Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao chất lượng hoạt động giao dịch tại xã của Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
lượt xem 4
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động giao dịch xã của Phòng Giao dịch NHCSXH huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2020-2022, đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao chất lượng hoạt động giao dịch tại xã của Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
- BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN LÊ VĂN LỢI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH TẠI XÃ CỦA PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM Ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8340201 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH TÀI CHÍNH -NGÂN HÀNG Quảng Ngãi – Năm 2023
- Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Tùng Lâm Phản biện 1: ……………………………………………… Phản biện 2: ………………………………………………. Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ ngành Tài chính- Ngân hàng họp tại Trường Đại học Tài chính- Kế toán vào ngày…..tháng…..năm …… Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Trường Đại học Tài chính- Kế toán
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) thực hiện cho vay đối với các đối tượng được thụ hưởng theo chỉ định của Chính phủ. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, NHCSXH đã đưa các hoạt động nghiệp vụ của mình về phục vụ tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) thông qua hoạt động giao dịch tại xã. Mô hình hoạt động của Điểm giao dịch xã (GDX) là đặc trưng của NHCSXH, như một Ngân hàng thu nhỏ đem về phục vụ cho người nghèo và các đổi tượng chính sách khác đặt tại UBND xã. Hoạt động GDX chiếm trên 95% toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của NHCSXH. Hoạt động giao dịch xã nhằm đưa hoạt động của NHCSXH về gần với người dân, sát dân, nhằm giảm thiểu chi phí đi lại cho người dân, giúp người dân tăng cường khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính sách, thực hiện dân chủ, công khai việc sử dụng vốn tín dụng chính sách và tăng cường sự chỉ đạo của chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội. Song vì đây là một phương thức tổ chức hoạt động mới đặc thù riêng có của NHCSXH nên bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động giao dịch tại xã của Phòng Giao dịch NHCSXH huyện Núi Thành còn gặp phải nhiều khó khăn, vướng mắc từ cơ cấu, tổ chức, tính pháp lý đến hướng dẫn nghiệp vụ, định mức hoạt động, chất lượng hoạt động… Để tiếp tục phát triển ổn định và nâng cao chất lượng của hoạt động giao dịch tại xã góp phần thực hiện tốt mục tiêu giảm nghèo, tạo việc làm và đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn huyện, là nhân viên làm việc tại Phòng Giao dịch nên tôi chọn đề tài “Nâng cao chất lượng hoạt động
- 2 giao dịch tại xã của Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động GDX của Phòng Giao dịch NHCSXH huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2020-2022, đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Tổng quan về NHCSXH và chất lượng hoạt động GDX của NHCSXH Việt Nam. - Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động GDX của Phòng Giao dịch NHCSXH huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2020-2022. - Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động GDX của NHCSXH huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Chất lượng hoạt động giao dịch tại xã của Ngân hàng Chính sách xã hội. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu chất lượng hoạt động GDX của NHCSXH. Về không gian: Phòng Giao dịch NHCSXH huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Về thời gian: Thu thập dữ liệu hoạt động GDX của Phòng Giao dịch NHCSXH huyện Núi Thành trong giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2022 để đánh giá thực trạng và các giải pháp đề xuất đến năm 2030.
- 3 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu tại bàn Phương pháp thống kê, so sánh. Phương pháp điều tra khảo sát Phương pháp phỏng vấn Phương pháp phân tích tổng hợp 5. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, danh mục các chữ viết tắt và phụ lục, nghiên cứu này gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam và chất lượng hoạt động giao dịch tại xã của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam. Chương 2: Thực trạng chất lượng hoạt động giao dịch tại xã của của Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động giao dịch tại xã của Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. 6. Tổng quan tình hình nghiên cứu Có thể đề cập đến một số công trình nghiên cứu tiêu biểu trong thời gian gần đây liên quan đến chất lượng tín dụng, chất lượng cho vay đối với hộ nghèo, chất lượng hoạt động GDX của NHCSXH như: Tác giả Đặng Thành Hưng (2018) với đề tài “Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại NHCSXH huyện An Dương, tỉnh Hải Phòng” Tác giả Lê Ngọc Hải (2018) với đề tài luận văn thạc sĩ “Nâng cao chất lượng tín dụng tại NHCSXH huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị”
- 4 Tác giả Đặng Đức Thắng cùng các cộng sự (2018) thực hiện đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động giao dịch tại xã của NHCSXH”. Tác giả Nguyễn Minh Nở (2019) với đề tài luận văn thạc sĩ “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mộ Đức” Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh (2022) trong đề tài khoa học “Giải pháp Nâng cao chất lượng hoạt động giao dịch tại xã phường, thị trấn của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Bình” Tác giả Nguyễn Thị Xuân (2022) trong đề tài khoa học “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động uỷ thác cho vay tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Hưng Yên” Tác giả Võ Văn Phúc (2022) với đề tài “Xây dựng Điểm Giao dịch xã kiểu mẫu tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Lâm Đồng” Ngoài ra, có một số bài viết được đăng tải trên các trang báo điện tử đề cập đến chất lượng hoạt động GDX của NHCSXH như Bài viết “Nâng cao chất lượng hoạt động giao dịch tại xã” được đăng tải trên Trang điện tử báo Lai Châu ngày 06/10/2018. Bài viết “Chú trọng nâng cao chất lượng các điểm giao dịch” đăng tải trên Trang điện tử báo Quảng Bình ngày 10/10/2019 Như vậy, có thể nói cho đến nay, cùng với các nghiên cứu trên, chưa có tác giả nào nghiên cứu cụ thể và đi sâu vào vấn đề nâng cao chất lượng hoạt động GDX của Phòng Giao dịch NHCSXH huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Trên cơ sở kế thừa kết quả của những công trình nghiên cứu trên về mặt phương pháp luận, tham khảo các nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng hoạt động GDX của NHCSXH đã được phân tích trong các nghiên cứu, tác giả sẽ đánh giá thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng
- 5 cao chất lượng hoạt động GDX trong thời gian qua trên địa bàn huyện Núi Thành, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động GDX của Phòng Giao dịch NHCSXH huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH TẠI XÃ CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM 1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam Ngân hàng Chính sách xã hội là ngân hàng hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, thực hiện cho vay các khoản tín dụng chính sách ưu đãi theo chỉ định của Chính phủ để hỗ trợ chính sách phát triển kinh tế, xã hội theo từng vùng, từng thời kỳ mà các tiêu chí hoạt động của các ngân hàng thương mại không thể đáp ứng được. 1.1.2. Đặc thù của Ngân hàng Chính sách xã hội 1.1.2.1. Đặc thù về mô hình tổ chức NHCSXH hình thành mô hình tổ chức, quản trị đặc thù từ Hội sở chính xuống tới các Tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) ở các thôn, bản. Hội đồng quản trị (HĐQT) được tổ chức đến cấp huyện, có sự tham gia của các Chủ tịch UBND cấp xã (phường, thị trấn), với cơ cấu tổ chức ba cấp: - Hội sở chính đặt tại thủ đô Hà Nội; - Chi nhánh đặt tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Phòng giao dịch đặt tại các huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh. 1.1.2.2. Đặc thù về cơ chế hoạt động
- 6 - Về mục tiêu hoạt động [5] Tại Điều 3, Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 04/10/2002 “Về việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội” quy định: Hoạt động của NHCSXH không vì mục đích lợi nhuận, được Nhà nước đảm bảo khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm), không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước. - Về đối tượng vay vốn [5] NHCSXH thực hiện cho vay các đối tượng khách hàng là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, các đối tượng chính sách khác, ... các dự án phát triển, các đối tượng đầu tư theo chỉ định của Chính phủ. - Về nguồn vốn [5] Trong khi hoạt động đặc trưng của các NHTM là “đi vay” để cho vay, hay nói cách khác là đi huy động các nguồn vốn nhàn rỗi để cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển cho nền kinh tế, thì nguồn vốn của NHCSXH lại được tạo lập chủ yếu từ ngân sách nhà nước. - Về sử dụng vốn [5] Vì đối tượng vay vốn của NHCSXH chủ yếu là hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, đa số khách hàng có trình độ dân trí thấp, thiếu kiến thức làm ăn, thiếu thông tin trong sản xuất kinh doanh do đó: 1.1.3. Vai trò của NHCSXH trong việc đảm bảo cho nền kinh tế phát triển cân đối, hài hòa, góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN, đảm bảo an sinh xã hội và xây dựng NTM. - Là động lực giúp người nghèo vượt qua nghèo đói: - Tạo điều kiện cho người nghèo không phải vay nặng lãi nên hiệu quả hoạt động kinh tế được nâng cao hơn:
- 7 - Giúp người nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trường, có điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường: - Góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, thực hiện việc phân công lại lao động xã hội: - Cung ứng vốn cho người nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới: 1.2. HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH TẠI XÃ CỦA NHCSXH 1.2.1. Khái quát quy trình nghiệp vụ của NHCSXH 1.2.2. Khái niệm hoạt động giao dịch tại xã “Hoạt động giao dịch tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là xã) là cách thức tổ chức giao dịch của Ngân hàng Chính sách xã hội với khách hàng tại Điểm giao dịch đặt tại Ủy ban nhân dân (UBND) xã” [ 10, Điểm 2, Mục I, Phần I] 1.2.3. Cơ cấu tổ chức, cách thức hoạt động GDX [10] Tổ GDX có thể xem như một ngân hàng thu nhỏ, để hoạt động của Tổ GDX đảm bảo quy định thì Trưởng phòng Kế hoạch - Nghiệp vụ tín dụng tại Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh hoặc Tổ trưởng tổ Kế hoạch - Nghiệp vụ tại Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện chịu trách nhiệm đề xuất thành lập Tổ GDX. 1.2.3.1. Về cơ cấu tổ chức của Tổ GDX Tổ GDX phải có tối thiểu 03 cán bộ để đảm nhiệm các vị trí chức danh công việc: Tổ trưởng, Kiểm soát viên, Giao dịch viên. 1.2.3.2. Về cách thức hoạt động của Tổ GDX Các Điểm GDX được bố trí phiên giao dịch vào ngày cố định trong tháng, được niêm yết công khai trên biển hiệu Điểm GDX và Website NHCSXH. 1.2.4. Vai trò của hoạt động giao dịch tại xã
- 8 1.2.4.1. Giúp người nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp cận TDCS của Chính phủ thuận lợi, an toàn, tiết giảm chi phí, thời gian, phát triển sản xuất tăng thu nhập 1.2.4.2. Quyền làm chủ của người dân được phát huy 1.2.4.3. Tăng cường sự giám sát của chính quyền địa phương, các TCCTXH, Ban quản lý các Tổ TK&VV trong việc thực thi TDCS xã hội, phát huy vai trò phản biện xã hội của các TCCTXH 1.2.4.4. Tăng cường mối quan hệ gần gũi giữa nhân dân trong cộng đồng và cán bộ, chính quyền với người dân 1.2.5. Nội dung thực hiện hoạt động GDX [10] 1.2.5.1. Nội dung công việc trước khi đi GDX 1.2.5.2. Nội dung công việc tại Điểm GDX - Nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên Tổ GDX, gồm: + Kiểm soát viên tại Điểm GDX: + Giao dịch viên hoặc giao dịch viên chính: - Quy trình nghiệp vụ cụ thể đối với từng đối tượng khách hàng + Quy trình giao dịch với Tổ trưởng Tổ TK&VV: + Quy trình giao dịch tiền mặt với khách hàng cá nhân hoặc tổ chức + Quy trình giao dịch chuyển khoản: 1.2.5.3. Nội dung công việc kết thúc phiên giao dịch 1.3. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NHCSXH VÀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG GDX CỦA NHCSXH 1.3.1. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội. 1.3.1.1. Chất lượng tín dụng Chất lượng tín dụng được hiểu một cách khái quát nhất đó là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng (người gửi tiền và người vay tiền) phù
- 9 hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của tổ chức tín dụng cung cấp sản phẩm tín dụng đó. 1.3.1.2. Quan niệm về chất lượng tín dụng của NHCSXH - Đối với NHCSXH chất lượng tín dụng được thể hiện: Chất lượng hoạt động tín dụng của NHCSXH được thể hiện qua các chỉ tiêu định lượng như: Tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ thu lãi, nợ bị chiếm dụng, vòng quay vốn tín dụng, hệ số sử dụng vốn, kết quả xếp loại chất lượng hoạt động Tổ TK&VV và các chỉ tiêu định tính như: Cho vay vốn đúng đối tượng thụ hưởng, uy tín của ngân hàng, mức độ tác động đến nền kinh tế nói chung và tác động đến việc giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội nói riêng. 1.3.2. Chất lượng TDCS của NHCSXH Chất lượng hoạt động tín dụng của NHCSXH chính là sự đáp ứng yêu cầu của các đối tượng vay vốn phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện được mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, an sinh xã hội và đảm bảo sự tồn tại phát triển bền vững của NHCSXH [19]. 1.3.3. Chất lượng hoạt động GDX, sự cần thiết nâng cao chất lượng hoạt động GDX và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động GDX của NHCSXH 1.3.3.1. Quan điểm về chất lượng hoạt động GDX và sự cần thiết nâng cao chất lượng hoạt động GDX 1.3.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động GDX + Chỉ tiêu mạng lưới điểm giao dịch [13] + Số phiên GDX (GDX)/Điểm GDX [13] + Tỷ lệ Tổ TK&VV tham gia GDX [13] + Tỷ lệ giải ngân, thu lãi, thu nợ gốc, thu-chi tiền gửi tổ viên, thu-chi TGTK và thu- chi các giao dịch khác tại Điểm GDX [13] Tỷ lệ giải ngân tại Điểm GDX
- 10 +Tỷ lệ thu lãi tại Điểm GDX +Tỷ lệ thu nợ gốc tại Điểm GDX Ngoài ra, còn có các chỉ tiêu đánh giá về tỷ lệ: thu-chi tiền gửi tổ viên, thu - chi TGTK tại Điểm GDX và thu-chi các giao dịch khác: về nội dung, cách tính và ý nghĩa của các chỉ tiêu này cũng tương tự như chỉ tiêu Tỷ lệ thu nợ gốc, thu lãi tại Điểm GDX như đã nêu trên. + Các chỉ tiêu phản ánh thời gian GDX [9] + Các chỉ tiêu phản ánh sai sót trong hoạt động GDX [9] + Về mặt pháp lý: + Về mặt hình thức tổ chức, phương thức hoạt động + Về văn hóa giao dịch của cán bộ và sự hài lòng của khách hàng 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động GDX 1.3.4.1. Các nhân tố khách quan 1.3.4.2. Các nhân tố chủ quan KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Chương 1 đã trình bày một cách có hệ thống về tổng quan NHCSXH, hoạt động GDX của NHCSXH, chất lượng hoạt động tín dụng và chất lượng hoạt động GDX của NHCSXH. Bao gồm: các khái niệm, đặc thù của NHCSXH, các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động TDCS xã hội và chất lượng hoạt động GDX, cũng như các nhân tố ảnh hưởng. Qua đó, có thể thấy được NHCSXH hoạt động không vì mục đích lợi nhuận thực hiện cho vay các khoản tín dụng ưu đãi theo chỉ định của Chính phủ, tất cả các hoạt động được mang về tận xã giúp người nghèo và các đối tượng chính sách khác dễ tiếp cận nguồn vốn ưu đãi, tiết giảm được nhiều chi phí, cùng với đó là sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị để hướng dẫn các đối tượng yếu thế biết cách làm ăn
- 11 phát triển kinh tế, XĐGN, giảm dần khoảng cách giàu nghèo,…nên hoạt động cho vay của NHCSXH có những đặc thù riêng. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH TẠI XÃ CỦA PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM 2.1. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN NÚI THÀNH 2.1.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội huyện Núi Thành. Toàn huyện có 44.804 hộ với 163.103 nhân khẩu (số liệu thời điểm 31/12/2022), trong đó có 02 dân tộc Kinh và Cor sinh sống. Đồng bào dân tộc Cor cư trú tại 01 xã Tam Trà, tập trung tại 03 thôn. Toàn huyện có 679 hộ nghèo, tỷ lệ 1,52%, và có 499 hộ cận nghèo, tỷ lệ 1,11%. [17]. 2.1.2. Thực trạng nghèo đói tại huyện Núi Thành và nguyên nhân 2.1.2.1. Thực trạng hộ nghèo tại huyện Núi Thành Đến cuối năm 2022 toàn huyện có 44.804 hộ với 163.103 nhân khẩu (số liệu thời điểm 31/12/2022), trong đó có 679 hộ nghèo, tỷ lệ 1,52%, và có 499 hộ cận nghèo, tỷ lệ 1,11% [17]. 2.1.2.2. Nguyên nhân đói nghèo tại huyện Núi Thành 2.2. TỔNG QUAN VỀ PHÒNG GIAO DỊCH NHCSXH HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển Phòng giao dịch NHCSXH huyện Núi Thành được thành lập theo Quyết định số 525/QĐ-HĐQT ngày 10/5/2003 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội và tổ chức khai trương đi vào hoạt động
- 12 từ ngày 4/12/2003 đến nay. Với nhiệm vụ cấp tín dụng ưu đãi đến với hộ nghèo và các đối tượng khác theo nghị định 78/2003-NĐCP ngày 04/10/2002 của chính phủ về tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Trụ sở chính tại: Thị trấn Núi Thành - huyện Núi Thành - tỉnh Quảng Nam Điện thoại: 02353570554; Fax: 02353570554 Hoạt động của NHCSXH huyện Núi Thành trong những năm qua đã góp phần tích cực vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện. 2.2.2. Cơ cấu tổ chức, mạng lưới hoạt động 2.2.3. Cơ cấu tổ chức, mạng lưới hoạt động của Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam 2.2.3.1. Cơ cấu tổ chức của PGD NHCSXH huyện Núi Thành - Nhiệm vụ các Tổ chuyên môn nghiệp vụ + Tổ Kế hoạch - Nghiệp vụ tín dụng có nhiệm vụ: + Tổ Kế toán - Ngân quỹ có nhiệm vụ: - Nhiệm vụ của Ban Giám đốc PGD NHCSXH huyện. + Giám đốc: + Phó Giám đốc: 2.2.2.2. Mạng lưới hoạt động của Phòng Giao dịch NHCSXH huyện Núi Thành 2.2.4. Quy mô và kết quả hoạt động 2.3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG GDX CỦA PHÒNG GIAO DỊCH NHCSXH HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2020 - 2022
- 13 2.3.1. Thực trạng chất lượng hoạt động GDX theo các chỉ tiêu: - Về mạng lưới Điểm GDX - Số phiên GDX/Điểm GDX - Tỷ lệ Tổ TK&VV tham gia giao dịch tại xã - Tỷ lệ giải ngân, thu lãi, thu nợ gốc, thu - chi tiền gửi tổ viên, thu - chi TGTK và thu - chi các giao dịch khác tại Điểm GDX + Tỷ lệ thu nợ tại Điểm GDX + Tỷ lệ thu lãi tại Điểm GDX + Tỷ lệ thu - chi tiền gửi tổ viên tại Điểm GDX + Tỷ lệ thu - chi TGTK tại Điểm GDX + Tỷ lệ thu - chi giao dịch khác tại Điểm GDX - Các chỉ tiêu phản ánh thời gian GDX + Thời gian bắt đầu, kết thúc phiên GDX. + Thời gian thực hiện 01 giao dịch với khách hàng theo từng nghiệp vụ cụ thể tại Điểm GDX. - Các chỉ tiêu phản ánh sai sót trong hoạt động GDX + Tỷ lệ sai sót các bút toán thực hiện tại GDX: - Về mặt pháp lý + Thành phần của Tổ GDX: + Trang thiết bị, phần mềm giao dịch: - Về mặt hình thức tổ chức, phương thức hoạt động - Về văn hóa giao dịch của cán bộ và sự hài lòng của khách hàng 2.3.2. Đánh giá chất lượng hoạt động GDX tại Phòng Giao dịch NHCSXH huyện Núi Thành 2.3.2.1. Kết quả đạt được - Nguyên nhân của các hạn chế: + Về các nguyên nhân khách quan:
- 14 + Về các nguyên nhân chủ quan: KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Chương 2 luận văn nghiên cứu, đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động GDX của Phòng Giao dịch NHCSXH huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2020 - 2022 thông qua các chỉ tiêu định lượng và định tính. Qua đó, có thể thấy được ý nghĩa và tầm quan trọng của việc nâng chất chất lượng hoạt động GDX và là một yêu cầu cấp thiết của Phòng Giao dịch NHCSXH huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động của Phòng Giao dịch NHCSXH huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam góp phần thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng NTM trên địa bàn huyện Núi Thành, cũng như sự phát triển bền vững của NHCSXH huyện trong tương lai. Qua kết quả nghiên cứu chất lượng hoạt động GDX của Phòng Giao dịch NHCSXH huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2020 - 2022, tác giả đã phát hiện và kết luận được những mặt tích cực, một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đến chất lượng hoạt động GDX của Phòng Giao dịch NHCSXH huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động GDX của Phòng Giao dịch NHCSXH huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam trong những năm tiếp theo.
- 15 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH TẠI XÃ CỦA PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM 3.1. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG GDX CỦA PHÒNG GIAO DỊCH NHCSXH HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 3.1.1. Định hướng hoạt động GDX của Phòng Giao dịch NHCSXH huyện Núi Thành, giai đoạn 2022 - 2025 - Tín dụng chính sách xã hội là giải pháp quan trọng thực hiện các chủ trương, chính sách, mục tiêu, nhiệm vụ của Đảng, Nhà nước về tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện công bằng xã hội và thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia cũng như phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. - Duy trì và tiếp tục phát huy hiệu lực, hiệu quả mô hình tổ chức và phương thức quản lý vốn tín dụng chính sách xã hội đặc thù, nâng cao năng lực hoạt động để phát triển theo hướng ổn định, bền vững, đủ năng lực để thực hiện tốt tín dụng chính sách xã hội. 3.1.2. Mục tiêu hoạt động GDX của NHCSXH huyện Núi Thành, giai đoạn 2022 - 2025 - Mục tiêu chung Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động GDX nhằm giúp người nghèo và các đối tượng chính sách khác được tiếp cận dịch vụ ngân hàng một cách thuận lợi, nhanh chóng, tiết giảm thời gian và chi phí cho người vay. Thực hiện tốt việc kiểm soát nội bộ và đảm bảo an toàn tuyệt đối cho hoạt động GDX. Phấn đấu trên 99% khối lượng giao dịch được
- 16 thực hiện ngay tại các Điểm GDX; từng bước đầu tư thiết bị, công nghệ và nâng cao tay nghề cán bộ để giảm thời gian giao dịch, tăng năng suất lao động của cán bộ. - Mục tiêu cụ thể Thứ nhất, 100% hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được tiếp cận các dịch vụ tốt nhất của NHCSXH, trong đó tập trung các dịch vụ triển khai tại điểm GDX, phải mang tính chất thiết thực, với phương châm đem lại sự hài lòng cao nhất cho đối tượng phục vụ. Thứ hai, không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động tại điểm GDX, phấn đấu 100% các nghiệp vụ phát sinh trong quan hệ tín dụng giữa Phòng Giao dịch NHCSXH huyện và khách hàng đều được thực hiện tại điểm GDX, góp phần tiết giảm chi phí đi lại cho người dân và nâng cao tinh thần phục vụ nhân dân, mang đạm bản sắc của NHCSXH. Thứ ba, 100% các điểm GDX được bố trí trong khuông viên UBND xã và đảm bảo điều kiện an toàn tuyệt đối về con người và tài sản cho hoạt động của điểm GDX. Không gian làm việc của tổ GDX phải đảm bảo đủ rộng, để triển khai với số lượng lớn con người và trang thiết bị khi cần thiết cho hoạt động tại điểm GDX Thứ tư, 100% Tổ GDX khi được phân công phải đảm bảo về số lượng con người, để xử lý trôi chảy và kịp thời các khối lượng công việc dự kiến phát sinh tại điểm GDX. Thứ năm, 100% các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, Chính phủ liên quan đến hoạt động tín dụng chính sách đều phải được triển khai phổ biến tại điểm GDX. Thứ sáu, Không ngừng trang bị hệ thống máy móc, phương tiện, con người, nhằm xây dựng hoạt động tại điểm GDX của Phòng Giao dịch NHCSXH huyện trở thành điểm sáng trong hoạt động tín dụng chính sách trên toàn chi nhánh.
- 17 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG GDX CỦA PHÒNG GIAO DỊCH NHCSXH HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM Trên cơ sở thực trạng hoạt động GDX của Phòng Giao dịch NHCSXH huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam, những hạn chế đã trình bày tại Chương 2, và căn cứ định hướng, mục tiêu hoạt động GDX giai đoạn 2022-2025, tác giả đề ra các giải pháp thực hiện trong thời gian đến cụ thể như sau: 3.2.1. Hoàn thiện mạng lưới Điểm GDX: 3.2.2. Về tỷ lệ Tổ TK&VV tham gia giao dịch tại xã: Chỉ tiêu này thời gian đến tiếp tục giữ vững, hiện nay chỉ tiêu này đã đảm bảo tỷ lệ 100% theo quy định, nên cần tiếp tục quan tâm, thường xuyên nắm bắt tình hình đi GDX của Tổ để có phương án thay thế trong trường hợp Tổ trưởng không đi GDX được thì phải bố trí Tổ phó đi thay. 3.2.3. Về tỷ lệ giải ngân thu lãi, thu nợ gốc, thu - chi tiền gửi tổ viên, thu - chi TGTK và thu - chi các giao dịch khác tại Điểm GDX: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống loa phát thanh tại các xã, thị trấn để người vay vốn nắm bắt được cách thức hoạt động của Điểm GDX tại các xã, thị trấn, nhất là thời gian giao dịch, để khách hàng biết và đi trả nợ, tham gia gửi tiền tiết kiệm tại Điểm GDX, tránh trường hợp đưa khách hàng về trung tâm, gây áp lực cho cán bộ tại trung tâm, và tốn kém chi phí đi lại cho khách hàng. 3.2.4. Thứ tư các chỉ tiêu phản ánh thời gian GDX: Với phương châm rút ngắn thời gian giao dịch tại các phiên GDX, để khách hàng khi đến GDX khỏi phải tốn thời gian chờ lâu, vì vậy thời gian đến tại các phiên GDX nên bố trí cán bộ có kỹ năng thao
- 18 tác xử lý nghiệp vụ nhanh, chính xác, và các phiên GDX có khối lượng giao dịch lớn phải tăng thêm giao dịch viên và kiểm soát viên để đảm bảo xử lý hiệu quả khối lượng công việc tại phiên GDX. 3.2.5. Thứ năm các chỉ tiêu phản ánh sai sót trong hoạt động GDX: Quán triệt kỷ các giao dịch viên và kiểm soát viên tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chứng từ trước khi tạo giao dịch và phê duyệt trên hệ thống, đồng thời nhắc nhở, hướng dẫn cho khách hàng ghi chép trên các Bảng kê nộp tiền cho ngân hàng rõ ràng, cộng tiền chính xác để đảm bảo giao dịch được thuận lợi. 3.2.6. Về thành phần của Tổ GDX; Trang thiết bị, phương tiện, phần mềm giao dịch… Tiếp tục làm tốt hơn nữa việc bố trí cán bộ tham gia tại các phiên GDX, tập trung con người cho hoạt động tại Điểm GDX, với tinh thần phục vụ khách hàng nhanh, gọn, chính xác và hiệu quả; bố trí số lượng kiểm soát viên và giao dịch viên phù hợp. 3.2.7. Về mặt hình thức tổ chức, phương thức hoạt động; Về văn hóa giao dịch của cán bộ và sự hài lòng của khách hàng: Tiếp tục làm tốt công tác tham mưu cho Ban đại diện HĐQT NHCSXH huyện báo cáo UBND huyện chỉ đạo cho UBND các xã, thị trấn sắp xếp bố trí hội trường đảm bảo 100% các phiên GDX được thực hiện tại hội trường UBND xã để đảm bảo an toàn cho hoạt động điểm GDX, trừ trường hợp do sửa chữa, nâng cấp thì phải bố trí địa điểm khác nhưng phải trong khuôn viên của UBND xã. 3.2.8. Tiếp tục nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của hệ thống Ban quản lý Tổ TK&VV
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 349 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn