intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Elysatran Elysatran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

11
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài là đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại Agribank Quảng Nam. Đề xuất giải pháp tăng cường chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại Agribank Quảng Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh tỉnh Quảng Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯƠNG THỊ HƯƠNG NGUYÊN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NAM Chuyên nghành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.34.02.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Đà Nẵng - Năm 2016
  2. Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC VŨ Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Hoà Nhân Phản biện 2: TS. Tống Thiện Phước . Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính ngân hàng họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 27 tháng 8 năm 2016. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng; - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng có thể được xem là vấn đề bức thiết nhất hiện nay của ngành ngân hàng nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nói riêng. Trong khi Ngân hàng Nhà nước đang thực hiện những chính sách giảm thiểu nợ xấu trong toàn ngành ngân hàng, Agribank cũng đang tìm những giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng không chỉ để đối phó với những áp lực từ phía NHNN mà còn có ý nghĩa sinh tồn vì ảnh hưởng trực tiếp đến việc bảo toàn vốn và lợi nhuận. Giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu nợ xấu đã được bàn đến nhiều, kể cả ở tầm vĩ mô cũng như ở trong nội bộ Agribank. Tuy nhiên, với đặc thù kinh doanh ở mỗi chi nhánh, đặc điểm kinh tế - xã hội khác nhau ở mỗi địa phương, thiết nghĩ, mỗi chi nhánh Agribank cần nhìn nhận lại thực trạng hoạt động tín dụng của mình cũng như đặc thù của địa phương để tìm kiếm những giải pháp cụ thể và phù hợp. Tại Agribank Quảng Nam, dư nợ cho vay tập trung chủ yếu vào đối tượng DNVVN, nhưng đây cũng là đối tượng khách hàng có tỉ lệ nợ xấu và nợ có vấn đề cao. Do đó, để cải thiện chất lượng tín dụng nói chung, hoạt động tín dụng đối với đối tượng khách hàng này cần được chú ý hơn cả. Đó cũng chính là lý do tác giả chọn đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh tỉnh Quảng Nam” làm luận văn thạc sĩ kinh tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chất lượng tín dụng đối với DNVVN.
  4. 2 - Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại Agribank Quảng Nam. - Đề xuất giải pháp tăng cường chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại Agribank Quảng Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại Agribank Quảng Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Chất lượng tín dụng đối với DNVVN (trong hoạt động cho vay) tại Agribank Quảng Nam. - Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2013 - 2015. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu là: phương pháp thu thập, tổng hợp số liệu, thống kê, so sánh, phân tích kinh tế và phương pháp điều tra khảo sát. 5. Bố cục đề tài Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các bảng biểu, luận văn gồm 3 phần chính: Chương 1. Những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng đối với DNVVN của NHTM. Chương 2.Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại Agribank chi nhánh Quảng Nam Chương 3. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại Agribank chi nhánh Quảng Nam. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu. Qua khảo sát về nội dung nghiên cứu các luận văn trước đây, tác giả lựa chọn các luận văn có liên quan đến đề tài và có cùng
  5. 3 phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu này như sau: Nguyễn Hữu Hùng (2014): Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Nam Giang Quảng Nam – Luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng tại Học viện Ngân hàng. Nguyễn Thị Thanh Long (2013), Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Kon Tum, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh tại trường Kinh tế Đà Nẵng. Phan Thị Khuê Tú (2010): Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng Doanh nghiệp tại Ngân hàng liên doanh Việt Nga- Chi nhánh Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh tại trường Kinh tế Đà Nẵng.
  6. 4 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN CỦA NHTM 1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNVVN 1.1.1. Tín dụng ngân hàng a. Khái niệm Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo sự thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. b. Phân loại: Căn cứ vào thời hạn tín dụng, mục đích sử dụng vốn vay, tính chất pháp lý, xuất xứ tín dụng. c. Vai trò: Đối với nền kinh tế xã hội, đối với các tổ chức tín dụng, đối với khách hàng 1.1.2. Tín dụng đối với các DNVVN a. Khái niệm DNVVN DNVVN được xác định dựa trên hai yếu tố là quy mô vốn và số lượng lao động. Tại Việt Nam, khái niệm về DNVVN được cụ thể hóa trong nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ: “DN nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của DN) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”. b. Đặc điểm cho vay đối với DNVVN - Thủ tục và quy trình nghiệp vụ giám sát trong cho vay đối với đối tượng này có phần chặt chẽ hơn, hình thức cho vay chủ yếu là
  7. 5 cho vay theo hạn mức tín dụng. - Cho vay DNVVN chứa đựng nhiều rủi ro vì tính không ổn định của loại hình doanh nghiệp này - Giúp các NHTM phân tán được rủi ro bởi các món vay này thường nhỏ hơn các món vay của các doanh nghiệp lớn hay các dự án đầu tư. c. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu 1.2. CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NHTM 1.2.1. Quan niệm về chất lƣợng tín dụng Chất lượng tín dụng là hiệu quả của việc cho vay mang lại, là khả năng thu hồi đầy đủ và đúng hạn cả vốn gốc lẫn lãi theo dự định. Nghĩa là chất lượng tín dụng được biểu hiện thông qua hiệu quả của khoản tài trợ và khả năng thu gốc và lãi. Đó là mối quan hệ tỷ lệ thuận, khi hiệu quả và khả năng thu nợ càng cao thì chất lượng tín dụng càng cao và ngược lại. 1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng tín dụng a. Chất lượng tín dụng là đòi hỏi bức thiết đối với phát triển của nền kinh tế xã hội: b. Chất lượng tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng đối với DNVVN a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh nợ có vấn đề, nợ xấu - Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu - Nợ có vấn đề và tỷ lệ nợ có vấn đề - Tỷ lệ nợ xấu nội, ngoại bảng - Chỉ tiêu lãi tồn đọng - Chỉ tiêu lãi tồn đọng (lãi phải thu nhưng chưa thu được)
  8. 6 b. Nhóm chỉ tiêu về nợ có đảm bảo c. Chỉ tiêu phản ánh mức độ tập trung - Mức độ tập trung theo thời hạn cho vay đối với DNVVN - Mức độ tập trung của tín dụng đối với DNVVN theo ngành nghề d. Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ tuân thủ chính sách tín dụng và công tác xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch - Việc triển khai các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ tín dụng - Sự tuân thủ quy trình thủ tục trong cấp tín dụng - Lập kế hoạch, tổ chức, điều hành hoạt động tín dụng, đảm bảo phù hợp với mục tiêu, định hướng của ngân hàng, phù hợp với sự thay đổi của thị trường. 1.2.4. Đặc thù chất lƣợng tín dụng đối với DNVVN 1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN 1.3.1. Nhóm các nhân tố chủ quan từ phía NHTM - Chính sách tín dụng - Quy trình tín dụng - Hệ thống kiểm soát tra, kiểm soát nội bộ - Việc quản lý và khai thác thông tin tín dụng. - Chất lượng nguồn nhân lực. 1.3.2. Nhóm các nhân tố khách quan từ DN và môi trƣờng a. Nhóm nhân tố từ phía KH - Uy tín, đạo đức của người vay - Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của KH - Tiềm lực tài chính của khách hàng - Mức độ bảo đảm tín dụng. b. Nhóm nhân tố thuộc môi trường - Môi trường kinh tế - Những nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô của nhà nước: - Môi trường tự nhiên
  9. 7 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI AGRIBANK QUẢNG NAM 2.1. KHÁI QUÁT VỀ AGRIBANK QUẢNG NAM 2.1.1. Về quá trình hình thành và phát triển chi nhánh 2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank tỉnh Quảng Nam thời gian qua a. Về tình hình huy động vốn: Tổng nguồn vốn huy động trong năm 2015 tại Chi nhánh đạt 9.201 tỷ đồng, tăng 1.821 tỷ đồng so với năm 2014 và nguồn huy động trong năm 2014 tăng 1.238 tỷ đồng so với năm 2013.Tổng nguồn vốn huy động tăng chủ yếu từ tiền gửi dân cư. b. Về hoạt động tín dụng - Về quy mô dư nợ: tổng dư nợ cho vay của Agribank Quảng Nam tăng qua 3 năm, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay năm 2015 so với 2014 cao hơn tốc độ tăng trưởng dư nợ của năm trước đó. - Về cơ cấu cho vay theo kỳ hạn: trong 3 năm qua, cho vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn tương đối đồng đều nhau, dư nợ cho vay ngắn hạn có phần nhỉnh hơn so với dư nợ cho vay trung, dài hạn và có xu hướng tăng lên nhưng không đáng kể. - Xét trên khía cạnh đối tượng KH: khách hàng HSX CN và Doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng phần lớn dư nợ cho vay. Trong đó, tỷ trọng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh có xu hướng tăng lên qua các năm. - Tỉ lệ nợ xấu của Chi nhánh năm 2015 ở mức 0,44% và thấp hơn so với tỷ lệ nợ xấu bình quân của các Chi nhánh Agribank trong
  10. 8 khu vực (0,9%) và thấp hơn mức nợ xấu trung bình của toàn hệ thống Agribank (2,1%). - Thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm đến khoảng 92- 93% tổng thu nhập trong năm. c. Kết quả hoạt động kinh doanh Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Nam luôn giữ được tình trạng có lãi và tăng trưởng lãi trong nhiều năm 2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI AGRIBANK QUẢNG NAM 2.2.1. Các giải pháp Agribank Quảng Nam đã thực hiện để nâng cao chất lƣợng tín dụng đối với DNVVN - Nâng cao năng lực thẩm định của cán bộ tín dụng, nhằm tăng cường chất lượng cho vay, giảm tỷ lệ nợ xấu, rút ngắn thời gian thẩm định tín dụng - Nâng cao công tác quản trị điều hành: - Chú trọng công tác bảo đảm tiền vay -Tăng cường công tác khác 2.2.2. Tình hình chung về chất lƣợng tín dụng đối với DNVVN tại Agribank Quảng Nam - Xét về quy mô dư nợ, hoạt động cho vay DNVVN trong ba năm 2013-2015 chiếm khoảng 1/2 hoạt động cho vay của toàn CN. Tốc độ tăng dư nợ đối với DNVVN trong 3 năm qua cũng cao hơn so với tốc độ tăng dư nợ nói chung, cho thấy vai trò của hoạt động cho vay DNVVN vẫn đang có xu hướng tăng lên. - Về nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu: Nợ xấu đối với DNVVN có xu hướng giảmvà luôn cao hơn so với tỷ lệ nợ xấu bình quân, trong năm 2015 mức chênh lệch này lên đến 0,3%.
  11. 9 Việc giảm nợ xấu do sử dụng các biện pháp nghiệp vụ khiến cho việc đánh giá chất lượng tín dụng của Chi nhánh thông qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu không còn hiệu quả. 2.2.3. Đánh giá CLTD theo nhóm chỉ tiêu phản ảnh nợ có vấn đề, nợ xấu nội, ngoại bảng. - Nợ ngoại bảng và tỷ lệ nợ xấu nội, ngoại bảng: Nợ ngoại bảng bình quân và nợ ngoại bảng đối với các DNVVN có xu hướng tăng qua 3 năm, trong đó tốc độ tăng của DNVVN cao hơn đáng kể so với mức tăng bình quân. Tỷ lệ nợ xấu nội, ngoại bảng bình quân toàn Chi nhánh giảm từ 3,2% trong năm 2013 xuống còn 2,4% trong năm 2015. Trong khi đó, tỷ lệ này đối với DNVVN lại tăng lên qua các năm và luôn cao hơn so với mặt bằng chung. Điều này cho thấy chất lượng tín dụng của DNVVN đang có dấu hiệu đi xuống, kéo theo làm giảm chất lượng tín dụng của toàn chi nhánh. Thực tế này khẳng định hơn nữa tính cấp thiết phải có những giải pháp cải thiện hoạt động cho vay đối với đối tượng KH chủ chốt này. - Nợ có vấn đề và tỷ lệ nợ có vấn đề: Nợ có vấn đề đối với DNVVN trong năm 2013 là 106 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 57,6%), năm 2014 là 137 tỷ đồng, năm 2015 là 174 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ có vấn đề đối với DNVVN có xu hướng tăng lên (từ 4,1% trong năm 2013 tăng lên 5,3% trong năm 2015). Sự tăng lên của chỉ tiêu nợ có vấn đề của DNVVN về số tuyệt đối cũng như tỷ trọng trong cơ cấu nợ có vấn đề bình quân và tỷ lệ nợ có vấn đề trên tổng dư nợ nội ngoại bảng cho thấy chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại Chi nhánh Quảng Nam ngày càng suy giảm. Tỉ lệ nợ có vấn đề đối với DNVVN cao hơn so với mặt bằng chung của hoạt
  12. 10 động cho vay, như vậy, chất lượng tín dụng đối với DNVVN thấp hơn so với các đối tượng KH khác - Lãi dự phòng: Lãi tồn đọng bình quân và lãi tồn đọng khi cho vay DNVVN tại Agribank Chi nhánh Quảng Nam đều tăng qua các năm. Tốc độ tăng lãi tồn động đối với DNVVN cao hơn so với chỉ tiêu bình quân toàn Chi nhánh. Cụ thể, năm 2014 lãi tồn đọng đối với DNVVN tăng 9 tỷ đồng (+39,1%) so với năm 2013, năm 2015 chỉ tiêu này tăng thêm 15 tỷ đồng (+46,9%) so với năm 2014; trong khi đó, tốc độ tăng bình quân toàn chi nhánh lần lượt là 18,6% và 39,2%. Tỷ lệ lãi chưa thu/lãi phải thu bình quân toàn Chi nhánh có xu hướng giảm (từ 32,3% xuống còn 30,7%), tuy nhiên chỉ tiêu này đối với khách hàng DNVVN lại có xu hướng tăng lên (từ 31,1% lên 35,5%) và luôn cao hơn so với mặt bằng chung. Điều này cho thấy cho vay đối với DNVVN tại Chi nhánh gây ra tổn thất lớn cho hoạt động kinh doanh và là dấu hiệu cụ thể của việc suy giảm chất lượng tín dụng. Phần lãi tăng lên không chỉ phản ánh thực tế là những khoản vay có vấn đề đang tăng lên mà còn có nghĩa là nỗ lực thu hồi nợ lãi của những khoản vay này không có hiệu quả, dẫn đến nợ lãi tích lũy kéo dài. - Lãi tồn đọng: Lãi tồn đọng bình quân và lãi tồn đọng khi cho vay DNVVN tại Agribank Quảng Nam đều tăng qua các năm. Tốc độ tăng lãi tồn động đối với DNVVN cao hơn so với chỉ tiêu bình quân. Tỷ lệ lãi chưa thu/lãi phải thu đối với khách hàng DNVVN có xu hướng tăng lên (từ 31,1% lên 35,5%) và luôn cao hơn so với mặt bằng chung.
  13. 11 2.2.4. Đánh giá CLTD theo hình thức bảo đảm tiền vay Cho vay đối với DNVVN luôn có tài sản bảo đảm cho 100% dư nợ 2.2.5. Đánh giá CLTD theo các chỉ tiêu phản ánh mức độ tập trung - Cơ cấu theo kỳ hạn: dư nợ cho vay ngắn hạn qua 03 năm 2013, 2014 và 2015 gấp khoảng 2 lần dư nợ cho vay trung, dài hạn. Xét trên góc độ nợ xấu: cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn có thể xem là chưa hợp lý nếu xét trên góc độ nợ xấu khi trong 3 năm qua, tỉ lệ nợ xấu nội ngoại bảng cho vay ngắn hạn luôn lớn hơn tỉ lệ nợ xấu cho vay trung, dài hạn. - Cơ cấu theo ngành nghề: cho vay các DNVVN trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, thủy sản và công nghiệp chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng số dư nợ cho vay DNVVN. Hai ngành: công nghiệp và xây dựng đang là ngành kinh doanh có rủi ro cao nhất trong các ngành nghề, cũng dễ giải thích bởi đây là ngành bị ảnh hưởng mạnh trước những biến động của nền kinh tế. Ngành Nông, lâm nghiệp, thủy sản đang là ngành có tỷ lệ nợ xấu nội ngoại bảng thấp nhất so với các ngành khác. 2.2.6. Đánh giá CLTD thông qua nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ tuân thủ chính sách tín dụng và công tác xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch Phương pháp nghiên cứu chủ yếu: điều tra khảo sát (Phiếu khảo sát dành cho nhân viên ngân hàng và Phiếu khảo sát dành cho khách hàng là DNVVN). + Triển khai các văn bản hƣớng dẫn nghiệp vụ tín dụng: Sử dụng 2 câu hỏi khảo sát
  14. 12 Câu 1: “Agribank có thực hiện triển khai tập huấn các văn bản, quy trình, quy định có liên quan đến nghiệp vụ tín dụng không?” Câu 2: “Có phải tất cả cán bộ liên quan đến nghiệp vụ tín dụng tại chi nhánh nơi anh chị công tác đều nắm rõ các quy định về hoạt động cho vay của pháp luật và của Agribank?” Với câu hỏi thứ nhất, kết quả trả lời là “có” là 84/91 phiếu, chiếm 92%, như vậy, có thể đánh giá rằng Agribank Quảng Nam đã chú trọng đến việc triển khai các văn bản hướng dẫn, nhằm bảo đảm cán bộ tác nghiệp nắm được quy trình, quy định nội bộ. Với câu hỏi thứ hai, vì khó có thể có câu trả lời khách quan khi yêu cầu người thực hiện khảo sát tự đánh giá mức độ “nắm rõ” hay không “nắm rõ” quy trình, quy định. Do đó, việc đánh giá về các đồng nghiệp khác có thể mang lại kết quả khách quan hơn. Kết quả khảo sát cho thấy, có 79/91 cán bộ (chiếm 87%) tin rằng tất cả đồng nghiệp của mình đáp ứng yêu cầu công việc nếu xét trên khía cạnh về hiểu biết các quy định, quy trình có liên quan. Như vậy, công tác triển khai văn bản, quy trình, quy định đối với hoạt động cho vay tại Agribank tỉnh Quảng Nam được thực hiện khá tốt. + Sự tuân thủ quy trình thủ tục trong cấp tín dụng: Chỉ tiêu này được đánh giá thông qua 2 cách:  Tỉ lệ hồ sơ tín dụng có sai sót: Thông qua các biên bản kiểm tra của các đoàn kiểm tra, thanh tra trong nội bộ Agribank, Ngân hàng Nhà nước, Kiểm toán Nhà nước, tỉ lệ trung bình các hồ sơ có sai sót trong tổng số hồ sơ cho vay được kiểm tra do phòng Kiểm tra-Kiểm soát nội bộ thống kê là khoảng 30%.
  15. 13  Khảo sát bởi câu hỏi thứ 3 tại Phụ lục 01 “Theo anh/ chị việc áp dụng một cách linh hoạt các quy định trong quá trình cho vay là gì?”: Kết quả khảo sát cho thấy: đến 76/91 (tương ứng mức 84%) cán bộ được khảo sát chọn phương án b, nghĩa là họ cho rằng nên áp dụng “linh hoạt” các quy định trong trường hợp khách hàng được đánh giá là có uy tín/khoản vay ít có rủi ro. Điều này cho thấy ý thức tuân thủ tuyệt đối quy trình của cán bộ tác nghiệp là chưa cao, còn xem nhẹ một số quy định và bị ảnh hưởng bởi những đánh giá chủ quan của mình. +Lập kế hoạch, tổ chức, điều hành hoạt động tín dụng, đảm bảo phù hợp với mục tiêu, định hƣớng của ngân hàng, phù hợp với sự thay đổi của thị trƣờng: Sử dụng câu hỏi thứ 4 tại Phiếu khảo sát Phụ lục 01” Theo Anh/chị công tác lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch đối với hoạt động cho vay tại chi nhánh Quảng Nam ở cấp độ nào?”. Kết quả khảo sát cho thấy có 87/91 (tương ứng 96%) cán bộ được khảo sát lựa chọn phương án a. Điều đó cho thấy, thông qua quy mô dư nợ của các đối tượng KH, có thể nhận thấy Agribank Quảng Nam đã có những định hướng nhất định trong việc xác định đối tượng KH mục tiêu, tuy nhiên, chi nhánh vẫn chưa thật sự nghiên cứu về KH, khả năng của bản thân chi nhánh để xác định những mục tiêu cụ thể và xây dựng các chính sách, tìm kiếm các giải pháp để đạt được mục tiêu đó. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI AGRIBANK QUẢNG NAM 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc - Hoạt động cho vay DNVVN chiếm khoảng ½ hoạt động cho vay của chi nhánh. - Quy mô dư nợ cho vay DNVVN đang có xu hướng tăng
  16. 14 lên, góp phần giúp Agribank Quảng Nam đạt được các chỉ tiêu về tăng trưởng dư nợ. - Các khoản vay đối với DNVVN luôn có 100% dư nợ có tài sản bảo đảm. - Hầu hết các khách hàng DNVVN là khách hàng truyền thống, có uy tín với Agribank Quảng Nam, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đóng góp đáng kể vào tài chính của chi nhánh. - Cho vay đối với DNVVN không đơn thuần như cho vay kinh tế hộ mà cùng với cho vay vốn là triển khai thực hiện một số sản phẩm dịch vụ của ngân hàng như: bảo lãnh, thanh toán, thu hút tiền gửi…góp phần nâng cao hiệu quả tài chính của ngành. - Chi nhánh đã khép kín trong cho vay đối với một số DN từ khâu thu mua, chế biến đến tiêu thụ. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân a. Hạn chế - Nợ ngoại bảng và Tỷ lệ (nợ xấu+nợ ngoại bảng)/(tổng dư nợ nội+ngoại bảng) đối với DNVVN có xu hướng tăng qua các năm, thể hiện nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu của DNVVN tuy giảm nhưng chủ yếu do sử dụng các biện pháp nghiệp vụ - Nợ có vấn đề và tỷ lệ nợ có vấn đề đối với DNVVN tăng qua các năm. - Cơ cấu danh mục cho vay không hợp lý - Công tác lập kế hoạch, định hướng trong việc cho vay các đối tượng KH mục tiêu (ở đây là DNVVN) chưa được quan tâm đúng mức, chưa tổ chức thực hiện nghiên cứu KH, nghiên cứu thị trường, chưa đưa ra được những giải pháp cụ thể đối với việc phát triển hoạt động cho vay, cải thiện chất lượng tín dụng đối với DNVVN.
  17. 15 -Quy trình, quy định cho vay còn chưa được tuân thủ một cách tuyệt đối b. Nguyên nhân * Nhóm nguyên nhân chủ quan từ phía Agribank Quảng Nam - Danh mục cho vay đối với DNVVN chưa hợp lý là hệ quả của việc không chú trọng thực hiện đánh giá, kiểm soát chất lượng tín dụng trên quan điểm toàn bộ danh mục cho vay. - Quy trình cho vay không được tuân thủ chặt chẽ, xuất phát từ ý thức chủ quan của cán bộ - Chất lượng thẩm định chưa đáp ứng được yêu cầu. Trong đó, rào cản lớn nhất trong việc thẩm định chính là vấn đề thông tin bất cân xứng và việc thiếu các hướng dẫn chi tiết và các tiêu chuẩn khi thẩm định. - Công tác kiểm tra và giám sát sau khi cho vay chưa mang lại hiệu quả như mong đợi. Nguyên nhân vì việc kiểm tra trong một số trường hợp thực hiện một các đối phó, sơ sài ,việc giám sát sau khi cho vay còn chưa được chú trọng. - Agribank Quảng Nam chưa có chính sách KH đủ sức thu hút các DNVVN “tốt” * Nhóm nguyên nhân khách quan - Nguyên nhân từ nền kinh tế: Sức hấp thụ vốn của nền kinh tế vẫn chưa thực sự cải thiện - Những nguyên nhân từ bản thân DNVVN: Nguồn lực tham gia vào hoạt động kinh doanh rất hạn chế, do đó cho sức chịu đựng của các DNVVN trước những khó khăn của nền kinh tế là rất kém; Uy tín, đạo đức của người vay suy giảm.
  18. 16 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI AGRIBANK QUẢNG NAM 3.1. ĐỊNH HƢỚNG TRONG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN Tiếp tục mở rộng và tăng trưởng tín dụng một cách an toàn, hiệu quả. Kiểm soát chất lượng tín dụng, thực hiện đồng bộ các giải pháp giảm nợ xấu. 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI AGRIBANK QUẢNG NAM 3.2.1. Tăng cƣờng chất lƣợng thẩm định đối với cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ a. Xây dựng hệ thống lưu trữ thông tin DNVVN nội bộ của Agribank Quảng Nam - Thông tin phải được sắp xếp rõ ràng, khoa học theo từng nội dung; - Thông tin phải được cập nhật thường xuyên bởi tất cả CBTD khi có những thông tin, những nhận định mới có liên quan; - Thông tin trên hệ thống chỉ mang tính chất tham khảo và cảnh báo, do đó, nên được xác minh trước khi chính thức sử dụng. Một số thông tin về DNVVN nên được lưu trữ: - Ngành nghề kinh doanh của DN; loại mặt hàng và các thông tin về giá cả, chi phí sản xuất mặt hàng mà DN cung cấp. - Các mối quan hệ kinh doanh của DN: nhà cung cấp, KH tiêu thụ chủ yếu, đối thủ cạnh tranh của DN. - Tỉ suất lợi nhuận của DN và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh khác.
  19. 17 - Những nhận định của các đối tượng có liên quan đối với DN (nếu có). - Thông tin cổ đông, thành viên góp vốn, cha, mẹ, vợ, chồng,anh, chị, em của các thành viên góp vốn (nếu có thông tin) của DN (để xác định những KH có liên quan, quan hệ với nhau khi cần thiết). - Đánh giá của CBTD quản lý khoản vay đối với DN vay vốn (nếu có). - Các thông tin khác. b. Xây dựng hướng dẫn cụ thể về việc thẩm định đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ - Hướng dẫn về danh mục hồ sơ pháp lý cụ thể theo từng loại hình DN: Công ty trách nhiệm hữu hạn, DN tư nhân, công ty cổ phần, công ty hợp danh. - Những chỉ tiêu định mức-kinh tế kỹ thuật tham khảo đối với các đối tượng vay vốn phổ biến tại Agribank Quảng Nam. - Một số chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động kinh doanh (tỉ suất lợi nhuận bình quân ngành, vòng quay vốn trung bình…) của các đối tượng vay vốn phổ biến của các DN trên địa bàn. - Tập hợp những nguồn tham khảo về giá bất động sản trên địa bàn. 3.2.2. Tuân thủ chặt chẽ quy trình cho vay - Thường xuyên cập nhật, phổ biến thông tin về các rủi ro có thể xảy, các trường hợp rủi ro đã xảy ra ở các đơn vị khác khi quy trình không được tuân thủ. - Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại chi nhánh
  20. 18 - Phân định rõ trách nhiệm của cán bộ trong trường hợp bàn giao việc quản lý khoản vay. 3.2.3. Thực hiện đánh giá, kiểm soát chất lƣợng tín dụng trên quan điểm danh mục cho vay - Thực hiện đánh giá danh mục cho vay hiện tại - Thực hiện điều chỉnh danh mục cho vay. - Kiểm soát danh mục cho vay. 3.2.4. Các giải pháp nhằm thu hút và sàng lọc khách hàng (Các giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng trên quan điểm của khách hàng) a. Xây dựng chính sách xác định lãi suất cho vay phân biệt đối với khách hàng/khoản vay dựa trên đánh giá rủi ro Cách thức xác định lãi suất dựa trên việc đánh giá rủi ro Giới hạn: lãi suất cho vay phải đáp ứng 2 điều kiện: không thấp hơn chi phí huy động để đảm bảo lợi nhuận cho chi nhánh và không được cao hơn lãi suất cho vay tối đa theo quy định của NHNN và của Agribank. Đề xuất phương pháp trong việc xác định lãi suất cho DNVVN như sau: Xác định lãi suất cho vay đối với một khoản vay bằng lấy lãi suất của khoản vay (cùng kỳ hạn) được đánh giá là có rủi ro thấp nhất cộng với một phần tỉ lệ phần trăm (được xem là phần bù rủi ro). Tỉ lệ phần trăm này thay đổi giữa các KH và các khoản vay dựa trên việc đánh giá các tiêu chí sau: - Kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ: Agribank chỉ cho phép cấp tín dụng mới đối với các KH được xếp vào 5 loại: AAA, AA, A, BBB, BB. - Loại TSBĐ và giá trị TSBĐ: Sự ảnh hưởng của yếu tố loại TSBĐ và giá trị TSBĐ có thể được phản ánh bằng chỉ tiêu phần trăm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2