intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Đà Nẵng

Chia sẻ: Elysatran Elysatran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

16
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Đà Nẵng, đúc kết những hạn chế trong hoạt động này và đề xuất một số khuyến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Đà Nẵng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Đà Nẵng

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ BÙI BÍCH QUÂN KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Mã số: 60.34.02.01 Đà Nẵng - Năm 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Hòa Nhân Phản biện 1: PGS. TS. Lâm Chí Dũng Phản biện 2: TS. Lê Công Toàn Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Tài chính Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 17 tháng 8 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại:  Trung tâm Thông tin Học liệu và truyền thông, ĐHĐN  Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với mục tiêu chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đến năm 2020 là trở thành ngân hàng số một về bán lẻ, thị phần bán lẻ của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói chung và của chi nhánh Đà Nẵng nói riêng đang gia tăng nhanh chóng, tỷ trọng cho vay tiêu dùng có xu hướng tăng cao trong tổng dư nợ. Trước áp lực phải mở rộng thị trường đồng thời cũng phải đảm bảo an toàn tín dụng thì việc kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại VCB Đà Nẵng là hết sức cần thiết. Là chuyên viên thẩm định đang công tác tại phòng khách hàng bán lẻ của chi nhánh Đà Nẵng, trực tiếp đảm nhận các công việc chính trong quy trình cấp tín dụng đối với KHCN từ tiếp xúc, đánh giá, thẩm định khách hàng, tôi ý thức được sự quan trọng của hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay bán lẻ, đặt biệt là cho vay tiêu dùng trong sự phát triển của ngân hàng. Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sĩ là “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Đà Nẵng” 2. Mục tiêu của đề tài 2.1. Mục tiêu tổng quát Phân tích thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Đà Nẵng, đúc kết những hạn chế trong hoạt động này và đề xuất một số khuyến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Đà Nẵng 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
  4. 2 - Hệ thống hóa các cơ sở lý luận liên quan đến rủi ro tín dụng và hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại - Phân tích và đánh giá thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Đà Nẵng - Đề xuất một số khuyến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Đà Nẵng 2.3. Câu hỏi nghiên cứu - RRTD trong cho vay tiêu dùng có đặc điểm gì? Hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng của NHTM gồm những nội dung chính nào? Các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng của NHTM? - Thực trạng hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng tại Vietcombank Đà Nẵng đã như thế nào? Những kết quả và hạn chế cần khắc phục? - Nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng, Vietcombank Đà Nẵng cần thực hiện những biện pháp gì? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu các vấn đề thực trạng công tác kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng tại Vietcombank Đà Nẵng thông qua các số liệu, dữ liệu thu thập được từ các báo cáo của chi nhánh và trao đổi với các bộ phận liên quan. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng và không bao gồm
  5. 3 cho vay tiêu dùng qua thẻ. - Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tại Vietcombank Đà Nẵng. - Về thời gian: Đề tài nghiên cứu trên cơ sở lấy dữ liệu thực tế từ năm 2016 đến năm 2018. 4. Phương pháp nghiên cứu Quá trình nghiên cứu áp dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể: - Phương pháp điều tra, thu thập dữ liệu thứ cấp. - Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu - Phương pháp so sánh, đối chiếu, phân tích các dữ liệu thu thập được. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Luận văn góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận về RRTD và hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại. Luận văn cũng góp phần phân tích và đánh giá được thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Đà Nẵng, khái quát những thành công và hạn chế của hoạt động này. Từ đó, đưa ra một số khuyến nghị hoàn thiện, góp phần hạn chế, giảm thiểu tổn thất. 6. Bố cục của luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 03 chương chính sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh
  6. 4 Đà Nẵng Chương 3: Khuyến nghị hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Đà Nẵng 7. Tổng quan tình hình nghiên cứu  Các Luận văn thạc sĩ: [1] Luận văn thạc sĩ “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng- Chi nhánh Đà Nẵng” của tác giả Nguyễn Thị Giang, Đại học Đà Nẵng (2018). [2] Luận văn thạc sĩ “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội Chi nhánh Đà Nẵng” của tác giả Nguyễn Thị Nhàn, Đại học Đà Nẵng (2018). [3] Luận văn thạc sĩ “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Đà Nẵng” của tác giả Nguyễn Thị Tú Oanh, Đại học Đà Nẵng (2017). [4] Luận văn thạc sĩ “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Đà Nẵng” của tác giả Hà Quốc Tuấn (2017).  Các bài báo: [1] Bài viết “Kiểm soát rủi ro tín dụng theo Basel II tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam” của tác giả ThS. Lê Thị Hạnh được đăng trên Tạp chí tài chính tháng 01/2017. [2] Bài viết “Về quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM” của tác giả Nguyễn Chí Trung, P. Quản lý KTTC, Vietinbank được đăng trên Thời báo Ngân hàng tháng 05/2017.
  7. 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. Hoạt động cho vay và rủi ro tín dụng trong cho vay của ngân hàng thương mại a. Cho vay của ngân hàng thương mại b. Rủi ro tín dụng trong cho vay của ngân hàng thương mại Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết. Rủi ro tín dụng được phân thành hai loại: - Rủi ro giao dịch: gồm có rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm, rủi ro nghiệp vụ. - Rủi ro danh mục: gồm có rủi ro nội tại và rủi ro tập trung RRTD xuất phát từ nhiều nguyên nhân: - Nguyên nhân bên ngoài:  Nguyên nhân bất khả kháng:  Nguyên nhân từ môi trường kinh tế:  Nguyên nhân do chính sách của nhà nước:  Môi trường pháp lý, chính trị:  Nguyên nhân xuất phát từ khách hàng: + Tình hình tài chính yếu kém, thiếu trung thực và không minh bạch của khách hàng.
  8. 6 + Sử dụng vốn vay sai mục đích, khách hàng không tự giác, không có thiện chí trong trả nợ vay. + Khách hàng có ý thức trong việc trả nợ nhưng tình hình tài chính gặp khó khăn. + Nguyên nhân liên quan đến tài sản bảo đảm nợ vay: - Nguyên nhân từ phía ngân hàng:  Do cán bộ có đạo đức hay trình độ năng lực yếu kém.  Thực hiện giám sát, kiểm soát trong và sau giải ngân không chặt chẽ. Khi RRTD xảy ra, hoạt động của NHTM sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, chẳng hạn: - Giảm doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng. - Giảm khả năng thanh khoản của ngân hàng. - Giảm uy tín của ngân hàng. - Nghiêm trọng nhất là phá sản ngân hàng. 1.1.2. Đặc điểm rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại a. Cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại b. Đặc điểm rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại RRTD trong cho vay tiêu dùng là rủi ro phát sinh khi khách hàng vay tiêu dùng không trả được đầy đủ hoặc thanh toán không đúng hạn gốc và/hoặc lãi của khoản vay khi đến hạn thanh toán. Rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại NHTM có những đặc điểm sau: - Các khoản vay tiêu dùng có quy mô nhỏ nên RRTD trong cho vay tiêu dùng cũng rất nhỏ lẻ, thông thường một khoản vay tiêu dùng đơn lẻ xảy ra tổn thất sẽ không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động
  9. 7 kinh doanh của ngân hàng. - RRTD trong cho vay tiêu dùng rất đa dạng và phức tạp. c. Hậu quả của rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại 1.2. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại a. Khái niệm Kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng là việc sử dụng các biện pháp (kỹ thuật, công cụ, chính sách, chiến lược và biện pháp…) nhằm biến đổi RRTD thông qua việc né tránh, ngăn ngừa, chuyển giao, hạn chế rủi ro, tổn thất bằng cách kiểm soát tần suất hoặc mức độ của RRTD trong cho vay tiêu dùng. b. Đặc điểm kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng Kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng của NHTM thường gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân là số lượng khách hàng và các món vay rất lớn nên việc thu thập thông tin, dữ liệu và quản lý khách hàng rất khó khăn; nguồn trả nợ của khách hàng đa dạng, phức tạp, khó kiểm soát, đo lường. Bên cạnh đó, các giấy tờ chứng minh thu nhập của khách hàng cũng như hồ sơ chứng minh mục đích sử dụng vốn rất dễ làm giả, gây khó khăn cho việc thẩm định cũng như kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng. c. Mục tiêu của kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại - Kiểm soát, giảm thiểu được tần suất xảy ra RRTD ngân
  10. 8 hàng. - Kiểm soát RRTD đưa ra các biện pháp, chính sách ngăn ngừa hậu quả của RRTD, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại an toàn, phát triển. 1.2.2. Nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại a. Né tránh rủi ro b. Ngăn ngừa rủi ro c. Giảm thiểu tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra d. Chuyển giao rủi ro 1.2.3. Các tiêu chí phản ánh kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại a. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay tiêu dùng Tỷ lệ nợ xấu = x 100% Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ xấu của ngân hàng tại một thời điểm, sự biến động nợ xấu của ngân hàng từ đó đưa ra biện pháp để kiểm soát RRTD. b. Sự thay đổi cơ cấu các nhóm nợ trong dư nợ cho vay tiêu dùng Bên cạnh “Tỷ lệ nợ xấu”, sự thay đổi cơ cấu các nhóm nợ trong cho vay tiêu dùng phản ánh rõ hơn sự tăng giảm của các nhóm nợ. c. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể trong cho vay tiêu dùng. Mức trích lập dự phòng cụ thể thể hiện mức độ RRTD trên cơ sở phân loại nợ theo mức độ rủi ro. Đồng thời chỉ tiêu này cũng thể hiện tình hình bảo đảm nợ vay, chất lượng TSBĐ khoản vay của các NHTM.
  11. 9 d. Tỷ lệ xóa nợ ròng trong cho vay tiêu dùng Tỷ lệ xóa nợ ròng = x 100% Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ giá trị nợ nhóm 5 được ngân hàng sử dụng nguồn trích lập dự phòng RRTD để xóa nợ. 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại a. Các nhân tố bên trong ngân hàng - Chính sách tín dụng - Năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ và lãnh đạo làm công tác tín dụng. - Năng lực quản lý và ra quyết định của cấp có thẩm quyền. b. Các nhân tố bên ngoài - Môi trường kinh tế- Chính trị. - Các yếu tố thuộc về chủ quan của khách hàng. - Sự cạnh tranh giữa các NHTM. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Như vậy, chương 1 tác giả đã trình bày những vấn đề về lý luận cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng, RRTD trong cho vay tiêu dùng, kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng của NHTM, các tiêu chí đánh giá kết quả kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng của NHTM, cùng những nhân tố ảnh hưởng công tác kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng. Đây là cơ sở quan trọng để tác giả phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Đà Nẵng trong chương 2.
  12. 10 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Đà Nẵng 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng 2.1.4. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Đà Nẵng trong giai đoạn 2016- 20182.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 2.2.1. Mục tiêu kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng 2.2.2. Các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng a. Các biện pháp né tránh rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng
  13. 11  Từ chối cho vay: Chi nhánh dựa vào các điều kiện cấp tín dụng theo quy định hiện hành của VCB, kết quả thẩm định về tư cách pháp lý, thu nhập, tài sản bảo đảm...của khách hàng, kết quả xếp hạng tín dụng để làm căn cứ từ chối cho vay đối với khách hàng không đủ điều kiện vay vốn hoặc tiềm ẩn rủi ro cao. b. Các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng  Phân quyền phê duyệt tín dụng: Mỗi cấp thẩm quyền tại chi nhánh sẽ có hạn mức phê duyệt tín dụng khác nhau căn cứ vào hạn mức phê duyệt tín dụng tối đa của chi nhánh, kinh nghiệm tín dụng của lãnh đạo phòng và cán bộ thẩm định, phân loại phòng. Mức phê duyệt tín dụng này được rà soát định kỳ và điều chỉnh ngay khi cần thiết tùy vào chính sách của VCB trong từng thời kỳ.  Tuân thủ đúng quy trình tín dụng: Quy trình cho vay tiêu dùng của VCB do phòng quản lý RRTD kết hợp với bộ phận pháp chế và các phòng ban liên quan tại trụ sở chính nghiên cứu và ban hành. Các bộ phận phối hợp với nhau chặt chẽ để thực hiện đúng quy định và quy trình cho vay tiêu dùng nhằm hạn chế, ngăn ngừa các RRTD có thể xảy ra.  Kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay: Để kiểm soát tốt khoản vay, việc kiểm tra khoản vay trước, trong và sau giải ngân là vô cùng quan trọng, giúp nhận diện sớm các dấu hiệu của rủi ro và có những phương án ngăn ngừa rủi ro kịp thời. Việc kiểm tra trước cho vay là cơ sở cho việc ra quyết đinh cấp tín dụng.
  14. 12 Đối với kiểm tra trong cho vay, khách hàng phải cung cấp các hồ sơ chứng minh tình hình sử dụng vốn tùy vào mục đích vay vốn khác nhau để kiểm soát khách hàng sử dụng vốn không sai với phương án sử dụng vốn ban đầu. Đối với kiểm tra sau cho vay, theo định kỳ 06 tháng/ lần hoặc đột xuất khi cần thiết, CBTĐ sẽ kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng, có đúng mục đích không. Kiểm tra sau cho vay giúp phát hiện ra những thay đổi bất thường trong tình hình của khách hàng và tình hình TSBĐ làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán tiền vay, phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro và có biện pháp ngăn ngừa rủi ro xảy ra. c. Các biện pháp giảm thiểu tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng  Thực hiện cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Theo quy định hiện hành của VCB, đối với mục đích vay tiêu dùng, khách hàng đều phải có TSBĐ cho khoản vay; các khoản vay không được bảo đảm bằng tài sản giới hạn số tiền cho vay không vượt quá 500 triệu đồng cùng với những điều kiện chọn lọc và ràng buộc khách hàng rất khắt khe. Các tài sản được chấp nhận làm TSBĐ chủ yếu là sổ tiết kiệm do VCB phát hành, số dư tài khoản tiền gửi tại VCB, bất động sản và động sản là xe ôtô dưới 7 chỗ.  Kiểm soát tổng dư nợ của khách hàng và nhóm khách hàng liên quan: Rõ ràng rằng việc cấp tín dụng cho một khách hàng hay một nhóm khách hàng có liên quan quá nhiều sẽ tiềm ẩn RRTD. Bởi khi RRTD xảy ra cho một khách hàng, dễ dẫn đến nguy cơ khó khăn cho các khoản vay liên quan khác. Một trong những cơ sở quan trọng để
  15. 13 xác định hạn mức cấp tín dụng tối đa đối với một khách hàng là thu nhập của khách hàng đó, cho nên việc cho vay quá nhiều đối với một khách hàng và những người liên quan dễ dẫn đến tình trạng khó khăn trong thanh toán khi nguồn thu nhập bị sụt giảm đột ngột.  Yêu cầu tỷ lệ vốn tự có tối thiểu của khách hàng trong việc thực hiện phương án sử dụng vốn: Khi tài trợ cho những nhu cầu tiêu dùng, chi nhánh luôn yêu cầu một mức vốn tự có tối thiểu tham gia vào phương án vay vốn của khách hàng, thường là 30%, chi nhánh chỉ tài trợ 70% nhu cầu vốn còn lại. Điều này làm tăng trách nhiệm của khách hàng trong việc thực hiện phương án vay vốn một cách hiệu quả, chia sẻ rủi ro cho ngân hàng và hạn chế thiệt hại cho ngân hàng khi rủi ro xảy ra.  Trích lập dự phòng xử lý rủi ro: Dự phòng RRTD là khoản tiền được trích lập định kỳ để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra từ các RRTD. Dự phòng RRTD được xác định dựa trên dư nợ gốc của khoản vay và được đưa vào chi phí của chi nhánh. Trên bảng kết quả kinh doanh, dự phòng là một khoản chi phí phi, được ghi nhận làm giảm lợi nhuận của chi nhánh, thế nhưng, trích lập dự phòng là rất cần thiết. d. Các biện pháp chuyển giao rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng  Mua bảo hiểm khoản vay, bảo hiểm tài sản hoặc bảo hiểm nhân thọ: Tại VCB Đà Nẵng, đối với khách hàng thế chấp tài sản là động sản như xe ôtô, chi nhánh quy định khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản với người thụ hưởng là ngân hàng. Giá trị bảo hiểm tối thiểu bằng 110% giá trị khoản vay. Bên cạnh đó, tùy vào số tiền vay,
  16. 14 độ tuổi, công việc, mức thu nhập, ....mà chi nhánh quy định khách hàng phải mua thêm bảo hiểm khoản vay hoặc bảo hiểm nhân thọ. e. Các biện pháp phân tán rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng  Đa dạng hóa danh mục cho vay: Một đặc điểm quan trọng của cho vay tiêu dùng là các món vay rất nhỏ lẻ, phân tán cho một số lượng khách hàng khổng lồ và đa dạng, không tập trung dư nợ cho vay một hay một số đối tượng trọng yếu nào. Các sản phẩm và mục đích cho vay tiêu dùng tại VCB cũng rất đa dạng, gần như phục vụ hết tất cả các mục đích chính đáng của khách hàng. Các đối tượng khách hàng vay vốn tiêu dùng tại VCB cũng hoạt động trong nhiều lĩnh, ngành nghề, thu nhập của khách hàng cũng đến từ nhiều nguồn, do đó, nếu một ngành nghề gặp khó khăn cũng chỉ ảnh hưởng đến một lượng nhỏ khách hàng. 2.2.3. Kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng a. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay tiêu dùng Tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh luôn được kiểm soát ở mức thấp và nằm trong mức chỉ tiêu giới hạn của VCB. Tổng nợ xấu của chi nhánh chỉ giới hạn ở mức 5-6 tỷ đồng, trong đó, nợ nhóm 3 là chủ yếu; còn nợ nhóm 4 và nhóm 5 có giá trị khá thấp chỉ từ 1-2 tỷ đồng tương đương tỷ trọng 0,07% của dư nợ cho vay tiêu dùng, tập trung ở các khoản vay tín chấp. Như vây, bằng nhiều biện pháp, việc kiểm soát nợ xấu trong cho vay tiêu dùng của chi nhánh ngày càng tốt, dư nợ xấu số tuyệt đối và tỷ trọng nợ xấu trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng đều giảm
  17. 15 dần qua các năm. b. Sự thay đổi cơ cấu các nhóm nợ trong dư nợ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Đà Nẵng Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng của VCB Đà Nẵng trong các năm 2016-2018 đều được phân loại chủ yếu vào nợ nhóm 1, và tỷ trọng nhóm nợ này có xu hướng tăng dần qua các năm. Nợ nhóm 2 chiếm tỷ trọng khá thấp trong những năm gần đây. Còn lại nợ nhóm 3-5 chiếm tỷ lệ rất thấp và không có sự biến động lớn về số tuyệt đối trong những năm gần đây, chiếm tỷ trọng cao vẫn là nợ nhóm 3. Đây là một điểm tích cực trong việc kiểm soát RRTD của chi nhánh. c. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Đà Nẵng Số tiền trích lập dự phòng cụ thể có nhiều biến động. Năm 2016, trích lập dự phòng cụ thể khá cao, do dư nợ nhóm 2 và nhóm 4 của chi nhánh trong năm này khá cao. Đến năm 2017, dư nợ nhóm 2 giảm đồng thời chi nhánh không có dư nợ nhóm 5 nên số tiền trích lập dự phòng cụ thể trong năm này chỉ 4,33 tỷ, giảm 0,73 tỷ so với năm 2016. Tuy nhiên, đến năm 2018, do nợ nhóm 2 trong cho vay tiêu dùng tăng cao đồng thời phát sinh nợ nhóm 5 nên trích lập dự phòng rủi ro cụ thể tăng cao, đến 5,6 tỷ, cao hơn so với năm 2017 là 1,27 tỷ đồng. Bên cạnh đó, TSBĐ của các khoản vay tiêu dùng tại VCB chủ yếu là bất động sản nên mức độ khấu hao không cao, loại trừ đi các yếu tố thị trường khác thì giá trị tài sản không biến động nhiều, vì vậy sự biến động về số trích lập dự phòng qua các năm chủ yếu phụ thuộc vào phân loại nợ của các khoản vay.
  18. 16 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 2.3.1. Những kết quả trong công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Đà Nẵng  Quy mô cho vay tiêu dùng tăng trưởng trong mức kiểm soát theo kế hoạch. Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng tại chi nhánh được mở rộng đáng kể, tăng trưởng ổn định trong những năm gần đây. Bên cạnh đó, RRTD vẫn được kiểm soát ở mức an toàn. Tỉ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ cho vay tiêu dùng được duy trì ở mức thấp và nằm trong giới hạn kế hoạch của trụ sở chính giao.  Chi nhánh chú trọng tuân thủ đúng các quy trình, quy định và các chính sách về cho vay. Nhằm hạn chế tối đa tổn thất do RRTD, chi nhánh đã tuân thủ đúng quy trình, quy định, quy chế cho vay, các chính sách tín dụng và bảo đảm tín dụng, tỷ lệ cấp tín dụng tối đa, chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ, trích lập dự phòng xử lý RRTD.....theo đúng quy định của NHNN và VCB ban hành. Chức năng của các bộ phận được tách biệt rõ ràng, các phòng ban hoạt động độc lập, chỉ hỗ trợ và không thể can thiệp vào hoạt động của nhau.  Cán bộ tín dụng đều là những người có trình độ, tinh thần trách nhiệm cao và luôn thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ. Bộ máy tổ chức tại VCB Đà Nẵng được sắp xếp có sự phân công rõ ràng, cụ thể chức năng nhiệm vụ cho từng phòng ban, phân quyền cụ thể cho từng cấp thẩm quyền. Mỗi cán bộ trong từng bộ phận luôn thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ trong giới hạn phân quyền của mình, tuân
  19. 17 theo hạn mức phê duyệt tín dụng của từng cấp thẩm quyền theo quy định của VCB. Đội ngũ CBTĐ tại chi nhánh đều có trình độ cao, có chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp. Các cán bộ thường xuyên được tham gia các khóa đào tạo để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, cập nhật kiến thức, quy định mới.  Chi nhánh chú trọng cho vay có bảo đảm bằng tài sản. Phần lớn các khoản vay tiêu dùng tại chi nhánh đều được bảo đảm bằng những tài sản, chủ yếu là bất động sản, có tính thanh khoản tốt. Số lượng các khoản vay được bảo đảm không bằng tài sản rất ít với dư nợ rất thấp. Việc áp dụng biện pháp cho vay có bảo đảm hoàn toàn bằng tài sản đã giúp chi nhánh hạn chế tối đa những tổn thất mà chi nhánh phải chịu trong thời gian qua.  Chi nhánh kiểm soát tốt việc đa dạng hóa danh mục cho vay và hạn mức cấp tín dụng đối với một khách hàng và người liên quan. Trong thời gian qua, chi nhánh đã kiểm soát tốt hạn mức cho vay đối với một khách hàng và người có liên quan. Đa dạng hóa danh mục cho vay trong những năm qua được chi nhánh thực hiện khá tốt, đặc biệt là đa dạng hóa về nguồn thu nhập, lĩnh vực hoạt động của khách hàng, dư nợ cho vay phân tán cho nhiều khách hàng nhỏ lẻ với nhiều mục đích vay vốn khác nhau, hạn chế việc sử dụng nguồn thu nhập hình thành từ vốn vay đối với cho vay tiêu dùng.  Các khoản vay được bảo hiểm ngày càng tăng. Tỷ lệ khách hàng tham gia bảo hiểm khoản vay, bảo hiểm tài sản và bảo hiểm nhân thọ tại chi nhánh càng nhiều, đồng nghĩa với nhiều khách hàng, khoản vay được bảo vệ và rủi ro được chuyển giao cho bên thứ 3 là công ty bảo hiểm, hạn chế tổn thất cho chi nhánh trong nhiều trường
  20. 18 hợp. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng  Thứ nhất, quy trình cho vay còn tập trung quá nhiều vào CBTĐ. Theo quy trình tín dụng hiện tại, CBTĐ là người làm hết tất cả các khâu trừ tìm kiếm và tư vấn khách hàng như thẩm định tín dụng, soạn hợp đồng vay, công chứng hợp đồng thế chấp, đăng ký giao dịch bảo đảm tài sản và giải ngân nên trong một số trường hợp việc đánh giá, thẩm định khách hàng chưa được khách quan. Nguyên nhân: Số lượng nhân sự chuyên môn về tín dụng tương đối ít so với số lượng khách hàng và khối lượng công việc. Vì vậy, mỗi CBTĐ đòi hỏi phải chịu áp lực công việc khá cao và phải làm hết tất cả các công đoạn của cho vay. Hơn nữa, quy trình tín dụng khách hàng bán lẻ hiện nay của VCB không cho phép bổ sung thêm cán bộ hỗ trợ tín dụng.  Thứ hai, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại VCB còn khá đơn giản. Các thông tin đầu vào trên hệ thống tín dụng nội bộ chỉ yêu cầu những thông tin về mức thu nhập, số người phụ thuộc, khách hàng hoạt động trong lĩnh vực gì và tình trạng nợ hiện tại, chưa đủ để đưa ra kết quả chính xác về khách hàng vay cũng như khả năng trả nợ của khách hàng. Nguyên nhân: Thời gian vừa qua, ban Đề án công nghệ của VCB cũng nhận được nhiều phản hồi về việc nâng cấp hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ. Nhưng việc xây dựng hệ thống chấm điểm mới đòi hỏi nhiều thời gian và chi phí nên vẫn chưa thể
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2