intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Quảng Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

21
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài là hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. Phân tích thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay tiêu dùng tại ACB Quảng Bình giai đoạn 2017 – 2019. Đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân hạn chế. Đề xuất các khuyến nghị đề hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay tiêu dùng tại ACB Quảng Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Quảng Bình

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN HOÀNG ANH KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng Mã số: 8.34.02.01 Đà Nẵng – Năm 2021
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Võ Thị Thúy Anh Phản biện 1: PGS.TS Đặng Hữu Mẫn Phản biện 2: PGS.TS Phan Diên Vỹ Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Ngành Tài Chính – Ngân Hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 27 tháng 03 năm 2021 Có thể tìm hiểu luận văn tại:  Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng  Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - chi nhánh Quảng Bình (ACB Quảng Bình) được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 31 tháng 12 năm 2011. Cùng với xu hướng chung của các NHTM, ACB Quảng Bình đã rất tích cực trong việc phát triển và mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên công tác quản trị rủi ro đối với cho vay tiêu dùng tại chi nhánh vẫn ít được quan tâm, công tác kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay tiêu dùng tại ACB Quảng Bình vẫn còn nhiều hạn chế như việc thực hiện mô hình chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng cá nhân chưa được đảm bảo; Công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay chưa được chú trọng đúng mức. Điều này đã khiến cho tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu đối với cho vay tiêu dùng tại chi nhánh đang có xu hướng gia tăng trong giai đoạn 2017 – 2019. Từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Quảng Bình” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại - Phân tích thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay tiêu dùng tại ACB Quảng Bình giai đoạn 2017 – 2019. Đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân hạn chế. - Đề xuất các khuyến nghị đề hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay tiêu dùng tại ACB Quảng Bình.
  4. 2 2.2. Câu hỏi nghiên cứu Từ những mục tiêu nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi: - Kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay tiêu dùng bao gồm những nội dung nào? Tiêu chí nào được sử dụng để đánh hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay tiêu dùng tại NHTM? - Thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại ACB trong giai đoạn 2017 – 2019 như thế nào? Hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng đã đạt được những kết quả nào? Có hạn chế hay không? Nguyên nhân của các hạn chế là gì? - Các nhân tố nào ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại ACB Quảng Bình? - Để hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại ACB đến năm 2025, cần thực hiện các khuyến nghị nào? 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại ACB Quảng Bình. Đối tượng khảo sát: Các cán bộ nhân viên có liên quan trực tiếp đến hoạt động cho vay tiêu dùng và kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại ACB Quảng Bình. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng (Không bao gồm cho vay qua thẻ), là một trong 4 nội dung của quản trị rủi ro tín dụng. Theo đó, các nội dung cụ thể được nghiên cứu đề cập đến bao gồm: (1) Né tránh rủi ro tín dụng; (2) Ngăn ngừa rủi ro tín dụng; (3) Giảm
  5. 3 thiểu rủi ro tín dụng; (4) Chuyển giao rủi ro tín dụng; (5) Đa dạng hóa trong cho vay tiêu dùng. - Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại ACB Quảng Bình - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thu thập dữ liệu thứ cấp trong 3 năm 2017 – 2019. Dữ liệu sơ cấp được thu thập dự kiến từ tháng 10/2020 đến hết tháng 11/2020. Các khuyến nghị được đề xuất đến năm 2025. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu a. Phƣơng pháp tiếp cận b. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu Các dữ liệu được sử dụng trong luận văn bao gồm các dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp, cụ thể: - Thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua các báo cáo của ACB chi nhánh Quảng Bình giai đoạn 2017 – 2019. - Thu thập dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua bảng khảo sát các cán bộ nhân viên tại ACB chi nhánh Quảng Bình thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng và kiểm soát rủi ro tín dụng. c. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài là phương pháp định tính, trên cơ sở kết hợp giữa các phương pháp thống kê mô tả, tổng hợp, đối chiếu, phân tích và so sánh. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Về mặt khoa học: Luận văn hệ thống hóa được nội dung cơ bản của hoạt động cho vay tiêu dùng và kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại NHTM dưới giác độ quản trị rủi ro.
  6. 4 Về mặt thực tiễn: Luận văn đã đưa ra được bức tranh tổng thể về công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại ACB chi nhánh Quảng Bình, đánh giá được những hạn chế tồn tại trong hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng. Đồng thời luận văn đã phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng. Đây là cơ sở quan trọng để đề xuất các khuyến nghị để hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại chi nhánh. 6. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn được kết cấu bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Quảng Bình. Chương 3: Khuyến nghị hoàn thiện kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Quảng Bình. 7. Tổng quan nghiên cứu Đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến công tác kiểm soát rủi ro tín dụng như nghiên cứu của Lương Thu Phương (2017); Nguyễn Thị Hiền (2017); Nguyễn Thị Giang (2018); Nguyễn Thị Nhàn (2018) và Hoàng Phương (2019); Nguyễn Thị Hiền (2017); Nguyễn Thị Giang (2018); Nguyễn Thị Nhàn (2018). Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến kiểm soát rủi ro tín dụng tại các NHTM cho thấy một số khoảng trống nghiên cứu được khai thác cụ thể như sau:
  7. 5 Thứ nhất, các công trình nghiên cứu chưa thống nhất về mặt nội dung đối với công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại. Thứ hai, các chỉ tiêu đánh giá kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng chưa được thống nhất trong các nghiên cứu và chưa thực sự đầy đủ. Thứ ba, các dữ liệu được sử dụng để phân tích, đánh giá là các dữ liệu thứ cấp. Việc khai thác các dữ liệu sơ cấp để làm rõ hơn thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng vẫn còn nhiều hạn chế. Thứ tư, các công trình nghiên cứu trước cũng đã chỉ ra rằng, không gian khác nhau, thời gian khác nhau thì kết quả nghiên cứu cũng khác nhau. Hiện nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại ACB chi nhánh Quảng Bình. Do đó, kết quả nghiên cứu sẽ chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn chế tại ACB chi nhánh Quảng Bình. Để từ đó có những giải pháp riêng biệt cho ACB chi nhánh Quảng Bình
  8. 6 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại a. Khái niệm Theo Nguyễn Văn Tiến (2010) cho vay tiêu dùng là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân, hộ gia đình để mua sắm hàng hóa tiêu dùng đắt tiền như xe hơi, nhà, trang thiết bị trong nhà… b. Đặc điểm cho vay tiêu dùng c. Phân loại cho vay tiêu dùng 1.1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại a. Khái niệm Rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng là khi khách hàng cá nhân vay vốn với mục đích tiêu dùng không trả được cả gốc, lãi đúng hạn hoặc ngân hàng chỉ thu được một phần gốc và lãi hoặc không thu được cả gốc và lãi của khoản cho vay tiêu dùng đó như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. b. Các loại rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng c. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro trong cho vay tiêu dùng được chia thành: Nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay; Nguyên nhân từ phía khách hàng; Nguyên nhân khác.
  9. 7 1.2. Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại 1.2.1. Khái niệm kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng là việc ngân hàng sử dụng những kỹ thuật, công cụ, chiến lược nhằm biến đổi rủi ro tín dụng thông qua việc né tránh, ngăn chặn, hạn chế bằng cách kiểm soát tần suất hoặc mức độ của rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng. 1.2.2. Đặc điểm kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 1.2.3. Các phương thức kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại a. Né tránh rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại Né tránh rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng là việc né tránh những đối tượng, những hoạt động hoặc những nguyên nhân làm phát sinh tổn thất, mất mát có thể xảy ra trong cho vay tiêu dùng. Thông qua hoạt động thẩm định, xếp loại và sàng lọc khách hàng cá nhân vay vốn mục đích tiêu dùng: đối với những khách hàng đã thấy rõ ràng là có chứa rủi ro lớn, không phù hợp với chính sách cho vay thì biện pháp tốt nhất là né tránh, từ chối cho vay b. Ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại Ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng là biện pháp loại bỏ những nguyên nhân nhằm ngăn ngừa khả năng xảy ra rủi ro trong cho vay tiêu dùng. Các hoạt động ngăn ngừa rủi ro bao gồm: Giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay của khách hàng để
  10. 8 tránh trường hợp khách hàng sử dụng vốn sai mục đích; Yêu cầu khách hàng cầm cố thế chấp tài sản bảo đảm ngăn ngừa rủi ro khách hàng không trả nợ ngân hàng; Xác định mức cấp tín dụng hay giới hạn tín dụng để đảm bảo khách hàng không thừa vốn để sử dụng sai mục đích như đã cam kết trên hợp đồng tín dụng. c. Giảm thiểu rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại Là biện pháp nhằm làm giảm sự bất định của rủi ro và giảm mức độ tổn thất khi rủi ro cho vay tiêu dùng xảy ra. Các biện pháp giảm thiểu tổn thất thường áp dụng trong cho vay tiêu dùng nói riêng cụ thể như sau: Hoạch định và thực thi chính sách tín dụng cho vay tiêu dùng rõ ràng; Chú trọng quy trình cho vay tiêu dùng, quy định tiếp thị, thẩm định, sàng lọc khách hàng cá nhân; Quy định cụ thể điều kiện cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo bằng tài sản và cho vay có bảo đảm bằng tài sản; Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn, tình hình tài sản đảm bảo của khách hàng vay trong hoạt động cho vay tiêu dùng; Tính toán và thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng theo đúng quy định; Quy định các biện pháp xử lý nợ; Tổ chức bộ máy tín dụng cho vay tiêu dùng chặt chẽ, hợp lý. d. Chuyển giao rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại Chuyển giao rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng là biện pháp chuyển giao rủi ro sang đối tượng khác, chuyển từ trạng thái bất định của rủi ro sang trạng thái có thể kiểm soát được. Các cách thức chuyển giao rủi ro: chuyển giao rủi ro cho vay tiêu dùng sang người kinh doanh rủi ro (các công ty bảo hiểm); Chuyển giao rủi ro cho vay tiêu dùng cho bên mua nợ; Chuyển giao rủi ro cho vay tiêu dùng cho
  11. 9 ngân sách Nhà Nước (đối với những khoản vay theo chỉ định của Chính phủ); Sử dụng công cụ phái sinh, chứng khoản hóa đối với các khoản cho vay tiêu dùng. e. Đa dạng hóa trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại Việc ngân hàng đa dạng hóa danh mục cho vay tiêu dùng, thực hiện cho vay với nhiều loại sản phẩm, nhiều khách hàng, không tập trung cho vay quá nhiều vào một số ít ngành nghề, lĩnh vực, hình thức cấp vốn, một ít khách hàng hoặc nhóm khách hàng nhằm mục đích phân tán rủi ro. 1.2.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại a. Quy mô cho vay tiêu dùng b. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng c. Nợ xấu mới phát sinh trong kỳ và tỷ lệ nợ xấu phát sinh mới trong kỳ d. Sự thay đổi trong cơ cấu nhóm nợ e. Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn f. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro g. Tỷ lệ xóa nợ ròng cho vay tiêu dùng
  12. 10 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng thương mại a. Quan điểm của lãnh đạo ngân hàng về công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng. b. Bộ máy tổ chức công tác kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay tiêu dùng c. Quy trình kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng d. Năng lực, trình độ, đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp của nhân viên ngân hàng e. Công nghệ quản lý hoạt động cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng của ngân hàng 1.3.2. Các nhân tố thuộc bên ngoài ngân hàng thương mại a. Các nhân tố thuộc về khách hàng b. Các nhân tố vĩ mô
  13. 11 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH. 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Quảng Bình được thành lập theo quyết định số 3806/TCQĐ-PTCN.11 ngày 14/07/2011. Ngày 16/12/2011 Ngân hàng được cấp giấy phép kinh doanh và đi vào hoạt động chính thức ngày 29/12/2011 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức của ACB chi nhánh Quảng Bình bao gồm Ban giám đốc (1 Giám đốc, 2 Phó giám đốc); 1 phòng giao dịch và phong chức năng. 2.1.3. Bối cảnh kinh doanh a. Bối cảnh kinh doanh bên ngoài - Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh và thu nhập bình quân đầu người: Trong những năm qua tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Bình đã có nhiều bước khởi sắc. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 6,13%; Trong những năm qua tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Bình đã có nhiều bước khởi sắc. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 6,13%; - Tình hình thiên tai, dịch bệnh: Quảng Bình là một tỉnh miền Trung hứng chịu nhiều thiên tai và dịch bệnh như lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh tả lợn…Ví dụ như sự cố môi trường biển đã ảnh hưởng
  14. 12 trực tiếp đến nhiều mặt của đời sống xã hội, đặt Quảng Bình trước thách thức, khó khăn chưa từng có; tiếp đó là “lũ kép”, lũ lịch sử, bão lớn, dịch tả lợn châu Phi, đặc biệt là đại dịch Covid-19 với những thiệt hại nặng nề đến đời sống và sản xuất, kinh doanh của người dân, đến sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh. - Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý: NHNN đã ban hành các quy định để kiểm soát rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của NHTM. Sự đầy đủ về các văn bản pháp lý giúp cho ACB Quảng Bình thuận lợi hơn trong việc đưa ra các biện pháp kiểm soát rủi ro do có đầy đủ cơ sở hơn. - Mức độ cạnh tranh cho vay tiêu dùng của các NHTM trên địa bàn: Hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, hầu hết các NHTM đều có mặt trên địa bàn tỉnh với số lượng chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh là 21 chi nhánh NHTM. Đặc biệt với sự hiện diện của 4 ngân hàng lớn trên địa bàn tỉnh như Agribank, Vietinbank; VCB; BIDV đã tạo ra một môi trường cạnh tranh rất gay gắt. b. Bối cảnh bên trong Định hƣớng chiến lƣợc cho vay tiêu dùng - Tập trung phát triển mạnh mảng cho vay không tài sản bảo đảm đối với khách hàng có nguồn thu nhập ổn định, mở rộng đối tượng không chỉ làm việc cơ quan hành chính sự nghiệp mà còn làm việc tại các công t ngoài nhà nước và tiêu dùng tư nhân. - Nguồn lực ngân hàng: cán bộ tín dụng KHCN cũng ổn định ở mức 8 cán bộ nhân viên với 100% cán bộ nhân viên có trình độ Đại học trở lên. Với những cán bộ trẻ, có trình độ học vấn tốt là điều kiện thuận lợi để phát triển và mở rộng cho vay. Tuy nhiên, với tuổi trẻ,
  15. 13 kinh nghiệm còn thiếu sẽ hạn chế nhiều trong việc nhận diện rủi ro trước khi cho vay và sau khi cho vay - Tình hình kinh doanh của chi nhánh: Tình hình kinh doanh của chi nhánh tương đối ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh trong công tác kiểm soát rủi ro tín dụng. 2.2. Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp á châu chi nhánh quảng bình 2.2.1. Khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Quảng Bình a. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng Hiện nay chi nhánh đang triển khai các sản phẩm như Vay tiêu dùng linh hoạt; Cho vay tiêu dùng tín chấp; Vay phục vụ nhu cầu đời sống có TSBĐ; Vay cầm cố thẻ tiết kiệm, GTCG; Vay mua xe ô tô; Vay du học. Đánh giá chung về sản phẩm cho vay tiêu dùng tại ACB chi nhánh Quảng Bình đang triển khai khá đa dạng, có tính đặc thù sản phẩm và tính cạnh tranh khá tốt so với các NHTM khác trên cùng địa bàn. Đây là một trong những lợi thế khá lớn cho ACB trong việc thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ. b. Quy trình cho vay tiêu dùng tại ACB Quy trình cho vay tiêu dùng chi tiết, cụ thể. Có phân công trách nhiệm cho từng bộ phận, từng cá nhân. Tuy nhiên quy trình cho vay mới chỉ được xây dựng chung trong hoạt động cho vay cá nhân mà chưa có xây dựng cụ thể riêng cho hoạt động cho vay tiêu dùng. 2.2.2. Thực trạng né tránh rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng Để né tránh rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng một cách tốt nhất và hiệu quả nhất đó là hoạt động từ chối cho vay. Để từ chối
  16. 14 cho vay, ACB chi nhánh Quảng Bình đưa ra các điều kiện để được vay vốn. Số liệu thống kê cho thấy, năm 2017, số lượng các hồ sơ xin vay vốn tại ACB là 672 hồ sơ, số hồ sơ bị từ chối cho vay là 158 hồ sơ, tỷ lệ đạt 23,51%. Đến năm 2017, số lượng hồ sơ nộp vào là 818 hồ sơ, số hồ sơ bị từ chối cho vay là 136 hồ sơ, chiếm tỷ lệ 16,63%. Đến năm 2019, tỷ lệ hồ sơ cho vay bị từ chối giảm đi đáng kể chỉ còn 12,49%. Sự sụt giảm về tỷ lệ hồ sơ bị từ chối vay vốn là do các tư vấn của cán bộ tín dụng về hồ sơ vay vốn đã được tốt hơn. 2.2.3. Thực trạng ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng Ngăn ngừa rủi ro tín dụng cho vay tiêu dùng là rất cần thiết để đảm bảo loại bỏ được các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng. Hoạt động ngăn ngừa được ACB chi nhánh Quảng Bình rất quan tâm trong hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Kết quả khảo sát cho thấy, các cán bộ đều cho rằng, các hoạt động ngăn ngừa này được cán bộ lãnh đạo rất quan tâm, và chi nhánh cũng thực hiện đầy đủ các biện pháp để ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, các hoạt động kiểm tra, kiểm soát thường xuyên chưa được thực hiện một cách nghiêm túc, công cụ sử dụng hạn mức chưa thực sự hiệu quả. 2.2.4. Thực trạng giảm thiểu rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng ACB chi nhánh Quảng Bình đã thực hiện các biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng thông qua các biện pháp như biện pháp bảo đảm
  17. 15 tiền vay, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, áp dụng lãi suất cho vay theo mức độ rủi ro tín dụng. 2.2.5. Thực trạng chuyển giao rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng ACB chi nhánh Quảng Bình đã tuân thủ tốt yêu cầu về mua bảo hiểm khoản vay. Trong giai đoạn 2017 – 2019, ACB chi nhánh Quảng Bình chưa thực hiện bất cứ khoản bán nợ nào cho vay tiêu dùng tại chi nhánh 2.2.6. Thực trạng đa dạng hóa trong cho vay tiêu dùng Việc đa dạng hóa trong cho vay tiêu dùng được thực hiện khát tốt tại ACB chi nhánh Quảng Bình. Điều này được thể hiện quy mô trung bình trên 1 khoản vay khá nhỏ. Bên cạnh đó, tỷ trọng cho vay ở các sản phẩm khác nhau tương đối đồng đều không bị tập trung quá nhiều dư nợ vào một loại sản phẩm. 2.2.7. Đánh giá kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Quảng Bình a. Quy mô cho vay tiêu dùng Năm 2017, dư nợ cho vay tiêu dùng tại ACB chi nhánh Quảng Bình đạt 154 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 50,50% trong tổng dư nợ cho vay của ACB. Năm 2018, dư nợ cho vay tiêu dùng có xu hướng gia tăng và đạt 198 tỷ đồng. Cho vay tiêu dùng vẫn giữ vững vai trò đến năm 2019 với tổng dư nợ cho vay tiêu dùng đạt 257 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 50,20%. b. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng
  18. 16 Bảng 2.1. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trong cho vay tiêu dùng tại ACB chi nhánh Quảng Bình Đơn vị: Tỷ đồng, % Tiêu chí 2017 2018 2019 Dư nợ cho vay tiêu dùng 154 198 257 Dư nợ xấu 1,66 2,22 2,96 Tỷ lệ nợ xấu (%) 1,08 1,12 1,15 Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo KQKD của ACB chi nhánh Quảng Bình giai đoạn 2017 – 2019 c. Nợ xấu mới phát sinh trong kỳ và tỷ lệ nợ xấu phát sinh mới trong kỳ Số liệu thống kê cho thấy, nợ xấu mới phát sinh trong kỳ và tỷ lệ nợ xấu phát sinh thêm trong kỳ đều có xu hướng gia tăng đáng kể. Cụ thể, năm 2017, nợ xấu phát sinh thêm trong kỳ là 0,54 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu phát sinh trong kỳ này lên tới 0,35%. Đến năm 2019, nợ xấu phát sinh thêm trong kỳ là 0,95 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,48%. Đến năm 2020, tỷ lệ nợ xấu phát sinh thêm trong kỳ đã tăng lên 0,53%. Điều này cho thấy những bất ổn trong hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại chi nhánh. d. Sự thay đổi trong cơ cấu nhóm nợ Cơ cấu nhóm nợ xấu tại ACB chi nhánh Quảng Bình trong cho vay tiêu dùng cũng có xu hướng xấu đi khi mà nợ xấu thuộc nhóm 5 tăng lên. Cụ thể, năm 2017, dư nợ xấu nhóm 5 đạt 0,74 tỷ đồng, tỷ trọng đạt 44,68%. Đến năm 2019, dư nợ xấu nhóm 5 tăng lên 1,39 tỷ đồng, tỷ trọng tăng lên 16,88%. e. Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn
  19. 17 Số liệu thống kê cho thấy, năm 2017, tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn của ACB chi nhánh Quảng Bình đạt 0,48%. Đến năm 2019, tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn đã gia tăng đáng kể lên 0,54%. f. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro Như đã phân tích ở trên, tỷ lệ nợ xấu có xu hướng gia tăng, cùng với đó là sự dịch chuyển cơ cấu nợ xấu trong chi nhánh chuyển dần sang nhóm 5. Số liệu cụ thể cho thấy, tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trong CVTD tăng từ 1,03% (năm 2017) tăng lên 1,24% (năm 2019). g. Tỷ lệ xóa nợ ròng cho vay tiêu dùng Tình trạng xóa nợ ròng trong cho vay tiêu dùng bắt đầu xuất hiện năm 2018. Số liệu thống kê cho thấy, năm 2017, không có tình trạng xóa nợ ròng. Đến năm 2018 có 0,14 tỷ đồng phải xóa nợ ròng trong cho vay tiêu dùng, chiếm tỷ lệ 6,31%. Đến năm 2019, có 0,25 tỷ đồng phải xóa nợ ròng, chiếm tỷ lệ 8,46% nợ xấu. 2.3. Đánh giá chung về kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp á châu chi nhánh quảng bình 2.3.1. Những kết quả đạt được Thứ nhất, quy mô cho vay tiêu dùng liên tục gia tăng qua các năm với tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng đạt trung bình 16% trong giai đoạn 2017 – 2019. Thứ hai, nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu nằm trong mức kiểm soát được (Trên dưới 1%). Tỷ lệ nợ xấu phát sinh mới trong kỳ mặc dù có xu hướng gia tăng nhưng đều được kiểm soát ở mức dưới 1%. Thứ ba, tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro ở mức chấp nhận được và có thể kiểm soát được của chi nhánh.
  20. 18 Thứ tư, tỷ lệ xóa nợ ròng ở mức thấp, kiểm soát được. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế a. Các hạn chế Thứ nhất, giá trị nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu có xu hướng gia tăng trong giai đoạn 2017 – 2019. Thứ hai, tỷ lệ nợ xấu phát sinh thêm trong kỳ cũng có xu hướng gia tăng. Thứ ba, cơ cấu nhóm nợ xấu trong cho vay tiêu dùng cũng có xu hướng xấu đi khi mà nợ xấu thuộc nhóm 5 tăng lên. Thứ tư, tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn có xu hướng gia tăng điều này gây ra tiềm ẩn trong tổn thất của chi nhánh trong hoạt động cho vay tiêu dùng. Thứ năm, tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD cũng có xu hướng gia tăng đáng kể trong giai đoạn 2017 – 2019. Thứ sáu, tỷ lệ xóa nợ cũng gia tăng nhanh chóng từ 0% (năm 2017) tăng lên 8,46% (trong tổng dư nợ xấu) năm 2019. b. Nguyên nhân hạn chế - Nguyên nhân bên trong Thứ nhất, về công tác né tránh rủi ro, việc đánh giá khách hàng tại chi nhánh chưa thực sự kỹ càng. Thứ hai, về công tác ngăn ngừa rủi ro tín dụng, công tác thanh tra, kiểm tra sau khi cho vay chưa được thực hiền thường xuyên Thứ ba, về thực trạng giảm thiểu rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng việc định giá giữa các cán bộ thẩm định, định giá chưa đồng thuận. Thứ tư, về thực trạng chuyển giao rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng mới chỉ dừng lại ở việc mua bảo hiểm các khoản vay.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2