Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Nâng cao hiệu quả đầu tư cho các trạm y tế thuộc trung tâm y tế thị xã Sơn Tây - Hà Nội
lượt xem 2
download
Luận văn trên cơ sở hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả đầu tư y tế, luận văn đánh giá thực trạng hiệu quả đầu tư cho các trạm y tế trên địa bàn thị xã Sơn Tây, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư cho các trạm y tế ở địa phương trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Nâng cao hiệu quả đầu tư cho các trạm y tế thuộc trung tâm y tế thị xã Sơn Tây - Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THU Mã học viên: C00155 NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CHO CÁC TRẠM Y TẾ THUỘC TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ SƠN TÂY - HÀ NỘI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mã số: 60.34.02.01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN ĐÌNH TOÀN HÀ NỘI - NĂM 2015
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Các năm qua, Trung tâm y tế thị xã Sơn Tây đã không ngừng tăng cường đầu tư cho các Trạm y tế xã phường trên địa bàn nhằm từng bước nâng cao năng lực khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân ngày càng tốt hơn. Tuy nhiên, thực tế hiệu quả công tác đầu tư cho các trạm y tế thuộc Trung tâm y tế thị xã Sơn Tây – Hà Nội còn chưa cao. Số vốn đầu tư cho các trạm y tế xã phường còn thấp, cơ cấu đầu tư chưa hợp lý, trang thiết bị y tế tại các trạm còn thiếu thốn và lạc hậu, năng lực cán bộ y tế còn thấp. Do vậy, cấp thiết trong thời gian tới, cần nâng cao hiệu quả đầu tư cho các trạm y tế này nhằm chăm sóc sức khỏe cho người dân được tốt hơn. Xuất phát từ những lí do trên, tôi thực hiện đề tài nghiên cứu: “ Nâng cao hiệu quả đầu tư cho các trạm y tế thuộc Trung tâm y tế thị xã Sơn Tây – Hà Nội ” 2. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả đầu tư y tế, luận văn đánh giá thực trạng hiệu quả đầu tư cho các trạm y tế trên địa bàn thị xã Sơn Tây, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư cho các trạm y tế ở địa phương trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu 1
- Đối tượng nghiên cứu trực tiếp của đề tài là nghiên cứu được hiệu quả đầu tư cho các trạm y tế thuộc Trung tâm y tế thị xã Sơn Tây từ 2012 – 2014. 3.2. Phạm vi nghiên cứu + Về nội dung: hiệu quả đầu tư cho y tế. + Về không gian: Tại các trạm y tế trên địa bàn thị xã Sơn Tây, Hà Nội + Về thời gian: Thực trạng nghiên cứu từ năm 2012 – 2014 và giải pháp hướng tới năm 2020. 4. Phương pháp nghiên cứu + Phương pháp phân tích lý thuyết: là phương pháp phân tích lý thuyết thành những mặt, những bộ phận, những mối quan hệ theo lịch sử thời gian để nhận thức, phát hiện và khai thác các khía cạnh khác nhau của lý thuyết từ đó chọn lọc nhữngthông tin cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu. + Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh được thực hiện nhằm đánh giá xu hướng biến động, mức độ biến động của các chỉ tiêu kinh tế, đánh giá tỷ trọng và kết cấu của các thành phần trong chỉ tiêu kinh tế được sử dụng. 5. Ý nghĩa của đề tài 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,…. luận văn bao gồm 3 chương như sau: Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CHO LĨNH VỰC Y TẾ 2
- Chương 2: HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CHO CÁC TRẠM Y TẾ THUỘC TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ SƠN TÂY – HÀ NỘI Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CHO CÁC TRẠM Y TẾ THUỘC TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ SƠN TÂY – HÀ NỘI Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CHO LĨNH VỰC Y TẾ 1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ CHO Y TẾ 1.1.1. Một số khái niệm có liên quan 1.1.1.1. Đầu tư Đầu tư là hoạt động sử dụng nguồn lực như tiền vốn, tài nguyên, sức lao động để tiến hành một hoạt động nhất định trong một thời gian tương đối dài nhằm đạt được những lợi ích nhất định.[11] 1.1.1.2 Y tế, Dịch vụ y tế và đầu tư cho y tế * Y tế Y tế là khoa học và nghệ thuật phòng bệnh, kéo dài tuổi thọ và tăng cường sức khỏe thông qua những cố gắng có tổ chức của xã hội hay nói cách khác Y tế là hoạt động phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe con người như: các hoạt động khám và điều trị bệnh tật, các hoạt động phòng bệnh, điều dưỡng, chăm sóc sức khỏe và thẩm mỹ của con người. 3
- * Dịch vụ y tế Dịch vụ y tế là kết quả mang lại nhờ các hoạt động tương tác giữa người cung cấp dịch vụ và khách hàng để đáp ứng nhu cầu về sức khoẻ như: Khám chữa bệnh, phòng bệnh, giáo dục sức khoẻ, tư vấn sức khoẻ do các cơ sở y tế Nhà nước (Trạm y tế xã, Trung tâm y tế huyện/TP, các cơ sở y tế tuyến tỉnh và trung ương) và các cơ sở y tế tư nhân ( Phòng khám, bệnh viện tư, hiệu thuốc) cung cấp. * Đầu tư cho y tế Đầu tư cho y tế là hoạt động sử dụng nguồn lực như tiền vốn, tài nguyên, sức lao động để phát triển dịch vụ y tế nhằm đạt được các lợi ích kinh tế và xã hội trong tương lai. 1.2.2 Nội dung đầu tư cho y tế * Thứ nhất, đầu tư cơ sở hạ tầng cho y tế Đầu tư cơ sở hạ tầng cho y tế là đầu tư mở rộng mặt bằng, cải thiện điều kiện phòng khám, cả thiện điều kiện ăn ở và sinh hoạt cho bệnh nhân điều trị nội trú. Đây là nội dung quan trọng, không thể thiếu trong đầu tư phát triển y tế của mỗi quốc gia. * Thứ hai, đầu tư trang thiết bị y tế Việc đầu tư cho công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân phải dựa vào nhiều nguồn lực khác nhau, bao gồm: đầu tư của Nhà nước, đóng góp của cộng đồng và viện trợ quốc tế... trong đó đầu tư của nhà nước giữ vai trò chủ đạo. * Thứ ba, đầu tư cho con người Nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất của mỗi quốc gia, là nhân tố quyết định mọi thắng lợi hay thất bại của một hệ thống. 4
- Chính vì vậy các nước trên thế giới đều rất quan tâm tới việc đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Người ta ước tính mức chi hợp lý cho con người ở các nước phát triển là khoảng 50-70% tổng chi phí. 1.2 QUAN NIỆM VỀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CHO Y TẾ 1.2.1 Quan niệm về hiệu quả đầu tư cho y tế Hiệu quả của hoạt động đầu tư là phạm trù kinh tế phản ánh và khả năng bảo đảm thực hiện có kết quả cao những nhiệm vụ kinh tế - xã hội nhất định với chi phí nhỏ nhất. [12] Hiệu quả của đầu tư cho y tế có nghĩa là với nguồn lực giới hạn để đầu tư cũng có thể làm gia tăng năng lực khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế, nâng cao thể lực cho người dân và đảm bảo an sinh xã hội. 1.2.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư cho y tế * Chỉ tiêu khối lượng vốn đầu tư thực hiện và tăng trưởng vốn đầu tư. Đó là tổng số tiền đã chi ra để tiến hành hoạt động của các công cuộc đầu tư cho hoạt động y tế bao gồm: Chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng nhà cửa cấu trúc hạ tầng, mua sắm thiết bị máy móc để tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và chi phí khác, chi phí đầu tư cho nguồn nhân lực. * Cơ cấu vốn đầu tư cho y tế Cơ cấu vốn đầu tư cho y tế là chỉ tiêu tương đối phản ảnh thành phần và tỷ trọng của các thành phần trong tổng vốn đầu tư này theo nội dung chi, bao gồm: đầu tư cho cơ sở hạ tầng, đầu tư cho trang thiết bị y tế và đầu tư cho nguồn nhân lực y tế. 5
- * Cơ sở vật chất tăng thêm Cơ sở vật chất tăng thêm là công trình hay hạng mục công trình đã kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm, đã làm xong thủ tục nghiệm thu sử dụng có thể đưa vào sử dụng phục vụ công tác khám chữa bệnh một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. * Phát triển nguồn nhân lực Phát triển nguồn nhân lực phục vụ trong lĩnh vực y tế được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu về số lượng, cơ cấu trình độ chuyên môn, cơ cấu theo độ tuổi, kinh nghiệm, số lượng các khóa đào tạo được tổ chức,.... * Các chỉ tiêu khác phản ánh hiệu quả xã hội Bên cạnh các chỉ tiêu hiệu quả thường thấy, ta còn tính sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả xã hội mà dự án đem lại qua các chỉ số như: số giường bệnh/ bệnh nhân, số bệnh nhân được phục vụ hàng năm… 1.2.3 Sự cần thiết phải đầu tư cho y tế 1.2.3.1 Xuất phát từ yêu cầu phát triển dịch vụ y tế 1.2.3.2 Xuất phát từ vai trò của NSNN trong đầu tư cho y tế 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư cho y tế * Tình hình kinh tế: * Chính sách nhà nước và trình độ quản lý * Tốc độ tăng dân số và tỷ lệ mắc bệnh trong nhân dân * Tình trạng xuống cấp của các công trình trạm xá y tế cũ * Các nhân tố khác: con người, khoa học- công nghệ: 6
- 1.3 KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CHO Y TẾ 1.3.1 Phát triển dịch vụ y tế ở Singapore 1.3.2 Phát triển dịch vụ y tế trên địa bàn TP Hồ Chí Minh Chương 2 HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CHO CÁC TRẠM Y TẾ THUỘC TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ SƠN TÂY – HÀ NỘI 2.1. ĐẶC ĐIỂM TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ SƠN TÂY 2.1.1 Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế Thị xã Sơn Tây Trung tâm Y tế Thị xã Sơn tây được thành lập năm 1954 là Phòng y tế đến năm 1987 có tên là TTYT thị xã Sơn Tây. Tháng 7/2006 đổi tên là TTYT dự phòng Sơn Tây, sau khi hợp nhất Hà Nội – Hà Tây theo Nghị quyết 15/NQ-QH và từ tháng 9/2008 mang tên là TTYT thị xã Sơn Tây như ngày nay. 2.1.2. Vị trí và chức năng Trung tâm Y tế là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở y tế Hà Nội. Trung tâm y tế chịu sự quản lý toàn diện của Giám đốc sở y tế , sự quản lý nhà nước của ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn , kĩ thuật của các đơn vị chuyên khoa đầu ngành tuyến thành phố. Chức năng của Trung tâm Y tế Thị xã Sơn Tây bao gồm: Thứ nhất, trực tiếp thực hiện công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho người dân. 7
- Thứ hai, trực tiếp thực hiện công tác y tế dự phòng, vệ sinh, phòng dịch bệnh. 2.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn 2.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CHO CÁC TRẠM Y TẾ THUỘC TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ SƠN TÂY 2.2.1 Thực trạng đầu tư cho các trạm y tế thuộc Trung tâm y tế thị xã Sơn Tây 2.2.1.1 Chỉ tiêu khối lượng vốn đầu tư thực hiện và tăng trưởng vốn đầu tư Năm 2012, tổng vốn đầu tư cho các trạm y tế trên địa bàn là 290,3 triệu đồng. So với năm trước số vốn đầu tư cho các trạm y tế trong năm này tăng thêm 18%. Đặc biệt năm 2013, vốn đầu tư cho các trạm y tế đặc biệt tăng mạnh. Trong năm này các trạm y tế xã, phường được đầu tư nhiều trang thiết bị mới nhằm nâng cao năng lực khám chữa bệnh. Tổng vốn trong năm này là 2.181 triệu đồng, tăng gấp 2,5 lần so với năm trước. Năm 2014, tổng vốn đầu tư cho các trạm y tế cũng đạt mức 577,1 triệu đồng. Số vốn đầu tư cho các trạm y tế trên địa bàn trong các năm qua đã góp phần quan trọng hiện đại hóa trang thiết bị khám chữa bệnh, nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ. Tuy nhiên, nếu tính bình quân số vốn đầu tư cho 15 trạm y tế xã, phương trên địa bàn thì số vốn đâu tư cho một trạm tương đối nhỏ, chưa đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. 8
- 2.2.1.2 Cơ cấu vốn đầu tư cho y tế từ nguồn vốn NSNN * Thứ nhất, đầu tư cho trang thiết bị y tế Trong những năm qua, các trạm y tế xã, phường thuộc Trung tâm y tế thị xã Sơn Tây được quan tâm đầu tư mạnh mẽ cho trang thiết bị y tế do vậy vốn đầu tư trang thiết bị y tế tăng trưởng mạnh mẽ. Cao nhất là năm 2012, vốn đầu tư cho trang thiết bị y tế là 25.704,72 triệu đồng, tăng gấp gần 5 lần so với năm trước, tương ứng với 20330.54 triệu đồng. Vốn đầu tư trong năm này đã góp phần làm gia tăng năng lực khám chữa bệnh của các trạm y tế xã, phường, trong đó chủ yếu là đầu tư giường bệnh, bàn khám phụ khoa,…. Năm 2013, Trung tâm tiếp tục đẩy mạnh công tác đâu tư trang thiết bị y tế nên vốn đầu tư trang thiết bị y tế trong năm này vẫn ở mức khá cao với 20.784,05 triệu đồng. Mặc dù giảm nhẹ so với năm trước (19,1%) nhưng vốn đầu tư trong năm này góp phần bổ sung thêm thiết bị y tế khám chữa bệnh cho các trạm như máy siêu âm, máy nghe tim thai,…. Năm 2014, sau 2 năm được đầu tư mạnh về trang thiết bị y tế, vốn đầu tư trang thiết bị y tế năm này đã giảm mạnh tương ứng với 72,3%. Tuy nhiên vốn đầu tư cho trang thiết bị y tế năm này là 5.763,7 triệu đồng. Vốn đầu tư cho trang thiết bị y tế năm này chủ yếu dùng đầu tư điều hòa cho các trạm y tế xã, phường. * Thứ hai, đầu tư cho nguồn nhân lực Mặc dù, trong những năm qua, sô vốn đầu tư cho các trạm y tế xã, phường còn hạ chế nhưng Trung tâm y tế thị xã Sơn Tây vẫn dành một khoản vốn đầu tư nhất định để phát triển nguồn nhân lực. Tuy nhiên, tỷ trọng vốn đầu tư cho nhân lực còn tương đối thấp, tỷ 9
- trọng đầu tư này chỉ chiếm từ 2% và cao nhất là 12% năm 2012. Tình hình đầu tư cho nhân lực trong các năm qua như sau: Số vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực tại các trạm y tế chủ yếu là nhằm tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn cho cán bộ y tế. Tuy nhiên, so vốn đầu tư còn hạn chế nên công tác đào tạo này được thực hiện không thường xuyên và phạm vi, quy mô cán bộ được đào tạo còn thấp. Các cán bộ tự đào tạo, học tập nâng cao trình độ vẫn chưa có cơ chế khuyến khích bằng tài chính. 2.2.2 Hiệu quả đầu tư cho các trạm y tế thuộc Trung tâm y tế thị xã Sơn Tây 2.2.2.1 Hiệu quả đầu tư cho trang thiết bị y tế Thứ nhất, trang thiết bị khám chữa bệnh chung Diện tích mặt bằng, đất đai dành cho các Trạm Y tế xã, phường tương đối ổn định. Diện tích đất đai lớn nhất là ở Trạm y tế xã Xuân Sơn, với diện tích lên tới 455,3m2 và thấp nhất là Trạm Y tế Phường Ngô Quyền với diện tích chỉ có 51m2. Điều này cho thấy diện tích dành cho các Trạm y tế xã, phường có sự chênh lệch đáng kể. Tất cả các Trạm y tế đều có diện tích đảm bảo cho việc khám chữa bệnh phục vụ người dân ở các khu vực này. Chính vì vậy, trong những năm qua, vốn đầu tư NSNN cho các trạm y tế thuộc trung tâm y tế của Thị xã là nhằm bổ xung trang thiết bị y tế cho các trạm, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh của người dân. Trong giai đoạn 2012 - 2014, tốc độ đầu tư cho trang thiết bị hàng năm bình quân về giá trị đạt khoảng 146,64%. Điều này cho 10
- thấy, trang thiết bị y tế đóng vai trò quan trọng trong việc khám chữa bệnh cho người dân. Việc đầu tư trang thiết bị y tế chung những năm qua nhìn chung đưa lại hiệu quả tốt đối với các trạm y tế xã, phường trên địa bàn. Cụ thể như sau: * Tăng cường đầu tư trang thiết bị khám chữa bệnh đã làm gia tăng chất lượng khám chữa bệnh, góp phần chăm sóc tốt sức khỏe của người dân trên địa bàn, giảm gánh nặng quá tải cho các bệnh viện tuyến trên. Nếu như năm 2012, tổng số lượt khám chữa bệnh là 25.906 lượt người thì tới năm 2013 là 29.230 lượt. Năm 2014, tiếp tục tăng thêm, đạt mức 32.524 lượt người. Trong số đó, số bệnh nhân chuyển tuyến lên bệnh viện tuyến trên có xu hướng giảm từ 135 lượt bệnh nhân năm 2012 xuống còn 123 lượt vào năm 2013 và 118 lượt và năm 2014. Các trạm y tế xã phường trên địa bàn cũng thực hiện tốt công tác khám sức khỏe theo nghĩa vụ quân sự, khám sức khỏe cho học sinh đầu năm,... Công tác tiêm chủng mở rộng luôn đảm bảo hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, có thể nhận thấy tốc độ gia tăng số lượt người khám chữa bệnh và tốc độ giảm số bệnh nhân chuyển tuyến các năm qua còn chậm và không đều. * Tăng cường đầu tư trang thiết bị khám chữa bệnh chung đúng hướng giúp gia tăng chất lượng khám chữa bệnh và mở rộng nguồn thu cho các trạm y tế xã, phường trên địa bàn các năm qua. 11
- Nếu như năm 2012, nguồn thu dịch vụ của các trạm là 123,5 triệu đồng, tăng thêm 5,1% so với năm trước thì tới năm 2013 là 131,1 triệu đồng, tăng thêm 6,2%. Năm 2014, nguồn thu dich vụ tiếp tục tăng với tốc độ tăng nhanh hơn là 8,9% đạt mức 142,8 triệu đồng. Danh mục trang thiết bị y tế chuyên khoa sản phụ, đỡ đẻ chiếm khoảng 86% so với quy định của Bộ Y tế. Trong giai đoạn 2012 - 2014 cũng được tăng cường đáng kể. Cụ thể, tốc độ phát triển bình quân về số lượng đạt khoảng 11,00% và về giá trị đạt khoảng 4,24%. Như vậy, so với trang thiết bị trong lĩnh vực xét nghiệm thì trang thiết bị chuyên khoa sản phụ, đỡ đẻ được trang bị đầy đủ hơn cả về số lượng cũng như giá trị. Thứ hai, thiết bị tuyên truyền Thiết bị truyền thông, tuyên truyền các năm qua cũng được Trung tâm khá chú trọng đầu tư. Tính cho tới năm 2014, tất cả các trạm y tế xã, phường đều được trang bị ti vi và đầu đĩa video phục vụ công tác truyền thông. Việc đầu tư trang thiết bị truyền thông này đặc biệt phát huy hiệu quả cho công tác phòng chống dịch bệnh các năm qua của Thị xã. Nhờ tăng cường công tác truyền thông mà các năm qua cả nước có nhiều dịch bệnh diễn biễn phức tạp như dịch sởi, dịch sốt xuất huyết,.... nhưng thị xã Sơn Tây đã không để xảy ra ổ dịch, không có trường hợp đáng tiếc nào xảy ra. Thứ ba, trang thiết bị y học cổ truyền Cũng giống như trang thiết bị chung, tất cả các TTB y học cổ truyền theo quy định của Bộ Y tế cũng đã có ở các TYT xã, phường. 12
- Các trang thiết bị như máy châm cứu, hộp đựng bông cồn,… (trên 50% số xã có). Các thiết bị này hàng năm cũng được mua sắm thêm nhằm đảm bảo cho việc khám chữa bệnh. Mặc dù được chú trọng đầu tư vào trang thiết bị y học cổ truyền nhưng trên thực tế hiệu quả công tác đầu tư này chưa cao. Các máy móc thiết bị y học cổ truyền đều có hiệu suất sử dụng thấp. Số bệnh nhân sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh y học cổ truyền hầu như không có nên cũng không tạo ra thu dịch vụ từ nguồn này. Nhiều máy móc, thiết bị đầu tư nhưng không sử dụng cũng dẫn tới hu hỏng nhanh chóng. Nói chung chất lượng của các TTBYT tại các TYTX còn chưa được đảm bảo do không được kiểm định chặt chẽ về chất lượng ngay từ khi mới mua. TTBYT tại các TYTX chủ yếu do tuyến trên cung cấp, TYTX không được trực tiếp mua nên nhiều khi chủng loại, chất lượng không đáp ứng được nhu cầu và mong muốn của TYTX. Vì vậy đã dẫn đến tình trạng TTB được cung cấp không đồng bộ, có loại mới mua đã hỏng, có loại mới đi vào sử dụng đã hỏng, đôi khi có loại còn thiếu các phụ kiện đi kèm. Điều này nói lên TTYT cần thực hiện tốt hơn nữa công việc kiểm tra, kiểm định chất lượng TTB trước khi cấp phát cho các TYTX. Một số loại TTBYT cần thiết còn thiếu nhưng TYTX không có nguồn kinh phí nào để mua sắm do ở một số xã còn nghèo, Uỷ ban nhân dân xã cũng không có khả năng hỗ trợ. Việc thiếu các TTB này đã không đáp ứng được nhu cầu KCB của nhân dân và nhu cầu nâng cao hoạt động chuyên môn của trạm. 13
- Về đào tạo hướng dẫn sử dụng TTB: Qua ý kiến thảo luận của các cán bộ TYTX nhận thấy một tình trạng chung là các cán bộ tại trạm chưa được đào tạo, hướng dẫn sử dụng TTBYT Về cung cấp các TTBYT cho các TYTX: Việc cung cấp TTBYT nhìn chung không đồng bộ Tình trạng các trang thiết bị hỏng đôi khi không được cung cấp kịp thời là khá phổ biến 2.2.2.2 Hiệu quả đầu tư nguồn nhân lực Về chất lượng, phần lớn đội ngũ y, bác sĩ công chức hiện đang công tác đã được rèn luyện, thử thách qua quá trình khám chữa bệnh. Kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực hoạt động thực tiễn của đội ngũ y bác sĩ từng bước được nâng cao về mọi mặt, góp phần tích cực vào thành công của sự nghiệp y tế trong giai đoạn vừa qua. Có thể nhận thấy, trình độ nhân lực tại các trạm y tế thuộc Trung tâm y tế thị xã Sơn Tây trong những năm qua có sự cải thiện. Về trình độ văn hoá và chuyên môn nghiệp vụ, hầu hết đội ngũ này đã được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên. Số nhân lực có trình độ bác sỹ qua các năm đều tăng, đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu khám chữa bệnh của người dân. Tuy nhiên, trình độ và năng lực của đội ngũ y bác sĩ chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ, còn bất cập về nhiều mặt như tri thức và năng lực khám, chữa bệnh cũng như khả năng vận dụng khoa học công nghệ hiện đại trong công tác còn rất hạn chế. Số y bác sĩ đào tạo mới có đủ trình độ chuyên môn nhưng lại thiếu kinh nghiệm trong khám và chữa bệnh. Chất lượng đội ngũ y bác sĩ chưa đồng 14
- đều, trình độ năng lực thực tế chưa tương xứng với văn bằng. Đặc biệt chất lượng nhân lực phân bố không đều giữa các trung tâm y tế trên địa bàn. Có trạm y tế có 2 bác sỹ nhưng cũng có trạm y tế không có bác sỹ nào. Trình độ cán bộ quản lí trang thiết bị y tế Tuy nhiên, chất lượng đội ngũ cán bộ được đào tạo còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế về TTBYT tại các đơn vị, mặt khác các bệnh viện, cơ sở y tế lại không có chỉ tiêu biên chế để tuyển dụng các kỹ thuật viên giỏi cho chức danh này. Quan sát bảng trên cho thấy, cán bộ phụ trách công tác TTBYT ở nhóm I: có 20% là kỹ sư; 40% là kỹ thuật viên, công nhân kỹ thuật; còn lại 40% là các cán bộ khác (kiêm nhiệm bao gồm: bác sỹ, dược sỹ, y sỹ...). Đối với nhóm III: không có kỹ sư mà chỉ có 33,33% là kỹ thuật viên, công nhân kỹ thuật; còn lại 66,67% là các cán bộ khác (kiêm nhiệm bao gồm: y sỹ, y tá...) 2.2.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh năng lực khám chữa bệnh Thứ nhất, công tác khám chữa bệnh đáp ứng nhu cầu của người dân. Khám chữa bệnh tại trạm và tổ y tế đều đạt kết quả cao: tại trạm (168,5%), Tại tổ y tế (123,9%), ngoài ra các trạm y tế còn tổ chức khám sức khỏe định kỳ Trẻ em, học sinh, người cao tuổi, người tàn tật, đối tượng chính sách). Tổng số học sinh tiểu học và trung học cơ sở trên địa bàn là 8.764 học sinh. Hằng năm các trạm y tế xã phương đều tiến hành khám định kỳ. Năm 2014, số học sinh khám định kỳ là 8710 người, đạt 97,99%. 15
- Các trạm y tế trên địa bàn còn thực hiện khám tuyển nghĩa vụ quân sự; khám tại cộng đồng (khám bệnh của các dự án, các chương trình mục tiêu, các chương trình địa phương, khám nhân ngày lễ lớn, khám bệnh từ thiện). Nhờ không ngừng đầu tư trang thiết bị y tế và đầu tư cho nhân lực nên năng lực khám chữa bệnh của các trạm y tế ngày càng được nâng cao. Tổng số lượt khám bệnh tại các Trạm y tế các năm qua ngày càng tăng. Nếu như năm 2012, tổng số lượt khám chữa bệnh là 25.906 lượt người thì tới năm 2013 là 29.230 lượt, tăng thêm 12,8%. Năm 2014, tiếp tục tăng thêm 1,3%, đạt mức 32.524 lượt người. Số bệnh nhân điều trị nội trú, ngoại trú cũng gia tăng. Năm 2012, có 184 bệnh nhân điều trị nội trú và 169 bệnh nhân điều trị ngoại trú thì tới năm 2013, số bệnh nhân điều trị nội trú tăng lên là 219 (tăng thêm 19%) và bệnh nhân điều trị ngoại trú là 172 người (tăng thêm 1,8%). Năm 2014, số bệnh nhân điều trị nội trú tăng lên 262 người (tăng 19,6%) và điều trị ngoại trú là 195 người (tăng 13,4%). Trong khi đó số bệnh nhân chuyển tuyến có xu hướng giảm qua các năm chứng tỏ chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại các trạm y tế ngày càng được cải thiện. Thứ hai, công tác vệ sinh phòng dịch và công tác tiêm chủng mở rộng. Hằng năm, trạm y tế các xã phường đều thực hiện tốt công tác vệ sinh phòng dịch. Hơn thế nữa cán bộ y tế thực hiện công tác tiêm chủng mở rộng cho phụ nữ mang thai, cho trẻ em theo đúng lịch tiêm chủng mở rộng của quốc gia theo đúng quy trình. 16
- Chính vì vậy, trên địa bàn không ghi nhận trường hợp phát sinh tai biến nào. Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng cho trẻ em qua các năm đều đạt trên 100%. Các trạm y tế cũng tổ chức thực hiện nhỏ vitamin a đầy đủ cho các bé. Hoạt động tuyên truyền, truyền thông giáo dục sức khỏe của các trạm y tế xã, phường những năm qua cũng không ngừng được đẩy mạnh. Các trạm y tế trong các năm đã tổ chức hàng trăm cuộc truyền thông giáo dục sức khỏe qua hệ thống loa phát thanh xã, phường. 2.2.2 Đánh giá thực trạng hiệu quả đầu tư cho các trạm y tế thuộc Trung tâm y tế thị xã Sơn Tây 2.2.2.1 Thành tựu đạt được - Trong các năm qua các trạm y tế trên địa bàn thị xã Sơn Tây đã được quan tâm đầu tư vốn lớn cho phát triển dịch vụ y tế, nâng cao năng lực khám chữa bệnh, đảm bảo tốt sức khỏe cho người dân. - Vốn đầu tư cho trang thiết bị y tế trên địa bàn đạt mức khá, điều này tạo điều kiện cho các trạm y tế trên địa bàn tăng chất lượng khám chữa bệnh. - Nhờ vốn đầu tư hằng năm, cơ sở vật chất, trang thiêt bị y tế của các trạm y tế xã, phương ngày càng được cải thiện đáng kể. - Nguồn nhân lực thời gian qua cũng được Trung tâm y tế thị xã Sơn Tây tích cực đầu tư. - Năng lực khám chữa bệnh của các trạm y tế xã phường trên địa bàn ngày càng được nâng cao. 17
- 2.2.2.2 Những mặt còn hạn chế - Số vốn đầu tư cho các trạm y tế xã phường thuộc Trung tâm y tế thị xã Sơn Tây mặc dù có tăng qua các năm nhưng mức tăng chưa đồng đều. - Trong cơ cáu vốn đầu tư hiện còn quá chú trọng tới đầu tư trang thiết bị y tế mà chưa chú trọng tới đầu tư phát triển nguồn nhân lực. - Trên thực tế số lượng TTBYT theo danh mục tại các trạm đều thiếu do sự hạn hẹp về kinh phí, nguồn ngân sách nhà nước đầu tư cho lĩnh vực TTBYT còn thấp. - Trình độ và năng lực của đội ngũ y bác sĩ chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ, còn bất cập về nhiều mặt như tri thức và năng lực khám, chữa bệnh cũng như khả năng vận dụng khoa học công nghệ hiện đại trong công tác còn rất hạn chế. - Mặc dù đảm bảo hoàn thành khối lượng công việc được giao, tuy nhiên người dân vẫn chưa tin tưởng hoàn toàn vào chất lượng khám chữa bệnh của các trạm y tế xã, phường. Khi có bệnh, người dân có xu hướng tới thăm khám tại các bệnh viện ở trên địa bàn là chủ yếu. 2.2.2.3 Nguyên nhân của những hạn chế - Các chính sách của Nhà nước - Mạng lưới y tế xã, phường được tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị được đầu tư mua sắm. - Bên cạnh đó, vẫn còn nhiều yếu kém, đó là công tác xã hội hóa về y tế chưa mạnh, quản lý và phát huy cả bộ máy ngành 18
- y tế chưa tốt (tách, nhập và ngược lại) đã làm cho tổ chức và con người của ngành không ổn định, tác động không nhỏ đến việc chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CHO CÁC TRẠM Y TẾ THUỘC TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ SƠN TÂY – HÀ NỘI 3.1 ĐỊNH HƯỚNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ TẠI THỊ XÃ SƠN TÂY – HÀ NỘI THỜI GIAN TỚI 3.1.1 Định hướng phát triển y tế thời gian tới 3.1.1.1 Quan điểm của Đảng về phát triển dịch vụ y tế * Khả năng tiếp cận và công bằng * Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh * Nâng cao năng lực quản lý khám chữa bệnh; quản lý tài chính bệnh viện 3.1.1.2 Mục tiêu của Bộ Y tế 3.1.2 Định hướng phát triển dịch vụ y tế thị xã Sơn Tây – Hà Nội - Giảm tỷ lệ mắc và tử vong các bệnh truyền nhiễm gây dịch, không để dịch lớn xảy ra. Hạn chế tốc độ gia tăng tỷ lệ nhiễm HIV/AISD. Tích cực quản lý và phòng chống các bệnh không do nhiễm trùng và các bệnh do lối sống không lành mạnh gây ra. - Nâng cao hiệu quả các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 200 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn