Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Nâng cao chất lượng cho vay hộ nghèo tại Ngân hành Chính sách xã hội Viêt Nam – chi nhánh thị xã Sơn Tây
lượt xem 6
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này là hệ thống hoá cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách Xã hội; đề xuất những giải pháp và kiến nghị chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam – Chi nhánh Thị xã Sơn Tây.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Nâng cao chất lượng cho vay hộ nghèo tại Ngân hành Chính sách xã hội Viêt Nam – chi nhánh thị xã Sơn Tây
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG LÊ THỊ HUYỀN TRANG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNH CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIÊT NAM – CHI NHÁNH THỊ XÃ SƠN TÂY TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ Hà Nội – Năm 2018
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH Thị xã Sơn Tây được thành lập theo quyết định số 337/QĐ-HĐQT ngày 10/05/2013 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCSX. Nằm trong hệ thống NHCSXH Việt Nam với mạng lưới rộng khắp cả nước, Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH Thị xã Sơn Tây với chức năng nhiệm vụ thực hiện tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn Thị xã Sơn Tây đã tham gia tích cực vào công cuộc XĐGN trên địa bàn Thị xã. Tuy nhiên, sự nghiệp XĐGN vẫn đang còn ở phía trước, với nhiệm vụ ngày càng khó khăn, phức tạp; quá trình phát triển chương trình cho vay hộ nghèo trên địa bàn tỉnh vẫn còn những vấn đề bức xúc cần giải quyết như: mức đầu tư bình quân trên hộ còn thấp, nguy cơ nợ xấu tăng cao, mục đích sử dụng vốn vay còn đơn điệu,.v.v… Những vấn đề trên là phức tạp, nhưng chưa có mô hình thực tiễn và chưa được nghiên cứu đầy đủ. Để giải quyết tốt vấn đề nghèo đói ở Việt Nam nói chung và nhằm phát triển chương trình cho vay hộ nghèo trên địa bàn Thị xã Sơn Tây nói riêng, đòi hỏi phải được nghiên cứu một cách có hệ thống, khách quan và khoa học, phải có sự quan tâm đặc biệt của các ban ngành của tỉnh, của Nhà nước cũng như toàn xã hội. Vì vậy học viên chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam – Chi nhánh Thị xã Sơn Tây” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách Xã hội. - Đánh giá thực trạng về chất lượng cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam – Chi nhánh Thị xã Sơn Tây. 1
- - Đề xuất những giải pháp và kiến nghị chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam – Chi nhánh Thị xã Sơn Tây. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tương nghiên cứu: Nâng cao chất lượng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Nâng cao chất lượng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam – Chi nhánh Thị xã Sơn Tây. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở luận Luận văn sử dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở lý luận nêu trên, tác giả đã sử dụng các phương pháp sau để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu: - Phương pháp thống kê: là thống kê những thông tin, số liệu thu thập được để từ đó tập hợp những thông tin và số liệu cần thiết cho đề tài. - Phương pháp phân tích: là việc dựa trên những dữ liệu sẵn có để thực hiện phân tích. - Phương pháp so sánh đánh giá: là việc dựa vào những dữ liệu sẵn có để tiến hành so sánh, đối chiều về số tương đối, số tuyệt đối, sự tăng giảm các giá trị cần nghiên cứu. - Phương pháp tổng hợp, khái quát hóa 5. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 chương: 2
- CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM 1.1.TỔNG QUAN VỀ NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO 1.1.1. Khái niệm về nghèo và giảm nghèo Dù có sự khác biệt trong cách nhìn nhận về vấn đề nghèo nhưng những quan điểm nêu trên đều phản ánh những khía cạnh chủ yếu của nghèo là: Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư; Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con người; Thiếu cơ hội lựa chọn và tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng. Theo tác giả: Giảm nghèo là giảm tình trạng dân cư chỉ có thể thoả mãn một phần nhu cầu cơ bản của cuộc sống. Ở cấp độ cộng đồng, giảm nghèo này được hiểu là giảm số lượng hay tỷ lệ người hay hộ không thỏa mãn những nhu cầu cơ bản. Ở cấp hộ gia đình, giảm nghèo được hiểu là nâng cao mức độ thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của hộ gia đình; hay còn gọi là thu hẹp khoảng cách nghèo. 1.1.2 Tiêu chuẩn hộ nghèo Từ năm 1993 đến nay chúng ta đã 4 lần điều chỉnh chuẩn đói nghèo cho phù hợp với tình hình phát triển của đất nước: Từ năm 2011 đến nay (2015), chuẩn nghèo được nâng lên, theo quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ thì hộ nghèo là hộ có thu nhập từ 400.000 đồng/ tháng/ người trở xuống đối với vùng nông thôn, 500.000 đồng/tháng/người trở xuống đối với thành thị. Theo quyết định số 01/2011/QĐ- UBND ngày 10/01/2011 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội thì hộ nghèo là những hộ có thu nhập bình quân 750.000 đồng/tháng/người trở xuống đối với khu vực thành thị, những hộ có thu nhập bình quân 550.000 đồng/ tháng/ người trở xuống đối với khu vực nông thôn. 3
- Điều đó đã phản ảnh điều kiện sống của nhân dân lao động tăng lên theo xu thế phát triển kinh tế xã hội, dần dần đạt được trạng thái ổn định. Theo quan điểm mới nhất hiện nay về nghèo đa chiều, hộ nghèo không chỉ phản ánh thông qua mức thu nhập bình quân của hộ mà còn thông qua khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản như giáo dục, y tế, văn hóa, thông tin,…. Chuẩn nghèo đa chiều tức là mức độ thiếu hụt mà nếu hộ thiếu nhiều hơn mức độ này thì bị coi là nghèo đa chiều. Theo chuẩn nghèo đa chiều quốc tế, một hộ gia đình thiếu 1/3 tổng điểm thiếu hụt trở lên sẽ bị coi là nghèo đa chiều. Chuẩn này sẽ được giữ không thay đổi trong thời gian quy định, không phụ thuộc vào lượng ngân sách có sẵn, không thay đổi khi thay đổi mục tiêu hay khi tình hình thay đổi do tác động chính sách. Có thể quy định chuẩn cận nghèo đa chiều, và chuẩn nghèo đa chiều nghiêm trọng. Trong giai đoạn 2015-2020, Chuẩn nghèo đa chiều được xác định như sau (dự kiến): Một hộ gia đình được coi là hộ nghèo đa chiều nếu hộ gia đình thiếu từ 2/5 tổng số nhu cầu cơ bản trở lên (40 điểm trở lên). Một hộ gia đình được coi là hộ cận nghèo đa chiều nếu hộ gia đình thiếu từ 1/5 đến 2/5 tổng số nhu cầu cơ bản (20 đến 40 điểm). Một hộ gia đình được coi là hộ nghèo đa chiều nghiêm trọng nếu hộ gia đình thiếu từ 3/5 tổng số nhu cầu cơ bản trở lên (60 điểm trở lên). 1.13. Nguyên nhân gây ra tình trạng nghèo - Nguyên nhân chủ quan: + Chủ quan của bản thân người nghèo trình độ dân trí, học vấn thấp; không có kinh nghiệm làm ăn, không biết cách sản xuất, kinh doanh, không biết cách phân bổ chi tiêu hoặc chi tiêu lãng phí hoặc do lười biếng; do đông con, neo đơn; do gặp phải rủi ro (tai nạn, ốm đau,…); do thiếu hoặc không có khả năng lao động; do thiếu hoặc không có vốn; do mắc tệ nạn xã hội (cờ bạc, nghiện hút, số đề…). 4
- + Chủ quan của các cấp chính quyền: thiếu năng lực, trình độ chuyên môn, hiểu biết, kinh nghiệm cũng như khả năng tài chính để có thể thường xuyên chăm lo, quan tâm, giúp đỡ, hỗ trợ người nghèo giảm thiểu khó khăn. - Nguyên nhân khách quan: + Do điều kiện tự nhiên như: khí hậu, thời tiết không thuận lợi; do đất đai cằn cỗi, địa hình dốc, đồi núi hiểm trở khó canh tác; do sinh sống ở vùng sâu vùng xa chưa có các tuyến đường giao thông đi lại; do thiên tai, dịch bệnh bất ngờ… + Do xuất phát điểm nền kinh tế thấp hoặc nền kinh tế kém phát triển: CSHT tối thiểu (giao thông, thủy lợi, thông tin, điện thắp sáng, nước sinh hoạt) chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất; thiếu thị trường để giao lưu sản phẩm hàng hóa… 1.1.4. Chính sách của nhà nước về giảm nghèo Ở Việt Nam, XĐGN được quán triệt trong các chủ trương, đường lối của Đảng trên cơ sở những luận điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Công cuộc giảm nghèo ở Việt Nam tuy đã được cộng đồng quốc tế đánh giá cao, song kết quả giảm nghèo lại thiếu bền vững, tỷ lệ tái nghèo cao, tỷ lệ hộ cận nghèo còn lớn, đặc biệt có những hộ lại rơi xuống dưới ngưỡng nghèo do tác động thiên tai, bão lũ, tăng giá, dịch bệnh,… 1.2. CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 1.2.1. Ngân hàng Chính sách xã hội NHCSXH Việt Nam là một tổ chức tín dụng mà hoạt động chủ yếu là cho vay theo chính sách và kế hoạch của Nhà nước (cho vay chính sách). NHCSXH hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, được nhà nước bảo đảm khả năng thanh toán; tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%; không phải tham gia 5
- bảo hiểm tiền gửi; được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước. NHCSXH ra đời với mục đích tách hoạt động tín dụng chính sách ra khỏi các ngân hàng thương mại (NHTM), đồng thời thực hiện CTMTQG XĐGN, ổn định xã hội, thực hiện tín dụng ưu đãi với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận 1.2.2 Cho vay hộ nghèo của Ngân hàng chính sách xã hội 1.2.2.1 Khái niệm về cho vay và cho vay hộ nghèo của Ngân hàng chính sách xã hội Cho vay là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó các các ngân hàng, các tổ chức tín dụng vừa là bên đi vay vừa là bên cho vay. Bên cho vay chuyển giao tạm thời quyền sử dụng tài sản cho bên đi vay trong thời gian thỏa thuận, bên đi vay có nghĩa vụ hoàn trả lại vô điều kiện đầy đủ vốn và lãi cho bên cho vay khi đến thời hạn thanh toán. Cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của NHCSXH là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho những người nghèo do NHCSXH cấp cho hộ nghèo có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi, tùy theo từng nguồn có thể hưởng theo lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người nghèo mau chóng vượt qua nghèo đói vươn lên hòa nhập cùng cộng đồng. 1.2.2.2 Đặc điểm cho vay đối với hộ nghèo của Ngân hàng chính sách xã hội Một là, đây là kênh tín dụng không vì mục tiêu lợi nhuận Hai là, đối tượng vay vốn tín dụng chính sách xã hội là người nghèo theo chỉ định của Chính phủ. Ba là, nguồn vốn để cho vay đối với người nghèo là nguồn vốn của Nhà nước, tức là nguồn vốn từ Ngân sách và có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà 6
- nước. Bốn là, người nghèo khác khi vay vốn được ưu đãi về lãi suất cho vay, điều kiện vay vốn (Hầu hết các chương trình cho vay không phải thế chấp tài sản), thủ tục cho vay và cách tiếp cận với nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội. Năm là, phương thức cho vay được thực hiện đa phần theo phương thức ủy thác qua các tổ chức chính trị xã hội hoặc trực tiếp cho vay 1.2.2.3 Vai trò cho vay của Ngân hàng chính sách xã hội đối với người nghèo Thứ nhất, đây là động lực giúp người nghèo vượt qua nghèo đói. Thứ hai, cho vay ưu đãi sẽ tạo điều kiện cho người nghèo không phải vay nặng lãi, hiệu quả hoạt động kinh tế được nâng cao. Thứ ba, cho vay ưu đãi giúp người nghèo nâng cao với kiến thức tiếp cận với thị trường, có điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Thứ tư, cho vay ưu đãi góp phần trực tiếp vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, thực hiện lại phân công lao động trên xã hội. Cuối cùng, cho vay ưu đãi cung ứng vốn cho người nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới. 1.3 CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 1.3.1. Quan niệm chất lượng cho vay hộ nghèo của Ngân hàng chính sách xã hội "Chất lượng cho vay hộ nghèo là việc đảm bảo các khoản cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo tuân thủ nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả gốc và lãi vay cho ngân hàng theo đúng quy định trong hợp đồng tín dụng." 1.3.2. Chỉ tiêu đo lường chất lượng cho vay hộ nghèo 7
- 1.3.2.1. Nhóm tiêu chí định tính Mức độ hài lòng của người vay vốn cao hay thấp?. 1.3.2.2. Nhóm tiêu chí định lượng - Vòng quay vốn tín dụng trong năm - Nợ quá hạn - Nợ xấu - Tỷ lệ thu lãi; lãi tồn đọng - Kết quả xếp loại chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV - Hệ số sử dụng vốn 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng cho vay hộ nghèo của Ngân hàng chính sách xã hội 1.3.3.1 Nhân tố chủ quan - Năng lực quản trị và điều hành của lãnh đạo: - Trình độ và đạo đức cán bộ của ngân hàng: - Chất lượng công tác tập huấn, đào tạo - Trình độ kỹ thuật và công nghệ áp dụng: 1.3.3.2 Nhân tố khách quan - Hoạt động ủy thác cho vay của tổ chức Hội, đoàn thể và chất lượng hoạt động ủy nhiệm của Tổ TK&VV - Nguyên nhân từ phía người vay vốn NHCSXH - Môi trường pháp lý - Môi trường kinh tế - Môi trường tự nhiên. 1.3. KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG NƯỚC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM NGÂN HÀNH CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIÊT NAM – CHI NHÁNH THỊ XÃ SƠN TÂY 8
- 1.3.1 Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội các tỉnh khu vực Tây Bắc 1.3.2. Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội các tỉnh khu vực Tây Nguyên 1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng chính sách xã hội thị xã Sơn Tây - Thứ nhất: Chủ động báo cáo và tranh thủ sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương và cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp đối với các mặt hoạt động của NHCSXH trên địa bàn. - Thứ hai: Sự vào cuộc có hiệu quả của cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp, đặc biệt là cấp xã trên địa bàn để đưa hoạt động tín dụng chính sách thành công việc thường xuyên của cấp ủy, chính quyền các cấp. - Thứ ba: Áp dụng phương thức tín dụng giao dịch trực tiếp đối với người vay có ủy thác một số nội dung công việc trong quy trình cho vay cho các tổ chức chính trị - xã hội và thông qua tổ TK&VV để gắn kết 04 nhà - Thứ tư: Triển khai kịp thời, đầy đủ các chương trình tín dụng chính sách mới của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành tới cơ sở đảm bảo đúng quy định; thực hiện đồng bộ chỉ đạo trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của HĐQT. - Thứ năm: Đối với NHCSXH các cấp, việc tuyển chọn, đào tạo, xây dựng một đội ngũ cán bộ trong ngành tâm huyết, tinh thông nghề nghiệp, có ý thức tổ chức kỷ luật và phong cách giao tiếp văn minh, lịch sự, tận tụy phục vụ người nghèo và các đối tượng chính sách khác là nhân tố đưa đến mọi thành công. - Thứ sáu: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động của các tổ chức chính trị, xã hội nhận ủy thác và các tổ tiết kiệm vay vốn trong sử dụng vốn vay. 9
- CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNH CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIÊT NAM – CHI NHÁNH THỊ XÃ SƠN TÂY 2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM – CHI NHÁNH THỊ XÃ SƠN TÂY 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của Thị xã Sơn Tây Thị xã Sơn Tây nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Hà Tây cũ, gồm 15 đơn vị hành chính, trong đó có 9 phường. Về tự nhiên, Sơn Tây là thị xã núi cao, có độ cao từ 200 - 600m. Những năm gần đây, Thị xã Sơn Tây có những bước phát triển đáng kể, các chỉ tiêu kinh tế xã hội tăng rõ rệt. Tổng giá trị sản xuất toàn thị xã năm 2017 ước tăng gần 7,9%. Tổng thu ngân sách nhà nước thị xã Sơn Tây ước đạt gần 389 tỷ đồng, bằng khoảng 178% dự toán TP giao. Thu ngân sách Thị xã đạt trên 1.103 tỷ đồng, đạt gần 169% dự toán TP giao. Trong công tác quy hoạch, quản lý đô thị, Thị xã đang triển khai 29 dự án quy hoạch, trong đó có 4 đồ án quy hoạch về xây dựng, mở rộng thị xã đến năm 2020, tầm nhìn 2050; 15 quy hoạch đô thị, khu dân cư với 1.007,3 ha; 3 điểm công nghiệp với trên 210 ha; 5 quy hoạch dịch vụ; thương mại 210,8 ha và các quy hoạch khác, tu bổ tôn tạo di tích làng cổ Đường Lâm, đền Và... Hiện tại, Sơn Tây có 172 di tích lịch sử văn hóa, trong đó có 15 di tích cấp quốc gia. Sơn Tây có 2 làng nghề đã được công nhận làng nghề truyền thống là: làng nghề gốm Phú Nhi ở phường Phú Thịnh, làng nghề Thêu ren Ngọc Kiên xã Cổ Đông. 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thị xã Sơn Tây Ngày 10/5/2003, NHCSXH - Chi nhánh thị xã Sơn Tây được thành lập 10
- theo quyết định số 763/QĐ – HĐQT của HĐQT NHCSXH Việt Nam. NHCSXH thị xã được thành lập nhằm tập trung đầu mối huy động vốn trong xã hội để cho vay hộ nghèo và đối tượng chính sách, phối hợp và lồng ghép có hiệu quả với các dự án hỗ trợ xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân. Khi mới thành lập, NHCSXH thị xã Sơn Tây mới có 5 điểm giao dịch trên toàn địa bàn. Cho tới nay sau gần 15 năm hoạt động, Ngân hàng CSXH thị xã đã xây dựng được 15 điểm giao dịch cố định tại 15 xã, phường trên địa bàn. Các hoạt động tín dụng ưu đãi ngày càng có hiệu quả, cho vay đúng đối tượng và sử dụng đúng mục đích, đáp ứng nhu cầu vay vốn của các hộ nghèo, đối tượng chính sách và nhân dân. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thị xã Sơn Tây NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh thị xã Sơn Tây có Ban giám đốc và 2 tổ nghiệp vụ, ngoài chịu sự chỉ đạo của HĐQT, NHCSXH cấp trên thì còn chịu sự chỉ đạo toàn diện của Ban đại diện HĐQT NHCSXH thị xã Sơn Tây. 2.1.4. Tình hình và kết quả hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thị xã Sơn Tây 2.1.4.1. Tình hình nguồn vốn Tổng nguồn vốn của NHCSXH thị xã Sơn Tây tăn trưởng qua các năm, năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể nguồn vốn năm 2016 đạt 178.733 tr.đ, tăng 5.015 tr.đ so với năm 2015, tương ứng với tăng trưởng 3,71%. Năm 2017, tổng nguồn vốn của Chi nhánh cũng tăng trưởng 13,4% tương ứng với 23.300 tr.đ, đạt mức 202.033tr.đ. Không những tăng trưởng về tổng nguồn vốn mà từng loại nguồn vốn thành phần cũng tăng trưởng đáng kể. 2.1.4.2 Tình hình cho vay 11
- Dư nợ cho vay của Chi nhánh qua các năm cũng có sự tăng trưởng, năm sau cao hơn năm trước chứng tỏ quy mô tín dụng chính sách ngày càng mở rộng. Năm 2015, doanh số cho vay đạt mức 61.257 trđ. Tổng dư nợ cho vay là 171.910 trđ, tăng 12.494 trđ so với đầu năm, tốc độ tăng trưởng 7,8%. Doanh số cho vay trong năm 2016 là 65.206 tr.đ, tăng thêm 3.949 triệu đồng, tương ứng với 6,4%. Trong khi đó, tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2016 là 178.250 tr.đ, tăng 4.688 tr.đ so với đầu năm. Doanh số cho vay năm 2017 là 76.612 tr.đ, tăng thêm 11.406 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng trưởng 117,5%; Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2017 là 201.419 tr.đ, tăng 23.619 tr.đ so với đầu năm. 2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THỊ XÃ SƠN TÂY 2.2.1 Thực trạng cho vay hộ nghèo 2.2.1.1 Tình hình dư nợ cho vay hộ nghèo Dư nợ cho vay hộ nghèo tại Chi nhánh đang có xu hướng giảm dần qua các năm. Năm 2015, dư nợ cho vay hộ nghèo của Chi nhánh ở mức 24.540 triệu đồng thì năm 2016 đã giảm còn 21.041 triệu đồng, giảm 3.499 triệu đồng, tương ứng với 14% so với năm trước. Năm 2017, dư nợ cho vay hộ nghèo tiếp tục giảm 5.622 triệu đồng, tương ứng với 27%. 2.2.1.2 Tình hình cho vay hộ nghèo theo các chương trình tại Chi nhánh Về tổng số: cho vay các chương trình của NHCSXH thị xã Sơn Tây có tăng lên so với các năm nhưng không nhiều. Tuy nhiên, nếu xem xét theo từng chương trình lại có sự biến động đáng kể. Cụ thể: - Cho vay hộ gia định HSSV có hoàn cảnh khó khăn giảm một cách đáng kể. - Cho vay hộ nghèo và hộ cận nghèo cũng giảm 12
- - Cho vay đối tượng chính sách đi lao động ở nước ngoài: năm 2015 và 2016 không thay đổi nhưng tới năm 2017 thì dư nợ bằng 0. - Cho vay hộ mới thoát nghèo lại có xu hướng tăng khá mạnh - Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường: có xu hướng tăng nhẹ với tốc độ không đáng kể nên không có sự thay đổi nhiều. - Cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở cũng có xu hướng giảm nhẹ. 2.2.1.3 Tình hình cho vay theo lượt giải ngân Số lượt cho vay hộ nghèo những năm qua đang có xu hướng giảm sút. Nếu như năm 2015, NHCSXH thị xã đã giải ngân cho 252 lượt hộ nghèo vay vốn thì tới năm 2016 giảm còn 251 lượt vay vốn. Tới năm 2017, số lượt hộ nghèo được giải ngân tiếp tục giảm còn 232 lượt. 2.2.2 Thực trạng chất lượng cho vay hộ nghèo 2.2.2.1 Vòng quay vốn tín dụng trong năm Do công tác thu hồi nợ được cải thiện nên vòng vay vốn tín dụng trong cho vay hộ nghèo của Chi nhánh những năm qua đã được cải thiện đáng kể. Năm 2015 vốn tín dụng của NHCSXH Sơn Tây quay được 1,21 vòng. Sang năm 2016, số vòng quay tăng nhẹ lên mức 1,34 vòng. Năm 2017 vòng quay vốn tín dụng quay được 1,41 vòng/năm. 2.2.2.2 Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu và nợ khoanh, xóa nợ - Nợ quá hạn của Chi nhánh qua các năm giảm mạnh. Nợ quá hạn năm 2015 ở mức 149 triệu đồng thì tới năm 2016 chỉ còn 81,7 triệu đồng (giảm 67,3 triệu đồng). Đặc biệt, đến năm 2017, nợ quá hạn tiếp tục giảm còn 40,7 triệu đồng (giảm 41 triệu đồng), giảm gần 4 lần so với năm 2015. - Nợ xấu cho vay hộ nghèo của NHCSXH cũng có xu hướng giảm mạnh như nợ quá hạn. Năm 2015 là 23,53 triệu đồng; Đến năm 2016, nợ xấu giảm mạnh còn 10,92 triệu đồng (giảm 16,4tr). Năm 2017, nợ xấu giảm xuống chỉ còn 4,83 triệu đồng (giảm 3,2 triệu đồng so với năm trước). Tuy 13
- nhiên, so với năm 2015, nợ xấu của Chi nhánh giảm 20,7 triệu, tương ứng với 81,05%. - Nợ khoanh qua các năm cũng có xu hướng giảm: năm 2015 ở mức 40 triệu đồng, trong năm này không có nợ xóa. Trong năm 2016, nợ khoanh của Chi nhánh giảm còn 23,6 triệu đồng (giảm 14,4 triệu đồng so với năm trước). Năm 2017, nợ khoanh là 20,4 triệu đồng, giảm số tuyệt đối so với năm trước là 3,2 triệu đồng, nhưng so với năm 2015 giảm mạnh 19,6 triệu đồng (tương ứng với 83%). - Riêng xóa nợ tăng lên qua các năm một cách đáng kể; năm 2016 là 6,8 triệu thì tới năm 2017 là 26,6 triệu (tăng thêm 19,8 triệu, gấp gần 4 lần năm trước). 2.2.2.3 Số vay bình quân một hộ nghèo Giai đoạn 2015-2017, số tiền vay vốn bình quân 1 hộ đã có sự gia tăng nhưng không đáng kể qua các năm. Nếu như năm 2015, bình quân mỗi hộ gia đình được vay khoảng 21,1 triệu đồng thì năm 2016 con số này tăng lên 21,4 triệu và năm 2016 là 21,7 triệu đồng. 2.2.2.4 Tỷ lệ thu lãi, lãi tồn đọng Tỷ lệ thu lãi ngày càng được cải thiện qua các năm, trong khi lãi tồn động ngày càng giảm. 2.2.2.5 Hệ số sử dụng vốn: - Tỷ lệ sử dụng vốn trên nguồn vốn qua các năm của Chi nhánh tương đối ổn định, mặc dù có xu hướng giảm nhưng không đáng kể. Nhìn chung tỷ lệ sử dụng vốn trên nguồn vốn của Chi nhánh thường ở mức khá cao. - Trong tổng dư nợ thì dư nợ cho vay hộ nghèo năm 2015 là 24.540 triệu đồng; cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở là 985 triệu đồng. Năm 2016, cho vay hộ nghèo là 21.041 tr.đ, giảm 2.284 tr.đ so với năm trước, đạt 100% kế hoạch. Cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở là 808 tr.đ, giảm 53 tr.đ so với 14
- năm trước. Năm 2017, cho vay hộ nghèo là 15.419 trđ, giảm 5.622 trđ so với năm 2016. Cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở là 698 trđ, giảm 110 trđ so với năm trước. - Tỷ lệ vốn cho vay hộ nghèo các năm qua của Chi nhánh đang có xu hướng giảm khá mạnh: năm 2015 là 14,81%, năm 2016 còn 12,22% và năm 2017 giảm còn 7,98%. 2.2.2.6 Kết quả xếp loại chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV Hiện nay, tại Sơn Tây có 236 tổ TK&VV giúp NHCSXH Sơn Tây mở rộng quy mô và chất lượng tín dụng ưu đãi. Qua đánh giá xếp loại bình bầu, có thể thấy, số lượng các tổ TK&VV đạt loại tốt tăng lên, số lượng các tổ loại khá và trung bình giảm xuống, không có tổ yếu kém, điều này phản ánh chất lượng và hiệu quả hoạt động của các tổ TK&VV có xu hướng tăng lên. 2.2.2.7 Mức độ hài lòng của hộ vay Về mức độ đáp ứng nhu cầu của nguồn vốn vay - Về lãi suất cho vay: Tiến hành khảo sát các hộ nghèo vay vốn trên địa bàn thì mức độ hài lòng về lãi suất vay vốn chưa cao. - Về mức vay vốn: Trong những năm qua, mức vay vốn đối với hộ nghèo đã được cải thiện, tuy nhiên theo đánh giá với nhu cầu vay vốn của các hộ thì mức cho vay hiện nay còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu vốn cho mở rộng sản xuất kinh doanh, vươn lên thoát nghèo. - Về thời hạn vay vốn: thời hạn vay vốn dành cho hộ nghèo tương đối linh hoạt và đáp ứng nhu cầu của người dân nên có chỉ có 10% số hộ được hỏi cảm thấy chưa hài lòng, 20% cảm thấy hài lòng, còn lại là không có ý kiến. - Về điều kiện vay vốn: Nhìn chung, điều kiện vay vốn của hộ nghèo 15
- tương đối đơn giản và có nhiều ưu đãi so với vay vốn tại các NHTM, tuy nhiên, trên thực tế khi khảo sát các hộ vay vốn thì hầu hết các hộ đều cảm thấy chưa hài lòng về điều kiện vay vốn (50%). Về Mức độ hài lòng đối với chất lượng phục vụ của NHCSXH - Về quy trình, thủ tục vay vốn: Hiện nay, quy trình cho vay có sự kết hợp chặt chẽ của NHCSXH, hội đoàn thể, chính quyền địa phương nên đã cho vay đúng đối tượng. Việc cho vay tại điểm giao dịch xã đã tạo thuận lợi cho người dân được vay vốn dễ dàng. - Về thái độ phục vụ của nhân viên NHCSXH Thị xã: kết quả khảo sát cho thấy, đa số đều hài lòng với thái độ phục vụ của nhân viên Ngân hàng, hài lòng chiếm 50%, rất hài lòng chiếm và bình thường chiếm 30%. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại trường hợp nhân viên của NHCSXH chưa có đủ kỹ năng, kinh nghiệm để giải thích thấu đáo, rõ ràng, dễ hiểu cho người dân khi làm thủ tục vay vốn. - Về sự hỗ trợ, giám sát của nhân viên ngân hàng, tổ chức chính trị xã hội, chính quyền địa phương trong quá trình sử dụng vốn vay hiện nay nhìn chung còn yếu. - Về phương thức trả nợ cũng có tới 22% số hộ cảm thấy không hài lòng và thực sự không hài lòng. 40% trong đó không có ý kiến, 34% cảm thấy hài lòng và 6% cảm thấy rất hài lòng. Có 4/50 hộ có ý kiến mong muốn được cải thiện điều kiện trả nợ như kéo dài thời gian trả nợ gốc, nâng thời hạn tính lãi vay ngân hàng. 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THỊ XÃ SƠN TÂY 2.3.1. Kết quả đạt được Thứ nhất, giai đoạn vừa qua, NHCSXH Sơn Tây đã thực hiện nghiêm 16
- túc quy trình tín dụng, cho vay đúng đối tượng, thủ tục thuận tiện phù hợp với quan điểm đường lối, chính sách, luật pháp, các quy định của Luật ngân hàng và điều kiện của người vay vốn. Hai là, NHCSXH Sơn Tây đã cố gắng phấn đấu đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu của khách hàng trên cơ sở huy động tối đa những khả năng của ngân hàng về cung cấp tín dụng: dư nợ tín dụng, số lượng hộ nghèo được vay vốn, tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn và dư nợ bình quân của một hộ được NH phấn đấu gia tăng qua các năm. Ba là, tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và cận nghèo đã góp phần quan trọng vào giải quyết vấn đề giảm nghèo trên địa bàn, góp phần nâng cao trình độ dân trí, cải thiện môi trường nông thôn. Bốn là, NHCSXH Thị xã không ngừng thực hiện các biện pháp đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích, nâng cao khả năng thu hồi vốn và nâng cao kết quả hoạt động của NHCSXH. Năm là, chất lượng tín dụng của NH được cải thiện, nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ xấu có xu hướng giảm, tỷ lệ nợ xấu ở mức rất thấp và có xu hướng giảm qua các năm. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của han chế 2.3.2.1 Hạn chế Một là, chất lượng tín dụng ủy thác chưa đồng đều, thiếu bền vững , tỷ lệ nợ quá hạn hàng năm có xu hướng giảm những vẫn còn tồn tại. Hai là, cho vay hộ nghèo của NHCSXH Việt Nam- Chi nhánh thị xã Sơn Tây chưa được chú trọng, số hộ nghèo được vay vốn có xu hướng ngày một giảm. Ba là, mức cho vay tuy có tăng nhưng không nhiều và chưa đáp ứng tốt nhất nhu cầu vay vốn của hộ nghèo. Bốn là, cho vay hộ nghèo của Ngân hàng chính sách Thị xã vẫn chưa 17
- đáp ứng được nhu cầu của hộ vay. 2.3.2.2 Nguyên nhân của hạn chế * Nguyên nhân chủ quan - Do lực lượng cán bộ NHCSXH- Chi nhánh thị xã Sơn Tây còn ít (9 cán bộ) trong khi khối lượng công việc quá lớn nên có lúc không thể hoàn thành tốt các công việc được giao. - Năng lực quản trị và điều hành của lãnh đạo - Chất lượng công tác tập huấn chính sách tín dụng còn hạn chế - Cơ chế tạo lập nguồn vốn của NHCSXH Việt Nam- Chi nhánh thị xã Sơn Tây chưa có tính ổn định lâu dài. * Nguyên nhân khách quan - Do ngân sách của UBND thị xã Sơn Tây còn hạn chế, thu không đủ chi, phải điều hòa từ UBND thành phố Hà Nội nên rất khó khăn bố trí được nhiều nguồn vốn chuyển sang NHCSXH - Việc vay vốn của hộ nghèo là không phải thế chấp tài sản, nhưng phải là thành viên của tổ TK&VV do một tổ chức Hội quản lý. - Việc xác định hộ nghèo được vay vốn chưa phù hợp với điều kiện thực tiễn. - Các hộ nghèo nhìn chung là đều có ý thức muốn thoát nghèo, cải thiện đời sống và mong muốn một cuộc sống ổn định hơn. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận không nhỏ hộ nghèo nhưng lười lao động, ỷ lại vào sự trợ cấp của Nhà nước. 18
- CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIÊT NAM – CHI NHÁNH THỊ XÃ SƠN TÂY 3.1. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN GIẢM NGHÈO THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020 3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế xã hội Thành phố Hà Nội Hà Nội đề ra mục tiêu tốc độ tăng trưởng GDP bình quân thời kỳ 2016- 2020 đạt 9%/năm và khoảng 8%/năm thời kỳ 2021-2030. Đến năm 2020 đạt 5.300 USD và năm 2030 đạt 11.000 USD (tính theo giá thực tế). Tốc độ tăng giá trị xuất khẩu trên địa bàn bình quân là 14-15% thời kỳ 2016-2020. Quy mô dân số Hà Nội đến năm 2020 đạt khoảng 7,9-8 triệu người và năm 2030 đạt khoảng 9,4-9,5 triệu người. Tỷ lệ lao động qua đào tạo 70-75% vào năm 2020, đưa Thủ đô trở thành trung tâm đào tạo chất lượng cao của cả nước và có tầm cỡ khu vực. Hà Nội đặt mục tiêu xây dựng nền văn hóa tiên tiến, giàu bản sắc dân tộc, người Hà Nội thanh lịch, văn minh. Tỷ lệ đô thị hóa của Hà Nội năm 2020 đạt 54-55%… 3.1.2 Kế hoạch thực hiện giảm nghèo của Thành phố Kế hoạch thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững thành phố Hà Nội đến năm 2020 là một trong những kế hoạch lớn của thành phố. Đây là một kế hoạch rất quan trọng, nhằm đảm bảo an sinh xã hội, tăng thu nhập, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người dân nghèo của Thủ đô, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội gắn với giảm nghèo bền vững, giảm dần khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa các khu vực thành thị - nông thôn - miền núi. Theo đó, thành phố đặt mục tiêu đến cuối năm 2018, không còn xã, thôn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135. 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn