Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sơn Tây
lượt xem 3
download
Luận văn tìm hiểu thực trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Sơn Tây; giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Sơn Tây.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sơn Tây
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG PHÙNG THỊ KIM DUNG - C00654 NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH SƠN TÂY TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng Mã số : 8340201 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS Nguyễn Khắc Minh Hà Nội - Năm 2018
- MỞ ĐẦU Cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh tế, nhu cầu vốn đã trở nên vô cùng cấp thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới trang thiết bị cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Hoạt động của các ngân hàng thương mại đã trở thành một phần không thể thiếu trong quá trình phát triển đó. Các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả về số lượng, loại hình, mạng lưới, quy mô hoạt động và năng lực tài chính, góp phần tăng trưởng kinh tế, ổn định giá trị đồng tiền. Cũng như nhiều tổ chức kinh doanh khác, nguồn vốn đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, trong đó nguồn vốn huy động có ý nghĩa quyết định, là cơ sở để ngân hàng tiến hành các hoạt động cho vay, đầu tư, dự trữ… mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Để có được nguồn vốn này, ngân hàng cần phải tiến hành các hoạt động huy động vốn. Tuy nhiên việc huy động vốn của ngân hàng hiện nay gặp rất nhiều khó khăn, chịu nhiều cạnh tranh từ các chủ thể khác trong nền kinh tế. Việc nghiên cứu, tìm hiểu hoạt động huy động vốn, tìm hiểu quá trình kinh doanh để có những phương án huy động vốn linh hoạt, mang tính cạnh tranh là hết sức cần thiết Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) Sơn Tây được thành lập từ tháng 08 năm 1988 với lịch sử gần 30 năm xây dựng và phát triển. Trên địa bàn thị xã Sơn Tây hiện nay có rất nhiều NHTM. Đây vừa là một môi trường hấp dẫn, vừa là tiềm năng lớn trong kinh doanh nhưng đồng thời cũng là một thách thức không nhỏ đối với chi nhánh. Hoạt động trên cùng một địa bàn với nhiều ngân hàng lớn, sự cạnh tranh trong kinh doanh là không tránh khỏi. Song, kể từ khi thành lập đến nay, Chi nhánh đã từng bước phấn dấu, ngày một hoàn thiện hơn và đạt được nhiều thành tựu đáng kể, có tốc độ phát triển tương đổi nhanh về mọi mặt, đã khẳng định được vị trí trên thị trường: Tuy vậy trong bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội hiện nay hoạt động huy động vốn của chi nhánh cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức mới, sự cạnh tranh gay gắt trong kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn; cùng với những kiến thức đã học tập và nghiên cứu tại trường và quá trình làm việc thực tế, em quyết định chọn đề tài "Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam- Chi Nhánh Sơn Tây" để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình. 1
- Ngoài phần lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Sơn Tây Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Sơn Tây 2
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Khái quát về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại 1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại Theo Luật các Tổ chức Tín dụng của Việt Nam năm 2010 thì: Ngân hàng thương mại là loại hình Ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận. Cụ thể hơn: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.[5, Đ4] 1.1.1.2 Hoạt động của ngân hàng thương mại - Hoạt động huy động vốn - Hoạt động tín dụng + Cho vay: + Bảo lãnh: + Chiết khấu: + Cho thuê tài chính: - Hoạt động trung gian 1.1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại 1.1.2.1 Khái niệm hoạt động huy động vốn Huy động vốn nói chung được hiểu là hoạt động tập hợp những lượng vốn nhàn rỗi từ những tổ chức hoặc cá nhân trong nền kinh tế theo các hình thức khác nhau như đi vay, nhận tiền gửi, phát hành các 3
- giấy tờ có giá để hình thành nên nguồn vốn hoạt động của một tổ chức như một ngân hàng thương mại hay một doanh nghiệp.[4, tr 163] 1.1.2.2 Các hình thức huy động vốn Thứ nhất: Huy động vốn từ tiền gửi - Theo thời hạn: + Huy động vốn từ tiền gửi không kỳ hạn: + Huy động vốn từ tiền gửi có kỳ hạn: - Theo tính chất: + Tiền gửi thanh toán: + Tiền gửi tiết kiệm: - Theo đối tượng huy động: + Tiền gửi từ dân cư: + Tiền gửi từ các tổ chức kinh tế: - Theo loại tiền: + Tiền gửi nội tệ: + Tiền gửi ngoại tệ Thứ hai: Huy động vốn từ đi vay - Vay dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá như - Đi vay từ NHNN và các Tổ chức tín dụng 1.2. Hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động huy động vốn Khái niệm hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại được nhìn nhận như là “kết quả đính thực thu được từ hoạt động huy động vốn của ngân hàng trên cơ sở so sánh tương quan giữa kết quả hoạt động huy động vốn và chi phí huy động vốn”. 1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn 1.2.2.1 Chỉ tiêu định lượng Thứ nhất, Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động 4
- - Quy mô nguồn vốn huy động: - Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động Thứ hai, Chỉ tiêu phản ảnh cơ cấu nguồn vốn huy động Thứ ba, Chi phí nguồn vốn huy động Thứ tư, Cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn 1.2.2.2 Chỉ tiêu định tính Xét về chỉ tiêu định tính có một số chỉ tiêu chủ yếu sau đây: Thứ nhất, Mức độ đa dạng của các hình thức huy động vốn Thứ hai, Mức độ thuận tiện cho khách hàng Thứ ba, Mức độ hài lòng của khách hàng Thứ tư, Uy tín của ngân hàng thương mại 1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTM 1.2.3.1. Đối với nền kinh tế 1.2.3.2 Đối với hoạt động của ngân hàng thương mại 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại 1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan - Chính sách lãi suất - Thương hiệu của ngân hàng - Cơ sở vật chất và công nghệ ngân hàng - Chính sách truyền thông - Công tác cán bộ tổ chức 1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan -Tình hình kinh tế- xã hội - Yếu tố pháp lý và chính sách vĩ mô của Nhà nước - Sự phát triển của thị trường tài chính và đối thủ cạnh tranh 1.4. Kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại trong việc nâng cao hiệu quả huy động vốn và bài học kinh nghiệm cho Ngân 5
- hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Sơn Tây 1.4.1 Kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại 1.4.1.1 Kinh nghiệm của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Nghệ An 1.4.1.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Hà Nội 1.4.1.3. Kinh nghiệm của Ngân hàng Công thương việt Nam – chi nhánh Ba Đình Hà Nội 1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Sơn Tây Thứ nhất, việc xây dựng và thực hiện các chiến lược marketing trong huy động vốn tại NHTM là vô cùng quan trọng. Thứ hai, bài học về thực hiện chiến lược nhân sự, nâng cao năng lực cho nhân viên Ngân hàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, các Ngân hàng cũng thường xuyên bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng giao tiếp, chăm sóc khách hàng và phong cách phục vụ cho đội ngũ cán bộ tín dụng, giao dịch viên; Thứ ba, cần có sự đa dạng hóa sản phẩm và các hình thức huy động. Qua nghiên cứu và phân cấp khách hàng, mỗi Ngân hàng sẽ đưa ra các loại sản phẩm khác nhau để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, nên việc đa dạng hóa sản phẩm là yếu tố tất yếu. Thứ tư, cần quan tâm đến phương tiện hữu hình và nâng cao chất lượng công nghệ. Với Ngân hàng hệ thống công nghệ góp phần không nhỏ vào sự phát triển của hệ thống. Thứ năm, việc phổ biến kiến thức về hiệu quả hoạt động huy động vốn, marketing cho toàn thể đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng và đào tạo đội ngũ marketing ngân hàng được xem là công việc rất 6
- quan trọng mà các ngân hàng sử dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Thứ sáu, các ngân hàng thường kết hợp hài hòa các kênh phân phối để tạo nên chất lượng dịch vụ hoàn hảo; nhanh chóng, chính xác và ít rủi ro, nhiều tiện ích. 7
- Chương 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH SƠN TÂY 2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sơn Tây 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Quá trình xây dựng và phát triển Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sơn Tây gắn bó chặt chẽ với sự hình thành của Ngân hàng Nông nghiệp và Nông thôn Việt Nam. - Đến tháng 6/2008, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sơn Tây chính thức trở thành Chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam theo quyết định số 153/QĐ/HĐQT-TCCB của Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Sơn Tây gồm Hội sở và 7 Phòng Giao dịch, 1 Phòng Kinh doanh, 1 Phòng Kế toán, 1 Phòng Hành chính, 1 Phòng Dịch Vụ & Marketing. Các phòng giao dịch bao gồm: Sơn Lộc, Xuân Khanh, Quang Trung, Văn Miếu, Lê Lợi, Đông Sơn và Phòng giao dịch số 8. 2.1.3. Kết quả một số hoạt động kinh doanh chính 8
- Bảng: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNTVN – Chi nhánh Sơn Tây Đơn vị: Triệu đồng So sánh So sánh 2016/201 2017/2016 Chỉ tiêu 2015 2016 5 2017 Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tổng nguồn vốn huy + 18,96 + 14,45 động 2.704.271 3.217.039 3.682.133 Tổng dư nợ 1.564.881 1.755.455 + 12,18 2.000.750 + 13,97 Tổng thu nhập 135.020 157.861 + 16,9 163.495 + 3,57 Tổng chi phí 90.350 107.872 + 19,3 109.788 +1,77 Lợi nhuận 44.670 49.989 + 11,9 54.707 + 9,43 (Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNo&PTNTVN – Chi nhánh Sơn Tây năm 2015-2017) 2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sơn Tây 2.2.1 Thực trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Sơn Tây theo các chỉ tiêu định lượng Thứ nhất: Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động - Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của Chi nhánh Sơn Tây thể hiện qua bảng số liệu sau: 9
- Bảng: Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của Chi nhánh Đơn vị: triệu đồng % Tăng % Tăng Năm Năm Chỉ tiêu giảm 2017 giảm 2015 2016 2016/2015 2017/2016 Tổng nguồn vốn 2.704.271 3.217.039 + 18,96 3.682.133 + 14,45 huy động (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh) - Mức độ tăng trưởng của từng loại vốn huy động được thể hiện qua bảng sau: Bảng: Sự tăng trưởng của các loại vốn huy động của Chi nhánh Đơn vị: triệu đồng, % Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 % Tỷ lệ Năm % Tỷ lệ 2016/2015 2017 2017/2016 1. Theo đối tượng 2.704.271 3.217.039 + 18,96 3.682.133 + 14,45 -TG dân cư 2.388.680 2.897.940 + 21,31 3.336.023 + 11,59 -TG Tổ chức kinh 315.433 318.712 + 1,03 345.678 + 8,46 tế -TG Tổ chức tín 128 357 + 179 402 + 12,6 dụng -Phát hành GTCG 30 30 +0 30 +0 2. Theo kỳ hạn 2.704.271 3.217.039 + 18,96 3.682.133 + 14,45 -TG không kỳ hạn 282.219 285.876 + 1,30 273.558 - 4,31 -TG có kỳ hạn < 1.620.692 1.676.843 + 3,46 1.540.830 - 8,11 12 T -TG có kỳ hạn > 801.360 1.254.320 + 56,52 1.867.745 + 48,90 12 T 3. Theo loại tiền 2.704.271 3.217.039 + 18,96 3.682.133 + 14,45 -TG nội tệ 2.607.822 3.154.677 + 20,97 3.640.139 + 15,39 -TG ngoại tệ 96.449 62.362 - 35,34 41.994 - 32,66 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động huy động vốn của Chi nhánh) 10
- Thứ hai: Cơ cấu nguồn vốn huy động Tại Chi nhánh Sơn Tây hiện nay, cơ cấu nguồn vốn huy động được phân theo 3 tiêu chí: theo đối tượng huy động, theo thời hạn và theo loại tiền - Theo đối tượng huy động, cơ cấu nguồn vốn huy động thể hiện qua bảng sau: Bảng: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng Đơn vị: triệu đồng, % Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Tỷ trọng Giá trị Giá trị trọng Giá trị trọng (%) (%) (%) TG dân cư 2.388.680 88,33 2.897.940 90,081 3.336.023 90,6 TG tổ chức kinh tế 315.433 11,665 318.712 9,907 345.678 9,3882 TG tổ chức tín 128 0,004 357 0,011 402 0,011 dụng Phát hành GTCG 30 0,001 30 0,001 30 0,0008 Tổng nguồn vốn 2.704.271 100 3.217.039 100 3.682.133 100 huy động (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động huy động vốn của Chi nhánh) - Theo thời hạn, cơ cấu nguồn vốn huy động thể hiện qua bảng sau: Bảng: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời hạn Đơn vị: triệu đồng, % Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị trọng (%) (%) (%) TG không kỳ hạn 282.219 10,44 285.876 8,89 273.558 7,43 TG có kỳ hạn < 12 T 1.620.692 59,93 1.676.843 52,12 1.540.830 41,85 TG có kỳ hạn > 12 T 801.360 29,63 1.254.320 38,99 1.867.745 50,72 Tổng nguồn vốn 2.704.271 100 3.217.039 100 3.682.133 100 huy động (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động huy động vốn của Chi nhánh) 11
- - Theo loại tiền, cơ cấu nguồn vốn huy động thể hiện qua bảng sau: Bảng: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền Đơn vị: triệu đồng, % Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị trọng (%) (%) (%) TG nội tệ 2.607.822 96,43 3.154.677 98,06 3.640.139 98,86 TG ngoại tệ (quy ra 96.449 3,57 62.362 1,94 41.994 1,14 VND) Tổng nguồn vốn huy 2.704.271 100 3.217.039 100 3.682.133 100 động (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động huy động vốn của Chi nhánh) Thứ ba: Chi phí nguồn vốn huy động Chỉ tiêu này tại Chi nhánh Sơn Tây được thể hiện thông qua chi phí trả lãi, chi phí phi trả lãi, chi phí trả lãi bình quân và chi phí phi trả lãi bình quân như sau: Bảng: Chi phí nguồn vốn huy động của Chi nhánh Đơn vị: triệu đồng, % % Tỷ lệ % Tỷ lệ Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2016/ 2017/ 2015 2016 2017 2015 2016 Chi phí trả lãi (1) 86.334 103.556 +19,95 104.288 +0,7 Chi phí phi trả lãi (2) 4.016 4.316 +7,5 5.500 +27,4 Tổng chi phí (3) = (2) 90.350 107.872 +19,4 109.788 +1,78 + (1) Tổng nguồn vốn huy 2.704.271 3.217.039 + 18,96 3.682.133 + 14,45 động (4) Chi phí trả lãi bình 3,19 3,21 +0,63 2,83 -11,84 quân = (1)/(4) (%) Chi phí phi trả lãi bình 0,15 0,13 -13,3 0,15 + 15,4 quân = (2)/(4) (%) (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động huy động vốn của Chi nhánh) 12
- Thứ tư: Sự cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn Bảng: Sự cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn Đơn vị: triệu đồng, % Chỉ tiêu Năm Năm 2016 Năm 2015 2017 Dư nợ cho vay (1) 1.564.881 1.755.455 2.000.750 Dư nợ cho vay ngắn hạn (2) 824.015 899.124 1.073.512 Dư nợ cho vay trung dài hạn (3) 740.866 856.331 927.238 Tổng nguồn vốn huy động (4) 2.704.271 3.217.039 3.682.133 Huy động vốn ngắn hạn (5) 1.620.692 1.676.843 1.540.830 Huy động vốn trung dài hạn (6) 801.360 1.254.320 1.867.745 (1)/(4) (%) 57,87% 54,57% 54,34% (2)/(5) (%) 50,84% 53,62% 69,67% (3)/(6) (%) 92,45% 68,27% 49,64% (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động huy động vốn của Chi nhánh) 2.2.2 Thực trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Sơn Tây theo các chỉ tiêu định tính Thứ nhất: Mức độ đa dạng của các hình thức huy động vốn Hiện nay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Sơn Tây những sản phẩm tiền gửi sau đang được triển khai nhằm huy động được nguồn vốn lớn cho Chi nhánh. - Với khách hàng cá nhân: Tiền gửi không kỳ hạn, Tiết kiệm có kỳ hạn, Tiết kiệm linh hoạt, Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất thả nổi, Tiết kiệm gửi góp theo định kỳ, Tiết kiệm gửi góp không theo định kỳ, Tiết kiệm an sinh, Tiết kiệm học đường, Tiết kiệm hưu trí. - Với khách hàng tổ chức kinh tế: Tiền gửi tích lũy, Tiền gửi có kỳ hạn trả lãi trước toàn bộ, Tiền gửi có kỳ hạn lãi suất bậc thang. Thứ hai: Mức độ thuận tiện cho khách hàng Chỉ tiêu này tại Chi nhánh được phản ánh qua địa điểm giao dịch, giờ mở cửa, cơ sở vật chất của Chi nhánh từ đó thể hiện hoạt động 13
- huy động vốn có hiệu quả hay không. Hiện nay Chi nhánh Sơn Tây có 8 phòng giao dịch được phân phối ở những địa bàn khác nhau trên địa bàn, từ đó giúp khách hàng dễ dàng nhận biết đến Chi nhánh và tìm đến giao dịch. Thứ ba: Mức độ hài lòng của khách hàng Tại Chi nhánh NHNo&PTNT Sơn Tây hầu hết khách hàng đến với ngân hàng đều có những phản hồi tích cực về Chi nhánh. Mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ huy động vốn của Chi nhánh thể hiện qua những phản hồi của khách hàng thông qua thư góp ý, phiếu lấy ý kiến, hay những phản ánh trực tiếp tại Phòng giao dịch. Thứ tư: Uy tín của Chi nhánh NHNo&PTNT Sơn Tây Nằm trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam – Agribank, Chi nhánh Sơn Tây cũng gây dựng được uy tín trong nhiều hoạt động dịch vụ cùng với tên tuổi của Agribank. Theo công bố của Công ty Cổ phần Báo cáo đánh giá Việt Nam, Agribank đứng trong bảng xếp hạng Top 10 ngân hàng (NH) thương mại Việt Nam uy tín năm 2017. 2.3. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sơn Tây 2.3.1. Kết quả đạt được - Agribank hiện là ngân hàng thương mại duy nhất 100% vốn nhà nước. Chi nhánh có mạng lưới rộng khắp trên địa bàn thị xã; có quan hệ mật thiết, gắn bó lâu dài với chính quyền địa phương nên có được niềm tin và sự tín nhiệm của đông đảo quần chúng nhân dân trên địa bàn. - Trong cơ cấu nguồn vốn huy động của Chi nhánh, nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng lớn. - Agribank Chi nhánh Sơn Tây luôn chủ động xây dựng, hoàn thiện danh mục sản phẩm huy động phù hợp với từng phân đoạn khách hàng. Chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng ngày càng được chú 14
- trọng và nâng cao. - Chi nhánh đã không ngừng mở rộng mạng lưới, kênh phân phối trên khắp địa bàn. Từ đó giúp chi nhánh tiếp cận với nhiều khách hàng. Với việc đi đầu trong xây dựng đội ngũ bán hàng trực tiếp cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ và cơ sở vật chất đã giúp chi nhánh nổi trội hơn các NHTM khác trên địa bàn và từ đó gia tăng hiệu quả huy động vốn. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1 Hạn chế - Trong cơ cấu nguồn vốn huy động của Chi nhánh một số nguồn vốn huy động còn chưa có hiệu quả. Tiền gửi từ tổ chức kinh tế còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn. - Cơ chế, chính sách lãi suất áp dụng trong hoạt động huy động vốn của Chi nhánh khá chặt chẽ, kém tính cạnh tranh và linh hoạt so với nhiều tổ chức tín dụng và ngân hàng thương mại khác trên địa bàn. - Sự cân đối giữa hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Chi nhánh thể hiện qua tỷ lệ Dư nợ cho vay/Tổng nguồn vốn huy động hiện nay là khoảng 50%. - Các sản phẩm huy động vốn của Chi nhánh còn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của các đối tượng khách hàng khác nhau. - Hoạt động mở rộng tìm kiếm khách hàng mới chưa đạt hiệu quả cao. - Đội ngũ nhân viên làm công tác huy động vốn còn nhiều hạn chế về trình độ ngoại ngữ thiếu kỹ năng mềm trong việc chăm sóc khách hàng và giữ hình ảnh Ngân hàng. - Công tác marketing huy động vốn tại chi nhánh thời gian qua đã được thực hiện nhưng chưa thực sự được chú trọng, chưa quyết liệt và chưa sâu rộng đến các đối tượng khách hàng. 2.3.2.2 Nguyên nhân của hạn chế - Nguyên nhân khách quan: 15
- + Môi trường kinh tế - xã hội chưa thực sự ổn định: 3 năm qua mặc dù nền kinh tế xã hội Việt Nam nói chung đã đạt được khá nhiều thành công, đặc biệt là năm 2017 khi nhiều chỉ tiêu về tăng trưởng, lạm phát được kiểm soát, nhưng bên cạnh đó vẫn còn những bất cập. + Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện, chưa đồng bộ và chưa thực sự tạo ra một hành lang pháp lý vững chãi nhằm bảo vệ lợi ích của khách hàng. + Sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại khác trong cùng địa bàn hoạt động. Các Ngân hàng hiện nay đều đang rất quyết liệt trong cạnh tranh giành thị phần đặc biệt là trong lĩnh vực huy động vốn. + Tâm lý người dân: người dân chưa đặt hoàn toàn niềm tin vào Ngân hàng, vẫn có tâm lý lo sợ mất tiền khi gửi tiền vào Ngân hàng. - Nguyên nhân chủ quan: + Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Sơn Tây chưa hoàn toàn hợp lý dẫn đến việc phân bổ nguồn lực nhân viên cho những công việc cụ thể chưa có hiệu quả cao nhất. + Quy trình và quy chế hoạt động huy động vốn của Chi nhánh chưa linh hoạt chủ động điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh trên địa bàn. + Chi nhánh chưa có những chiến lược kinh doanh cụ thể. + Chi phí cho hoạt động xúc tiến – truyền thông thấp. + Hệ thống công nghệ thông tin chưa được ứng dụng mạnh mẽ. Việc áp dụng công nghệ hiện đại trong triển khai các sản phẩm dịch vụ của chi nhánh trong việc huy động vốn từ dân cư nói riêng và trong việc huy động vốn nói chung còn nhiều hạn chế. + Đội ngũ nhân viên chưa có nhiều kinh nghiệm, phần lớn nhân viên chi nhánh có tuổi đời còn trẻ. 16
- Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH SƠN TÂY 3.1. Định hướng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sơn Tây 3.1.1. Định hướng phát triển chung của Chi nhánh 3.1.2. Định hướng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sơn Tây Trong hoạt động huy động vốn Chi nhánh Sơn Tây định hướng như sau: - Công tác phát triển khách hàng, sản phẩm và thị trường: tiếp tục nâng cao hiệu quả và chất lượng đội ngũ bán hàng, cải tiến mô hình kinh doanh, phát triển mạnh cơ sở khách hàng, kênh phân phối, tăng cường bán chéo sản phẩm dịch vụ, thực hiện cá biệt hóa mạnh mẽ trong các chính sách khách hàng và sản phẩm. Thực hiện định vị những sản phẩm đang có phù hợp với từng đối tượng khách hàng. - Phát huy những nội lực và tiềm năng sẵn có để nâng cao uy tín, tầm vóc của Agribank Chi nhánh Sơn Tây trên địa bàn. Đẩy mạnh việc phát triển hình ảnh của Ngân hàng, đặc biệt trên các địa bàn mới mở điểm Phòng giao dịch. - Xây dựng chiến lược giá cả phù hợp với từng nhóm khách hàng nhằm nâng cao công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng. - Mở rộng mạng lưới hướng tới những đối tượng khách hàng tiềm năng, tiếp tục mở rộng hệ thống Phòng giao dịch giúp tiếp cận được nhiều khách hàng hơn. - Tiếp tục các định Marketing trong hoạt động huy động vốn là một trong những mục tiêu trọng tâm. 17
- - Hoàn thiện mô hình Ngân hàng bán lẻ và áp dụng hiệu quả tại Agribank Chi nhánh Sơn Tây. - Xây dựng nhiều chương trình ưu đãi về vốn huy động cho các đối tượng khách hàng khác nhau. - Chủ động bám sát nhu cầu về vốn để điều chỉnh, triển khai kịp thời các chiến lược, chính sách sản phẩm, lãi suất, dịch vụ khách hàng của Chi nhánh một cách đa dạng, linh động và hiệu quả. - Coi huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm có ý nghĩa then chốt, quyết định của Chi nhánh và từng Phòng giao dịch. 3.1.3. Mục tiêu hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Sơn Tây Với mục tiêu chung trở thành một trong những NHTM hàng đầu Việt Nam và giữ vững vị thế đó, toàn bộ hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cần tập trung xây dựng và củng cố hệ thống nền tảng vững chắc với mục tiêu bao quát là tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức hoạt động, phát triển hệ thống nhân sự, cải thiện mạnh mẽ hệ thống quản trị rủi ro và đầu tư vào hệ thống công nghệ tiên tiến, đảm bảo một sự phát triển nhanh nhưng ổn định và bền vững cho các năm tiếp theo. Với NHNo&PTNT Chi nhánh Sơn Tây mục tiêu chung là trở thành Ngân hàng bán lẻ hàng đầu và có khả năng cạnh tranh với các NHTM khác trên địa bàn. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sơn Tây 3.2.1 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và quy trình hoạt động huy động vốn Xuất phát từ nguyên nhân của hạn chế trong hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh là cơ cấu tổ chức của chi nhánh Sơn Tây chưa hoàn toàn hợp lý dẫn đến việc phân bổ nguồn lực nhân viên cho những công việc cụ thể chưa có hiệu quả cao nhất. Nhiều nhân viên của Chi nhánh đang kiêm nhiệm nhiều nghiệp vụ, Chi nhánh chưa có bộ phận 18
- chuyên nghiệp làm marketing huy động vốn để kết hợp nhuần nhuyễn với các bộ phận nghiệp vụ khác. Vì vậy, chi nhánh cần hoàn thiện về cơ cấu tổ chức. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức là nhằm hoàn thiện quá trình quá trình sản xuất kinh doanh, phát huy cao nhất năng lực của từng cá nhân trong việc phục vụ tổ chức, sử dụng tiết kiệm và năng suất nhất các yếu tố cấu thành sản xuất đồng thời tạo ra bộ máy gọn nhẹ, linh hoạt thích ứng nhanh nhạy và luôn có những bước đi đúng đắn trong từng giai đoạn cụ thể theo định hưóng phát triển lâu dài. Bổ sung thêm phòng kinh doanh những cán bộ chuyên môn trong lĩnh vực marketing. 3.2.2 Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn - Nghiên cứu áp dụng thêm nhiều hình thức tiết kiệm linh hoạt như tiết kiệm tuổi già, tiết kiệm tích lũy (tiết kiệm nhân thọ); phát triển bán chéo sản phẩm ngân hàng thông qua liên kết với các công ty bảo hiểm, công ty Bất động sản,... - Tăng cường phát triển các sản phẩm dành cho đối tượng là các tổ chức kinh tế. - Gia tăng thêm tiện ích cho các dịch vụ huy động vốn của Ngân hàng. - Đưa thêm một số kỳ hạn mới vào áp dụng trong các hình thức huy động. - Phát triển các tài khoản hỗn hợp. - Chi nhánh cũng cần tăng cường hơn nữa các hoạt động trên thị trường liên Ngân hàng. 3.2.3 Sử dụng lãi suất linh hoạt trong từng thời kỳ Lãi suất là công cụ quan trọng để Ngân hàng huy động nguồn vốn hiện có trong các tầng lớp dân cư, các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng khác. Đồng thời Ngân hàng có thể sử dụng để điều chỉnh cơ cấu tiền gửi có kỳ hạn, vì mục đích chủ yếu của khách hàng là có lãi. Chính sách lãi suất hợp lý phải vừa đẩy mạnh việc thu hút ngày càng 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn