôn song hành trong hoạt động cho vay tại bất kỳ ngân hàng nào. b. Đặc điểm của hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại: Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp là hoạt động được thực hiện trước khi rủi ro xảy ra - Số lượng khách hàng doanh nghiệp đa phần sẽ ít hơn nhiều so với khách hàng cá nhân, - Tài sản đảm bảo của nhóm khách hàng doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại tồn tại ở nhiều dạng khác nhau và thường có giá trị lớn. Ngân hàng thương mại cần có các biện pháp và đưa ra những quyết định hợp lý để hài hòa lợi ích giữa ngân hàng và khách hàng doanh nghiệp, đảm bảo được mức độ kiểm soát tốt vấn đề kiểm soát rủi ro tín dụng và quy mô tăng trưởng tín dụng. 1.3.3. Sự cần thiết của kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp đối với ngân hàng thƣơng mại Kiểm soát rủi ro tín dụng nói chung và kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nói riêng đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động của NHTM. Sở dĩ như vậy là do: - Rủi ro tín dụng nói chung và rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nói riêng chính là nguyên do tạo nên các vấn đề xảy ra cho nền kinh tế. - Mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng, đặc biệt đối với hoạt động cho vay doanh nghiệp ngày càng gia tăng - Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp hiệu quả là một lợi thế cạnh tranh và là công cụ tạo ra giá trị của NHTM, không những đem lại lợi nhuận cao hơn mong muốn cho NHTM mà
  11. 9 còn giúp cho các nhà quản trị khẳng định được vai trò lãnh đạo, tận dụng tối đa lợi thế và tiềm lực sẵn có của NHTM. 1.3.4. Nội dung cơ bản của kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thƣơng mại - Né tránh rủi ro - Ngăn ngừa rủi ro - Giảm thiểu tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra - Chuyển giao rủi ro - Phân tán rủi ro 1.3.5. Các chỉ tiêu phản ảnh kết quả công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thƣơng mại a. Cơ cấu dư nợ cho vay doanh nghiệp theo mức độ rủi ro b. Nợ xấu - Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp Dư nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp X 100% Tổng dự nợ cho vay doanh nghiệp - Nợ xấu mới phát sinh trong kỳ và tỷ lệ nợ xấu mới phát sinh trong kỳ Dư nợ xấu mới phát sinh trong kỳ trong cho vay doanh nghiệp X 100% Tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp phát sinh trong kỳ c. Dự phòng rủi ro tín dụng: - Tỷ lệ trích lập dự phòng xử lý rủi ro tín dụng Tổng giá trị dự phòng xử lý rủi ro cụ thể trong cho vay doanh nghiệp x 100% Tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp
  12. 10 d. Tỷ lệ xóa nợ ròng trong cho dư nợ cho vay doanh nghiệp Giá trị xóa nợ ròng trong cho vay doanh nghiệp x 100% Tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp 1.3.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thƣơng mại a. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng thương mại: Môi trường kinh tế, môi trường chính trị, môi trường pháp lý. b. Các nhân tố bên trong ngân hàng thương mại: Năng lực nhà quản trị, chiến lược khách hàng, khẩu vị rủi ro đối với cho vay doanh nghiệp, các chính sách, quy trình tín dụng, kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, đạo đức nghề nghiệp và trình độ của nhân viên, hệ thống công nghệ của ngân hàng thương mại, Hệ thống thông tin tín dụng. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 2.1.1. Giới thiệu sơ lƣợc về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần ngoại thƣơng Việt Nam – chi nhánh Đà Nẵng Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày 01/04/1963 với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Là ngân hàng thương mại Nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn thực hiện thí điểm cổ phần hoá, Vietcombank chính thức hoạt
  13. 11 động với tư cách là một ngân hàng thương mại cổ phần vào ngày 02/06/2008 sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính thức được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – chi nhánh Đà Nẵng a. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Đà Nẵng: Dịch vụ tài khoản, dịch vụ huy động vốn (có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi…), dịch vụ cấp tín dụng (cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, bao thanh toán…), dịch vụ trung gian thanh toán, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ thanh toán quốc tế, dịch vụ thẻ, dịch vụ mua bán ngoại tệ, dịch vụ ngân hàng đại lý. b. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Đà Nẵng Hiện nay, trụ sở hoạt động của chi nhánh được đặt tại địa chỉ 140 - 142 Lê Lợi, phường Hải Châu I, Quận Hải Châu, TP Đà Nẵng. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh gồm có Ban lãnh đạo và 8 phòng ban nghiệp vụ tại trụ sở cùng với 06 phòng giao dịch phân bổ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2017 – 2019 Nhìn chung, trong giai đoạn 2017 - 2019, tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh thay đổi theo hướng khả quan, có xu hướng tăng trưởng trong các chỉ tiêu kinh doanh chính. Cuối năm 2019, tuy gặp một số khó khăn về nợ xấu nhưng với sự hỗ trợ của trụ sở chính Vietcombank nên nhìn chung, lợi nhuận
  14. 12 của chi nhánh vẫn ở mức cao, đạt tương đương 404 tỷ đồng, tăng 76 tỷ đồng tương đương tăng 23,02% so với lợi nhuận năm 2018. Trong đó, các doanh thu từ hoạt động cho vay KHDN và các khoản phí thu được từ dịch vụ chiếm tỷ trọng cao, gần 60% so với tổng nguồn thu của chi nhánh. Quy mô huy động vốn của VCB - Đà Nẵng tăng trưởng qua các năm. Thời điểm cuối năm 2019, số dư huy động vốn của chi nhánh đạt 10.826 tỷ đồng, tăng 1.012 tỷ đồng so với số dư năm 2018, tương ứng với tăng 10,3% và đạt 97,8% chỉ tiêu kế hoạch huy động vốn cuối kỳ năm 2019. Quy mô dư nợ của chi nhánh trong thời gian qua đã có sự tăng trưởng ổn định với tốc độ tăng dần bình quân là 25,33%. Tốc độ tăng trưởng dư nợ của chi nhánh trong năm 2019 là 23,73%; cao hơn mức tăng bình quân của các TCTD trên địa bàn 23,41%. Về phân loại dư nợ theo thời hạn cho vay, dư nợ trong năm 2019 của chi nhánh tập trung chủ yếu vào dư nợ ngắn hạn với tỉ lệ đạt trên 50%. Về phân loại dư nợ theo loại tiền cho vay, có thể thấy tỉ trọng dư nợ cho vay bằng VNĐ trên tổng dư nợ tăng dần và đạt mức cao nhất vào 31/12/2018 là khoảng 86,72% và đến 31/12/2019 giảm không đáng kể xuống còn khoảng 86,33%. Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ luôn chiếm tỉ trọng thấp trong cơ cấu dư nợ cho vay là điều hoàn toàn hợp lý. Nguyên nhân là do điều kiện để được vay vốn bằng ngoại tệ đã được NHNN quy định khá chặt chẽ nhằm chủ trương chống đô la hóa trong nền kinh tế nên số khách hàng đáp ứng các điều kiện này không nhiều. Về phân loại dư nợ theo đối tượng khách hàng, tỉ trọng dư nợ cho vay doanh nghiệp luôn duy trì ở mức khá cao. Xét về số tuyệt đối, cả dư nợ doanh nghiệp và dư nợ cá nhân đều cho thấy sự tăng trưởng khá rõ rệt trong thời gian qua, song do tốc độ tăng dư nợ doanh
  15. 13 nghiệp luôn thấp hơn nên tỉ trọng dư nợ đối với đối tượng khách hàng này có xu hướng tăng không đáng kể. Tuy nhiên, tín dụng doanh nghiệp vẫn luôn là hoạt động kinh doanh quan trọng nhất của chi nhánh trong thời gian qua và những năm tiếp theo. Kết quả tài chính đạt được trong năm 2019 là 404 tỷ đồng, tăng 76 tỷ đồng so với năm 2018, tương ứng tốc độ tăng 23,02%; đạt 93,6% kế hoạch VCB Trụ sở chính giao. Trong trường hợp tính phần thu nợ đã xử lý là 1,83 tỷ đồng, chênh lệch thu chi đạt 293 tỷ đồng, đạt 93,2% kế hoạch năm 2019. Như vậy, có thể thấy, trong giai đoạn 2017 - 2019, chi nhánh hoạt động kinh doanh tương đối ổn định, đạt hiệu quả tốt. Các chỉ tiêu kinh doanh cơ bản đều được hoàn thành ở mức khá tốt; quy mô huy động và dư nợ cho vay đều có xu hướng ngày càng được mở rộng. 2.2. BỐI CẢNH KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 2.2.1. Bối cảnh bên ngoài a. Môi trường kinh tế: Trong bối cảnh kinh tế và thương mại toàn cầu suy giảm, kinh tế Việt Nam năm 2019 tiếp tục tăng trưởng nhanh, thuộc nhóm các nước có mức tăng trưởng cao nhất trong khu vực và trên thế giới, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục cho thấy nền tảng mạnh mẽ và khả năng chống chịu cao, nhờ nhu cầu trong nước và sản xuất định hướng xuất khẩu vẫn ở mức cao. Số liệu sơ bộ cho thấy GDP thực tăng khoảng 7% trong năm 2019, gần với tỉ lệ tăng trưởng năm 2018 và Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong khu vực Môi trường pháp lý: Pháp luật về phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của NHTM bao gồm trách nhiệm của NHTM và NHNN trong phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng. Cụ
  16. 14 thể, bao gồm những nội dung chủ yếu như: các quy phạm pháp luật về thẩm định hồ sơ tín dụng; kiểm tra sử dụng vốn; các trường hợp không được cấp tín dụng và hạn chế tín dụng; giới hạn cấp tín dụng; duy trì tỷ lệ bảo đảm an toàn; phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro; kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ; bảo đảm tín dụng; tiếp cận và phân tích thông tin tín dụng; trách nhiệm của NHNN trong phòng ngừa rủi ro hoạt động cấp tín dụng của NHTM. Các văn bản quy phạm pháp luật chủ yếu liên quan đến nội dung phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của NHTM như: Các văn bản luật như Luật NHNN Việt Nam, Luật Các tổ chức tín dụng, Các nghị định của Chính phủ, thông tư và quyết định của NHNN và các văn bản khác. Bên cạnh đó còn có các văn bản điều chỉnh bảo đảm an toàn Hoạt động ngân hàng do các cơ quan quốc tế ban hành như Ủy ban Basel, IMF, WB… b. Đối thủ cạnh tranh: Trên địa bàn thành phố Đà Nẵng hiện có khoảng trên 50 chi nhánh ngân hàng, tổ chức tín dụng đang hoạt động với hơn 200 phòng giao dịch. Các ngân hàng hiện nay đều chú trọng đến việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, thường xuyên cập nhật và đưa ra các sản phẩm đa dạng với chính sách giá, phí hợp lý, linh hoạt nên trong những năm gần đây, chi nhánh thường xuyên chịu sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác trên địa bàn trong việc lôi kéo khách hàng, nhằm chia sẻ thị phần, trong đó các đối thủ chính có thể kể đến như: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam; Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam; Ngân hàng TMCP Quân đội,... 2.2.2. Bối cảnh bên trong Môi trường bên trong có ý nghĩa quan trọng, có tác động đến hoạt động kinh doanh một NHTM nói chung và chi nhánh nói riêng.
  17. 15 Đó là các yếu tố như nguồn nhân lực, các sản phẩm, chính sách marketing, công nghệ,... 2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2017 – 2019. 2.3.1. Mục tiêu kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2017 – 2019. - Tăng trưởng tín dụng an toàn, bền vững, phát triển mối quan hệ với khách hàng, gia tăng thị phần tín dụng ở những khách hàng tốt, đa dạng hóa danh mục khách hàng và mục đích vay vốn để phân tán rủi ro. - Bên cạnh tăng trưởng tín dụng, một nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong thời kỳ này của chi nhánh là chú trọng kiểm soát, giảm thiểu tần suất xảy ra RRTD, giảm thiểu tổn thất xảy ra, tối đa hóa lợi nhuận của chi nhánh. Kiểm soát nợ xấu của cho vay doanh nghiệp dưới mức giới hạn đề ra là 0,2%. Phát hiện sớm những khoản vay có vấn đề, có dấu hiệu nghi ngờ để có biện pháp xử lý kịp thời. Bên cạnh đó, chi nhánh còn phải đôn đốc thu hồi các khoản nợ nhóm 2 và nợ xấu, thu hồi các khoản dự phòng rủi ro đã trích lập. 2.3.2. Các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng a. Biện pháp né tránh rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng Phần lớn các ngân hàng thương mại hiện nay đều sử dụng biện pháp từ chối cho vay như là một biện pháp né tránh rủi ro hữu hiệu
  18. 16 trong cho vay doanh nghiệp. Tại VCB – chi nhánh Đà Nẵng, đây là biện pháp thực hiện để từ chối cho vay đối với một khách hàng doanh nghiệp, căn cứ vào những tiêu chuẩn, điều kiện cấp tín dụng đã được VCB Trụ sở chính hoặc điều kiện đặc thù phù hợp với VCB – chi nhánh Đà Nẵng đưa ra; Hoặc đôi khi trong quá trình tiếp xúc và trao đổi thông tin với khách hàng, CBQHKH nhận thấy khách hàng có những điểm không trung thực hay khách hàng không đáp ứng được các điều kiện tiên quyết về việc xét duyệt cho vay thì CBQHKH sẽ tiến hành từ chối tiếp nhận hồ sơ vay. b. Các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Đà Nẵng - Phân quyền phán quyết tín dụng - Tuân thủ quy trình tín dụng - Thực hiện việc kiểm tra trước trong và sau cho vay chặt chẽ, thường xuyên c. Các biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Đà Nẵng - Thực hiện cho vay có bảo đảm bằng tài sản - Giám sát quy mô tài trợ đối với một khách hàng, nhóm khách hàng liên quan - Xác định giới hạn tín dụng đối với khách hàng - Trích lập dự phòng xử lý rủi ro - Áp dụng lãi suất cho vay theo mức độ rủi ro tín dụng - Thực hiện biện pháp giảm dần dư nợ: d. Các biện pháp chuyển giao rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Đà Nẵng
  19. 17 - Mua bảo hiểm tài sản - Bán nợ: Việc bán nợ đã được chi nhánh thực hiện trong thời gian qua với một số khoản nợ xấu. Trong giai đoạn 2017 - 2019, chi nhánh đã thực hiện bán nợ đối với 3 khách hàng cho các doanh nghiệp, Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam (DATC) và TCTD khác với tổng giá trị trên 100 tỷ đồng e. Các biện pháp phân tán rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Đà Nẵng - Đa dạng hóa danh mục cho vay: Hiện nay, danh mục cho vay doanh nghiệp của chi nhánh khá đa dạng cả về loại hình, quy mô doanh nghiệp và ngành nghề kinh doanh. Việc đa dạng hóa đối tượng cho vay giúp chi nhánh phân tán được rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp khi có những tình huống bất lợi xảy ra đối với một ngành kinh tế nào đó, gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành. Hoạt động cho vay hiện nay tại chi nhánh được phân bố không quá tập trung vào một ngành nghề cụ thể. - Thực hiện cho vay đồng tài trợ: Thực tế sẽ phát sinh những khoản vay đầu tư có quy mô vốn rất lớn nhằm phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương, của quốc gia, vượt quá khả năng cấp tín dụng tối đa của một ngân hàng hoặc có nhiều yếu tố phức tạp, hoặc theo sự chỉ đạo của cấp thẩm quyền, đòi hỏi phải có sự tham gia của nhiều ngân hàng thực hiện đồng tài trợ nguồn vốn 2.3.3. Kết quả của công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng a. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp Công tác kiểm soát nợ xấu tại chi nhánh giai đoạn 2017 – 2019 được kiểm soát khá tốt, tỷ lệ nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp đều
  20. 18 duy trì dưới mức trần được VCB Trụ sở chính giao. Trong giai đoạn này, tỉ lệ nợ xấu tăng cao vào năm 2018 ở mức 0,7% do phát sinh dư nợ nhóm 4 mới trong năm với giá trị 42 tỷ đồng; sau đó giảm nhẹ còn 0,5% trong năm 2019 (mức giảm tuyệt đối 7 tỷ đồng). Mặc dù tỷ lệ nợ xấu giảm nhưng nợ nhóm 5 lại có xu hướng tăng (tăng 0,04%). Nguyên nhân của biến động này là do trong năm 2019, một công ty có khoản dư nợ được phân loại nhóm 4 tại cuối năm 2018 tiếp tục bị chuyển lên nhóm 5 do khả năng thanh toán của khách hàng gặp khó khăn nên bị quá hạn trên 360 ngày, tiềm ẩn rủi ro tín dụng lớn do đây được xem là dư nợ có khả năng mất vốn, hoàn toàn có thể gây ra tổn thất cho chi nhánh nếu không có biện pháp xử lý kịp thời. Thời gian qua, chi nhánh cũng đã nỗ lực trong việc kiểm soát các khoản nợ xấu, khắc phục dần những hạn chế trong công tác xử lý các khoản nợ xấu. Bên cạnh đó, với thiện chí và tiềm năng phát triển kinh doanh của khách hàng trong thời gian tới, kỳ vọng sẽ giảm sự gia tăng về con số tuyệt đối cũng như tỷ lệ nợ xấu phát sinh. b. Sự thay đổi cơ cấu các nhóm nợ trong dư nợ cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Đà Nẵng Giai đoạn 2017 - 2019, dư nợ cho vay doanh nghiệp được phân loại vào nhóm 1 luôn chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp và luôn có xu hướng tăng nhẹ hoặc ổn định, xoay quanh giá trị trung bình là khoảng 87%, trong đó năm 2018 đạt mức cao nhất với giá trị trên 87%. Tiếp theo là dư nợ nhóm 2 với tỉ trọng trên tổng dư nợ trung bình khoảng 12,4%, còn lại là dư nợ nhóm 3-5. Trong giai đoạn này, dư nợ nhóm 03 được cải thiện tốt hơn, trong khi đó, nợ nhóm 4 và nhóm 5 tại chi nhánh duy trì ở mức trung bình 0,5% (không vượt quá 1%) trên tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2