intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam - Chi nhánh Đền Hùng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

9
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu những lý luận chung nhất về hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng, các hình thức huy động vốn, phân tích đánh giá, tìm hiểu các tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động huy động động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Chi nhánh Đền Hùng. Từ đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương chi nhánh Đền Hùng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam - Chi nhánh Đền Hùng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ––––––––––––––––––––––– LÊ ĐỨC CƯỜNG - C00878 NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐỀN HÙNG Chuyên ngành : Tài chính ngân hàng Mã số : 8340201 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GSTS. Nguyễn Khắc Minh Hà Nội - Năm 2018
  2. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động tài chính - ngân hàng có vai trò vô cùng quan trọng đối với việc phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Hoạt động tài chính ngân hàng được ví như hệ thống “huyết mạch” của “cơ thể” kinh tế - xã hội. Để hệ thống các ngân hàng thương mại (NHTM), một trong những kênh phân phối vốn lớn của nền kinh tế có thể tồn tại, phát triển, hoạt động thông suốt, điều hòa, cần phải nâng cao chất lượng huy động vốn nhằm tạo nguồn vốn dồi dào, đa dạng phục vụ đầu tư tăng trưởng kinh tế, ổn định giá trị đồng tiền và tạo công ăn việc làm cho toàn xã hội. Những năm chuyển đổi kinh tế vừa qua, ngành Ngân hàng đã có nhiều đổi mới trong tổ chức quản lý cũng như trong hoạt động kinh doanh, dịch vụ. Tuy nhiên, trước đòi hỏi của nền kinh tế cũng như trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động của các Ngân hàng Việt Nam đang gặp rất nhiều khó khăn và bộc lộ nhiều yếu kém trên các lĩnh vực như huy động và quản trị vốn, hoạt động tín dụng. Trong hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn, những năm qua mặc dù các Ngân hàng nói chung và Ngân hàng Công thương nói riêng đã có nhiều biện pháp đổi mới về công nghệ cũng như quy trình quản lý vốn và sử dụng vốn hợp lý do đó chất lượng phục vụ khách hàng và marketing tư vấn tiếp thị khách hàng đã được cải thiện. Tuy nhiên, nhiều vấn đề trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh như chăm sóc khách hàng, thuộc các loại hình sở hữu khác nhau, (khách hàng là doanh nghiệp lớn, Doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân, tổ chức kinh tế…) vẫn còn nhiều bất cập làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của các Ngân hàng. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, quan hệ thương mại và giao lưu quốc tế ngày càng phát triển đang đặt ra những đòi hỏi và thách thức mới đối với hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên trường quốc tế. Việc tận dụng tối đa các cơ hội, giảm thiểu và vượt qua những thách thức mà hội nhập quốc tế đem lại chính là chìa khóa mang đến sự thành công trong cạnh tranh tới cho ngành Ngân hàng nói chung và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đền Hùng nói riêng. Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Công thương Đền Hùng thuộc hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - một trong những Ngân hàng Thương mại Nhà nước hàng đầu Việt Nam đã có nhiều thành 1
  3. công trong công tác huy động vốn trên thị trường. Tuy nhiên, phải đương đầu với những bất cập trong các chính sách về tài chính tiền tệ, về tỷ giá, với tình trạng khủng hoảng suy thoái kinh tế và với sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường tài chính - ngân hàng, chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Đền Hùng, đã bộc lộ những tồn tại, hạn chế về qui mô, về lãi suất, về áp dụng các hình thức huy động vốn... Sau một thời gian khảo sát nghiên cứu tình hình thực tiễn công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Đền Hùng với mong muốn được góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn của chi nhánh, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đền Hùng” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Đề tài nghiên cứu những lý luận chung nhất về hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng, các hình thức huy động vốn, phân tích đánh giá, tìm hiểu các tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động huy động động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Chi nhánh Đền Hùng. Từ đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương chi nhánh Đền Hùng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của để tài: Hiệu quả hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại. Phạm vi nhiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương chi nhánh Đền Hùng trong những năm 2015-2017. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Luận văn sử dụng những vấn đề lý luận cơ bản về công tác huy động vốn, vai trò của nó đối với hoạt động Ngân hàng, các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực huy động vốn trong các ngân hàng, tổng kết những bài học kinh nghiệm trong công tác huy động vốn. Dựa trên thực trạng về cơ sở vật chất, cơ cấu tổ chức, trình độ quản lý cũng như chất lượng đội ngũ nhân viên làm công tác huy động vốn của Chi nhánh, luận văn đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực hoạt động huy động vốn tại Vietinbank Chi nhánh Đền Hùng nhằm phát triển các hoạt động của Chi nhánh trong các năm tiếp theo. 2
  4. Đề tài góp phần khẳng định trong các NHTM huy động vốn là một hoạt động góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, khẳng định thị phần của mình trong thị trường tài chính. Chính vì thế nâng cao hiệu quả huy động vốn là điều mà các NHTM nói chung và VietinBank Chi nhánh Đền Hùng nói riêng cần hết sức quan tâm và đẩy mạnh. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng Thương mại. Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Vietinbank Chi nhánh Đền Hùng Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Vietinbank Chi nhánh Đền Hùng 3
  5. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Huy động vốn ngân hàng Thương mại 1.1.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại * Khái niệm NHTM: Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất đối với nền kinh tế. Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Tuy nhiên, các yếu tố trên không ngừng thay đổi. Thực tế, có rất nhiều tổ chức tài chính bao gồm có cả các công ty kinh doanh chứng khoán, công ty môi giới chứng khoán, quỹ hỗ trợ và công ty bảo hiểm hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Ngược lại, ngân hàng cũng đang mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ liên quan đến một số dịch vụ như bất động sản, môi giới chứng khoán, tham gia hoạt động bảo hiểm và thực hiện nhiều dịch vụ mới khác. Do vậy, để đưa ra định nghĩa chính xác về ngân hàng thương mại không phải là dễ dàng. Theo Giáo sư Peter S.Rose trong cuốn “Quản trị ngân hàng thương mại” thì Ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Còn theo Ngân hàng Thế giới định nghĩa: Ngân hàng là tổ chức tài chính nhận tiền gửi chủ yếu ở dưới dạng không kỳ hạn hoặc tiền gửi được rút ra với một thông báo ngắn hạn (tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các khoản tiết kiệm). Luật pháp nước Mỹ thì cho rằng” “Bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gửi cho phép khách hàng gửi tiền theo yêu cầu và cho vay đối với tổ chức kinh doanh hay cho vay thương mại sẽ được xem là một ngân hàng”. Còn theo Luật các Tổ chức Tín dụng ở Việt Nam, tại khoản 2 điều 20 quy định: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. Từ những định nghĩa nói trên có thể rút ra Ngân hàng là một trong những định chế tài chính, mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính, với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội. 4
  6. *Các hoạt động cơ bản của NHTM: Ngân hàng là một tổ chức cung cấp các dịch vụ cho công chúng và doanh nghiệp. Do vậy, việc xác định đúng các dịch vụ mà xã hội có nhu cầu và thực hiện tốt các dịch vụ đó sẽ góp phần đem lại thành công cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hoạt động của NHTM phản ánh qua ba lĩnh vực nghiệp vụ cơ bản là: Huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn và Nghiệp vụ trung gian. Hoạt động huy động vốn Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ hoạt động tạo vốn quan trọng hàng đầu của các ngân hàng thương mại. Với chức năng và nhiệm vụ của mình, các ngân hàng thương mại đã thu hút, tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng của các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư vào ngân hàng. Mặt khác, trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng sẽ tiến hành hoạt động cho vay phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất, các mục tiêu phát triển kinh tế vùng, ngành, thành phần kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn của xã hội nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Với hoạt động huy động vốn, các ngân hàng thương mại đã thực sự huy động được sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế vào quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa. Nếu không có ngân hàng thương mại, việc huy động của cải xã hội vào quá trình sản xuất kinh doanh, tiêu dùng sẽ chậm đi rất nhiều. Nhờ hoạt động huy động vốn của ngân hàng, tiền tiết kiệm của cá nhân, đoàn thể, các tổ chức kinh tế được huy động vào quá trình vận động của nền kinh tế. Nó chuyển của cải, tài nguyên xã hội từ nơi chưa sử dụng, còn tiềm tàng vào quá trình sử dụng phục vụ cho sản xuất kinh doanh nâng cao mức sống xã hội. Hoạt động sử dụng vốn Đây là hoạt động trực tiếp đưa lại lợi nhuận cho ngân hàng. Đối tượng kinh doanh của ngân hàng thương mại là tiền tệ và quyền sử dụng tiền tệ, vì thế lợi tức của ngân hàng có được chủ yếu từ việc đầu tư và cho vay. Nếu một ngân hàng huy động được nguồn vốn dồi dào nhưng không có kế hoạch sử dụng vốn hợp lý, hiệu quả thì không những không đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, ngược lại còn không có nguồn bù đắp chi phí từ việc huy động. Do vậy, có thể nói sử dụng vốn là hoạt động hết sức quan trọng của mỗi ngân hàng. Hoạt động sử dụng vốn bao gồm các hoạt động ngân quỹ, cho vay, đầu tư tài chính… Một ngân hàng có hoạt động sử dụng vốn với hiệu quả cao sẽ nâng cao vai tròCác hoạt động trung gian: 5
  7. Bên cạnh nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại là cho vay và nhận tiền gửi nhằm đem lại nguồn thu nhập cho ngân hàng từ chênh lệch lãi suất giữa lãi suất cho vay thu được và lãi suất đầu vào phải trả thì các ngân hàng còn thực hiện nhiều hoạt động dịch vụ khác. Đó là các công việc trung gian về tiền tệ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng về sinh lời, đầu tư, giữ hộ hay đảm bảo an toàn tài sản…nhằm đem lại nguồn thu cho ngân hàng thông qua phí dịch vụ. 1.1.2. Huy động vốn của Ngân Hàng thương mại 1.1.2.1. Huy động vốn chủ sở hữu - Vốn điều lệ là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của ngân hàng thương mại. Tuỳ theo hình thức sở hữu mà vốn điều lệ của ngân hàng thương mại được hình thành từ các nguồn khác nhau, có thể do nhà nước cấp, do các cổ đông góp vốn hay do các bên liên doanh đóng góp. Vốn điều lệ nhiều hay ít phụ thuộc vào khả năng tài chính của các chủ sở hữu nhưng nó không được ít hơn vốn pháp định mà pháp luật quy định. Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng thương mại có thể tăng vốn pháp định nếu được sự cho phép của ngân hàng trung ương. - Các quỹ dự trữ: Để đảm bảo duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh của mình, các ngân hàng thương mại được phép trích lập các quỹ dự trữ: Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ phúc lợi, quỹ phát triển nghiệp vụ…. - Các tài sản nợ khác: Vốn đầu tư xây dựng và mua sắm tài sản do nhà nước cấp, các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá, lợi nhuận được để lại để phân bổ cho các quỹ… Vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong toàn bộ nguồn vốn hoạt động của các ngân hàng thương mại nhưng nó có một vị trí rất quan trọng. Ngoài việc nó là cơ sở pháp lý để thành lập các ngân hàng và làm căn cứ để tính toán các tỷ lệ an toàn của kinh doanh ngân hàng, chỉ tiêu này còn là một nhân tố rất căn bản để đánh giá năng lực tài chính, mức độ chịu đựng rủi ro, điều kiện để tiếp cận với các dự án đầu tư của các tổ chức tín dụng quốc tế của các ngân hàng thương mại trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay. 1.1.2.2. Huy động vốn nợ Loại này được hình thành thông qua hai bộ phận: Vốn huy động từ tiền gửi và vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá. - Vốn huy động từ tiền gửi - Vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá 6
  8. *Huy động từ các tổ chức kinh tế Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp bao giờ cũng có một bộ phận vốn nhàn rỗi chưa có nhu cầu sử dụng hoặc thanh toán, các doanh nghiệp có thể gửi các khoản tiền này vào ngân hàng dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn với các kỳ hạn khác nhau, đồng thời ngân hàng sẽ cung cấp cho khách hàng một tài khoản để đảm bảo có thể sử dụng thuận tiện trong quá trình thanh toán. - Tiền gửi thanh toán: Đó là các khoản tiền gửi không kỳ hạn, trước hết là được sử dụng để tiến hành thanh toán, chi trả cho các hoạt động mua bán dịch vụ, hàng hoá và các khoản chi phí khác phát sinh một cách an toàn, thường xuyên và thuận tiện. Đối với loại tiền gửi thanh toán thường được thực hiện chi trả thông qua séc hay chuyển khoản. - Tiền gửi không kỳ hạn: Thuần tuý là các khoản tiền được ký gửi với mục đích an toàn tài sản, không mang tính chất phục vụ thanh toán. Khi cần, khách hàng có thể đến rút tiền ra để chi tiêu. - Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi có sự thỏa thuận trước giữa khách hàng và người gửi tiền về thời gian rút tiền. Thông thường các khoản tiền gửi này là các khoản tiền gửi có thời hạn và lãi suất cao. Đây là nguồn tiền tương đối ổn định và ngân hàng sử dụng chủ yếu nguồn tiền này trong các hoạt động kinh doanh của mình. Chính vì vậy, các ngân hàng thương mại luôn tìm cách đa dạng hoá nguồn tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn khác nhau với các mức lãi suất khác nhau nhằm đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng. *Huy động vốn trong dân cư Gồm tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán. Đây là một bộ phận thu nhập bằng tiền của các tầng lớp dân cư trong xã hội gửi vào ngân hàng với mục đích sinh lời hoặc phục vụ cho mục đích thuận lợi trong thanh toán Tiền gửi tiết kiệm là hình thức huy động truyền thống của ngân hàng, khách hàng được cung cấp một sổ tiết kiệm, trong thời gian gửi tiền thì sổ này có thể làm vật cầm cố thế chấp để chiết khấu vay vốn tại ngân hàng. - Căn cứ vào mục đích sử dụng có thể phân thành các loại sau: + Tiết kiệm báo trước: là các khoản tiền nếu muốn rút ra thì phải báo trước cho ngân hàng. + Tiết kiệm có mục đích: là các khoản tiền gửi đi kèm theo một mục đích nhất định như mua nhà, mua xe… 7
  9. - Căn cứ vào kỳ hạn gửi tiền chia thành 2 loại sau: + Tiết kiệm không kỳ hạn: Khách hàng có thể gửi nhiều lần và rút ra theo mục đích sử dụng. + Tiết kiệm có kỳ hạn: là hình thức huy động tiền nhàn rỗi của dân cư, hình thức này được ngân hàng trả lãi cao hơn, kỳ hạn càng dài, lãi suất càng cao. Tiền gửi thanh toán bắt nguồn từ sự phát triển mạnh của xã hội và của nền kinh tế, các cá nhân có thể tiến hành các thanh toán của mình qua ngân hàng và họ mở các tài khoản tiền gửi tại ngân hàng nhằm phục vụ cho mục đích này. - Tiền gửi khác: Ngoài hai loại tiền gửi trên, trong các ngân hàng thương mại còn có các khoản tiền gửi khác: tiền của các tổ chức tín dụng khác, tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, tiền gửi của các tổ chức đoàn thể xã hội. *Huy động vốn thông qua việc đi vay * Phát hành chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu: Bên cạnh các phương thức nhận tiền gửi, các ngân hàng thương mại còn phát hành các giấy tờ có giá: các chứng chỉ tiền gửi là phiếu nợ ngắn hạn với mệnh giá quy định.Trái phiếu là loại phiếu nợ trung và dài hạn. Hai loại phiếu nợ trên được ngân hàng phát hành từng đợt, tuỳ theo mục đích và sự chấp thuận của ngân hàng Trung ương hoặc Hội đồng chứng khoán quốc gia. Trong quá trình huy động vốn dưới hình thức phát hành các chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu ngân hàng, các ngân hàng thương mại phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi huy động. Nghiệp vụ này chỉ được tiến hành khi ngân hàng thiếu vốn, do đó khi huy động vốn dưới hình thức này, các ngân hàng phải căn cứ vào đầu ra để quyết định về khối lượng huy động, mức lãi suất và thời hạn, phương pháp huy động. Khối lượng vốn này chỉ được huy động trong một thời gian nhất định. * Vay ngân hàng TW và các tổ chức tín dụng khác Trong trường hợp bổ sung cho vốn hoạt động của mình mặc dù đã sử dụng hết số vốn khả dụng, khi đó ngân hàng sẽ đi vay của ngân hàng Nhà nước. Tuỳ theo từng trường hợp mà chia thành các loại như sau: Vốn vay ngắn hạn bổ sung, vay để thanh toán và vay chiết khấu. + Vay ngắn hạn bổ sung là hình thức mà các ngân hàng thương mại xin vay vốn bổ sung vốn ngắn hạn của mình, giới hạn của các khoản vay này là hạn mức tín dụng theo quy định. + Vốn vay để thanh toán: Khoản vay này nhằm để bù đắp những thiếu hụt tạm thời trong thanh toán. 8
  10. + Cho vay các chứng từ có giá: cho vay tái chiết khấu và cho vay có đảm bảo 1.2. Hiệu quả hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn của NHTM Chúng ta đều biết tầm quan trọng của vốn đối với nền kinh tế, nhất là trong giai đoạn hiện nay, do đó đẩy mạnh hoạt động huy động vốn qua các ngân hàng là một tất yếu. Nhưng số lượng vốn huy động được nhiều hay ít chỉ là một phần của vấn đề. Để đánh giá được hiệu quả huy động vốn cần căn cứ vào nhiều yếu tố khác: phương pháp để huy động vốn, chi phí huy động thực tế là bao nhiêu, khả năng khai thác số vốn này phục vụ cho nền kinh tế như thế nào, lợi nhuận và rủi ro của ngân hàng khi tiến hành huy động ra sao…Và để trả lời những câu hỏi này chúng ta cần xem xét quan niệm về hiệu quả của huy động vốn. Giả sử chúng ta so sánh cụ thể giữa hai ngân hàng. Cùng một lượng vốn huy động như nhau nhưng rõ ràng mỗi ngân hàng có một hệ thống các công cụ khác nhau, chịu mức chi phí khác nhau(lãi suất và rất nhiều các chi khác), và tất nhiên lợi ích thu được từ lượng vốn huy động đó khi cho vay hoặc đầu tư cũng khác nhau. Sự khác biệt đó phụ thuộc vào chủ trương kinh doanh của mỗi ngân hàng và phụ thuộc vào môi trường kinh doanh mà ngân hàng đó đang hoạt động. Song thậm chí đứng trước các cơ hội đầu tư như nhau thì mỗi ngân hàng cũng chỉ lựa chọn được một quy mô sử dụng vốn nhất định, không thể tuỳ tiện thay đổi. Nguyên nhân của việc này là do sự khác biệt trong huy động vốn, vì thế để đảm bảo an toàn cho tình hình kinh doanh của mình các ngân hàng đều phải đánh giá lại về tình hình nguồn vốn trước khi đưa ra bất kỳ một quyết định sử dụng vốn nào. Như vậy có thể hiểu một cách đơn giản thì hiệu quả huy động vốn chính là sự an toàn trong hoạt động huy động vốn và tăng sức sinh lời trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Một ngân hàng muốn đạt hiệu quả huy động vốn cao thì khi thực hiện huy động vốn cần bám sát nhu cầu cho vay, đầu tư và các hoạt động quan trọng khác…để số vốn huy động có thể phù hợp, tương ứng về cơ cấu kỳ hạn, loại tiền, với chi phí huy động thấp nhất song vẫn đảm bảo có nguồn vốn ổn định đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh, hạn chế rủi ro thanh khoản, rủi ro từ lãi suất từ đó tăng lợi nhuận và độ an toàn cho hoạt động của các ngân hàng. 9
  11. Trong phạm vi nền kinh tế, hiệu quả huy động vốn cao đồng nghĩa với khả năng khai thác ổn định nguồn vốn với mức chi phí bỏ ra không cao, tránh tình trạng ngân hàng ứ đọng vốn nhưng nền kinh tế thì vẫn thiếu vốn như hiện nay. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM *Đánh giá dưới góc độ huy động so với chi phí nguồn lực bỏ ra. a. Khối lượng và cơ cấu: Không thể gọi là có hiệu quả nếu như nguồn vốn huy động không có đủ về khối lượng. Khối lượng vốn cần đạt được một quy mô nhất định theo kế hoạch đã đề ra của ngân hàng, đồng thời cơ cấu vốn cần đa dạng, thể hiện việc duy trì một tỷ lệ hợp lý giữa vốn huy động ngắn hạn và vốn dài hạn, giữa vốn nội tệ và ngoại tệ. Một ngân hàng có hiệu quả huy động vốn cao sẽ có nền vốn dồi dào, ổn định và một cơ cấu vốn cân đối, tránh cho ngân hàng tình trạng mất cân bằng về tài chính trong quá trình kinh doanh. b. Tốc độ tăng vốn huy động: Quy mô vốn huy động là một chỉ tiêu rất có ý nghĩa đối với hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng muốn mở rộng hoạt động cần có một quy mô vốn lớn, tuy nhiên để hoạt động của ngân hàng thực sự an toàn thì nguồn vốn huy động phải có một tốc độ tăng trưởng ổn định. Nếu như ngân hàng không dự báo trước được xu hướng biến động của dòng tiền gửi vào, rút ra thì sẽ rất khó khăn trong việc cho vay và đầu tư. Số dư vốn huy động bình quân của 12 tháng năm nay Tốc độ tăng huy động vốn = (----------------------------- - 1) x 100% Số dư vốn huy động bình quân của 12 tháng năm trước Trong đó: Số dư vốn huy động bao gồm tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế (ngoại trừ tiền gửi, tiền vay của các Tổ chức tín dụng đang hoạt động kinh doanh ở trong nước), phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác. Cách xếp loại : Tốc độ tăng từ 10% trở lên: Xếp loại A Tốc độ tăng từ 0% đến dưới 10%: Xếp loại B Tốc độ tăng từ dưới 0% trở xuống: Xếp loại C c. Một số chỉ tiêu khác - Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) 10
  12. Thu từ lãi cho vay, đầu tư – Chi phí trả lãi tiền gửi, tiền vay NIM = ----------------------------------------------------------------- Tổng tài sản sinh lời bình quân Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hoạt động huy động vốn càng có hiệu quả, chi phí huy động thấp thì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên cao, lợi nhuận ngân hàng tăng. - Chênh lệch lãi suất bình quân Chênh lệch lãi suất Thu từ lãi cho vay, đầu tư Tổng chi lãi bình quân (CL đầu vào = - Tổng NV trả Tổng tài sản sinh lời bq - đầu ra) lãi bq Chỉ tiêu chênh lệch lãi suất bình quân đo lường hiệu quả đối với hoạt động trung gian của ngân hàng trong quá trình huy động vốn và cho vay. Đồng thời nó cũng đo lường cường độ cạnh tranh trong thị trường của ngân hàng. - Tỷ lệ thanh khoản Dự trữ sơ cấp + Dự trữ thứ cấp Tỷ lệ thanh khoản = -------------------------------------- Tổng tài sản - Tỷ lệ thanh khoản nhanh Dự trữ sơ cấp Tỷ lệ thanh khoản nhanh = --------------------------------- Tiền gửi, vay ngắn hạn 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại 1.3.1. Nhân tố khách quan Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt chịu tác động bởi nhiều chính sách, các qui định của Chính phủ và của NHTW. Thay đổi chính sách của nhà nước, của NHTW về tài chính, tiền tệ, tín dụng, lãi suất sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh cũng như khả năng thu hút vốn của NHTM. Sự ổn định về chính trị hay chính sách ngoại giao cũng tác động đến quan hệ nguồn vốn của một ngân hàng với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. Thông tin đại chúng: chính phương tiện truyền thông cũng ảnh hưởng đến khả năng khai thác vốn của NHTM, bởi chính nó là thứ chuyển tải những thông 11
  13. tin về các chính sách, tiện ích của NHTM đến mọi người, để mọi người có thể hiểu về lợi ích của mình kho gửi tiền vào ngân hàng. Phân bố dân cư, thu nhập của người dân là một nguồn lực tiềm tàng có thể khai thác nhằm mở rộng qui mô huy động vốn của NHTM. Trong các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn luôn bị các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng , thu nhập , tình trạng thất nghiệp , lạm phát … tác động trực tiếp. Khi nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển, từ đó tạo điều kiện tích luỹ nhiều hơn, do đó tạo môi trường cho việc thu hút vốn của ngân hàng thuận lợi. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng làm cho môi trường đầu tư của ngân hàng bị thu hẹp khiến quá trình tạo vốn của ngân hàng gặo khó khăn. 1.3.2. Nhân tố chủ quan * Lãi suất huy động vốn: Lãi suất là mối quan tâm hàng đầu khi một cá nhân hoặc tổ chức kinh tế nào đó muốn gửi tiền vào ngân hàng. Ngày nay, có rất nhiều sự lựa chọn cho mọi người. Vì thế họ sẽ ưu tiên cho yếu tố lãi suất cao nếu như các ngân hàng có cùng các hệ số an toàn cũng như các tiện ích mà ngân hàng đó cung cấp. Điều này hoàn toàn hợp lý vì nhà đầu tư nào cũng muốn khoản đầu tư của mình sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất. Tiền gửi, đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn, thường nhạy cảm với các biến động về lãi suất, tỷ giá, chu kỳ chi tiêu và nhiều nhân tố khác. Lãi suất cao là một nhân tố kích thích các doanh nghiệp và dân cư gửi và cho vay nữa, lãi suất còn là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn tới quy mô của nguồn vốn huy động . Tuy nhiên, không phải loại lãi suất huy động nào cũng giống nhau, thông thường lãi suất tiết kiệm có ảnh hưởng nhiều hơn cả. Người dân thường quan tâm tới lãi suất tiết kiệm để so sánh nó với tỷ lệ trượt giá của động tiền và khả năng sinh lợi của dòng tiền đầu tư vào tiết kiệm so với đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản… từ đó đưa ra quyết định có nên gửi tiền vào ngân hàng hay không, gửi bao nhiêu và gửi theo hình thức nào. Ngược lại, đối với các tổ chức kinh tế thì lãi suất huy động có ảnh hưởng ít hơn vì phần lớn các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng với mục đích chính là thanh toán. Do đó nguồn tiền huy động này ảnh hưởng rất nhiều bởi kỹ thuật, công nghệ của ngân hàng cũng như khả năng thanh toán và cho vay vì lượng tiền của các doanh nghiệp luôn luân chuyển và biến động theo nhu cầu thanh toán. Bên cạnh đó, các ngân hàng thương mại cũng cần phải quan tâm tới 12
  14. lãi suất kho bạc bởi vì trên thực tế, kho bạc thường phát hành tín phiếu trả lãi cao hơn lãi suất huy động của các ngân hàng. * Các hình thức huy động vốn: Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với nhiều mục đích khác nhau, có người vì mục đích đảm bảo an toàn, có người lấy lãi phục vụ cho mục đích tiêu dùng, vì thế họ có nhu cầu gửi tiền cũng như lấy lãi khác nhau. Do vậy, để có thể huy động được nhiều vốn trong dân cư, các ngân hàng thương mại phải đưa ra các hình thức huy động đa dạng. Khi có nhiều sự lựa chọn thì ngân hàng sẽ đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng trong việc đảm bảo nguồn đầu tư của họ có thể được sinh lợi một cách tốt nhất. Điều này đồng nghĩa với việc số lượng người gửi và số tiền gửi cũng sẽ tăng lên, kéo theo chi phí huy động sẽ giảm xuống. * Các dịch vụ cung ứng: Một ngân hàng có dịch vụ tốt, đa dạng sẽ là lợi thế cạnh tranh rất tốt. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển như hiện nay, để trang bị được hệ thống dịch vụ đem lại tiện ích tối đa cho khách hàng là điều mà mọi ngân hàng phải cam kết thực hiện và từ đó có thể đảm bảo được nguồn huy động ổn định cho chính ngân hàng. * Các nhân tố khác: - Chính sách khách hàng của ngân hàng về huy động vốn: Giờ đây, khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn ngân hàng, mà theo họ là thuận tiện hơn chứ không chỉ là nơi cất trữ tiền tệ và kiếm lời từ lãi suất. Do đó các ngân hàng nhận thấy cũng cần có chiến lược khách hàng đúng đắn trong hoạt động kinh doanh nói chung và trong huy động vốn nói riêng. Trước tiên, ngân hàng cần hiểu được động cơ, thói quen và những mong muốn của người gửi tiền, thậm chí từng đối tượng khách hàng gửi tiền thông qua phân tích lợi ích của khách hàng. Mục đích gửi tiền của doanh nghiệp thường là nhờ ngân hàng quản lý, ký quĩ hoặc nhờ chi trả trong thanh toán khi các cá nhân gửi tiết kiệm có mục đích là hưởng lãi. Mục đích của tiền gửi trên loại tài khoản khách nhau cũng rất khác nhau như tiền gửi giao dịch để phát hành séc thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn để giành tiền cho tiêu dùng, đầu tư trong tương lai đồng thời hưởng lãi. - Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: Ngân hàng phải dự đoán sự thay đổi của môi trường để xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp mà trong đó chiến lược phát triển qui mô và điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn là một bộ phận. 13
  15. Mỗi ngân hàng đều xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể. Chiến lược kinh doanh được xây dựng dựa trên việc ngân hàng xác định vị trí hiện tại của mình trong hệ thống, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức đồng thời dự đoán được sự thay đổi của môi trường kinh doanh trong tương lai. Thông qua chiến lược kinh doanh ngân hàng ngân hàng sẽ có thể quyết định thu hẹp hay mở rộng việc huy động vốn về mặt quy mô, có thể thay đổi tỷ lệ các loại nguồn, tăng hay giảm chi phí huy động. Với tác dụng to lớn như vậy, nếu chiến lược kinh doanh được lựa chọn đúng đắn, các nguồn vốn được khai thác một cách tối đa thì công tác huy động vốn sẽ phát huy được hiệu quả. - Cơ sở vật chất kỹ thuật: Đây là một trong các nguồn lực để ngân hàng hoạt động có hiệu quả. Đó là mạng lưới các chi nhánh, các điểm giao dịch với đặc thù ,vị trí, hệ thống thông tin và thiết bị khác. Cơ sở vật chất của ngân hàng càng khang trang hiện đại, công nghệ tiên tiến mang lại lợi ích thiết thực cho kinh doanh, luôn tạo điều kiện thuận lợi và phục vụ cho khách hàng tốt hơn, tạo lòng tin cho khách hàng. Thực tế khách hàng sẽ tin tưởng yên tâm hơn khi gửi tiền ở một ngân hàng có trình độ công nghệ trình độ công nghệ ngân hàng cao. Và khi khách hàng đã thực sự yên tâm gửi tiền thì ngân hàng dễ dàng trong việc huy động. - Tài sản vô hình: Tài sản vô hình quan trọng nhất của ngân hàng là uy tín của nó trong hệ thống, của các thành viên trong hội đồng quản trị, ban giám đốc. Thuộc nhóm này phải kể đến các quan hệ mà ngân hàng đã tạo lập được với khách hàng hiện có, khách hàng tiềm năng, các trung gian tài chính và các cơ quan nhà nước. Các khách hàng được ngân hàng huy động vốn, họ đều có tâm lý là muốn đảm bảo chắc chắn tiền của mình không bị rủi ro và có lãi. Bởi vậy, họ tìm đến những ngân hàng có uy tín, có thương hiệu lớn. Như vậy những NHTM có thương hiệu, có uy tín cao sẽ thu hút được nguồn vốn cao hơn những NHTM khác 14
  16. Chương 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐỀN HÙNG 2.1. Khái quát về Vietinbank – Chi nhánh Đền Hùng 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Vietinbank Chi nhánh Đền Hùng Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam - Chi nhánh Đền Hùng được thành lập theo Quyết định số 128/NH-QĐ ngày 23/12/1988 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam trực thuộc Ngân hàng công thương Tỉnh Phú Thọ. Từ ngày 01/01/2006 được nâng cấp lên Chi nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng công thương Việt Nam. Mạng lưới bao gồm: Hội sở chính và 07 phòng giao dịch được bố trí tập trung chủ yếu ở các khu vực thành phố, thị trấn, khu vực thành phố, thị trấn , khu kinh tế phát triển, nơi tập trung đông dân có khả năng huy động và cho vay hoặc mở rộng cung ứng các dịch vụ ngân hàng đó là các địa bàn Việt Trì, Lâm Thao, Phù Ninh, Thanh Ba, Tam Nông, Thanh Sơn. Chi nhánh đã xây dựng trụ sở làm việc khang trang cho các phòng như Phòng giao dịch (PGD) Bãi Bằng, PGD Ắc Quy, PGD Vân Cơ, PGD Văn Lang đều đạt tiêu chuẩn về phòng giao dịch kiểu mẫu theo quy định của Vietinbank. Với 30 năm xây dựng và trưởng thành, với 109 CBCNV, với 6 phòng ban và 7 PGD, Chi nhánh đã đạt được những thành tích cao trong hoạt động kinh doanh. Với lợi thế là Ngân hàng có bề dày kinh nghiệm cùng với hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, mạnh dạn áp dụng chuẩn mực thông lệ tài chính quốc tế vào các quy trình nghiệp vụ nhằm cung cấp các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng phong phú và có chất lượng cao. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương chi nhánh Đền Hùng được tổ chức theo mô hình tương tự như các chi nhánh khác của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, bao gồm hệ thống Ban lãnh đạo và các cấp phòng ban như sau: Bộ máy tổ chức của Vietinbank chi nhánh Đền Hùng được thể hiện qua Sơ đồ 2.1 sau: 15
  17. Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Vietinbank Đền Hùng Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng khách khách kế tiền tổ Tổng hàng hàng toán tệ chức hợp doanh Cá giao kho hành nghiệp nhân dịch Quỹ chính Các phòng giao dịch (Nguồn: Phòng TCHC - Vietinbank Đền Hùng)ư 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương – Chi nhánh Đền Hùng giai đoạn từ năm 2015 - 2017 * Hoạt động huy động vốn Công tác huy động vốn, Chi nhánh luôn xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm góp phần quan trọng mang lại thành công cho VietinBank Chi nhánh Đền Hùng. Theo đó Chi nhánh đã xây dựng chính sách lãi suất phù hợp, cạnh tranh được với các ngân hàng khác; Có chính sách chăm sóc khách hàng, giữ khách hàng truyền thống, và phát triển khách hàng mới, củng cố mạng lưới và đa dạng hoá các hình thức huy động vốn từ dân cư và các tổ chức; thực hiện giao khoán huy động vốn cho từng tập thể, cá nhân và đánh giá việc thực hiện để làm cơ sở xếp lương kinh doanh, thường xuyên đôn đốc chấn chỉnh các bộ phận giao dịch nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng để tăng trưởng nguồn vốn. 16
  18. 2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Vietinbank Chi nhánh Đền Hùng 2.2.1. Thực trạng hoạt động huy động vốn Nguồn vốn của NHTMCP CT Chi nhánh Đền Hùng cũng như các ngân hàng khác chiếm tỷ trọng lớn nhất vẫn là vốn huy động từ bên ngoài. NHTMCP CT Chi nhánh Đền Hùng chủ yếu huy động vốn thông qua hình thức như sau: + Tiền gửi của khách hàng: bao gồm tiền gửi của các tầng lớp dân cư và của các TCKT khác. + Phát hành giấy tờ có giá (kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu). Trước những tác động khách quan cũng như chủ quan, Vietinbank chi nhánh Đền Hùng đã thể hiện mình là một trong những ngân hàng có sức cạnh tranh cao. Với những bước đi đúng đắn Vietinbank Chi nhánh Đền Hùng đã đạt được sự tăng trưởng mạnh mẽ cả về chất và lượng. Khép lại hoạt động năm 2017 ngân hàng đã đạt được kết quả kinh doanh rất khả quan với sự tăng trưởng vượt bậc. Để đạt được mục tiêu kinh doanh mà trực tiếp là tối đa hoá lợi nhuận, chỉ tiêu được xác định trên cơ sở nguồn thu nhập và chi phí, NHTMCP CT Chi nhánh Đền Hùng đã khai thác tối đa vốn huy động từ bên ngoài và nâng cao hiệu suất sử dụng vốn nhằm tăng cường quy mô tài sản sinh lời. Để thấy được điều này, ta xét biến động nguồn vốn của NHTMCP CT Chi nhánh Đền Hùng trong thời gian qua: 2.2.2. Phân tích kết quả huy động vốn khách hàng. 2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn của Vietinbank chi nhánh Đền Hùng 2.3.1. Những kết quả đạt được Căn cứ vào các chỉ tiêu đánh giá công tác huy động vốn ở trên, ta thấy công tác huy động vốn của Vietinbank chi nhánh Đền Hùng các năm 2015 – 2017 đạt kết quả đáng khích lệ như sau: Về sản phẩm: Vietinbank chi nhánh Đền Hùng đã cung cấp cho khách hàng không chỉ là những sản phẩm đa dạng phong phú hơn nhiều như tiết kiệm đồng Việt Nam được bù đắp trượt giá bằng USD, tiết kiệm đồng Việt Nam đảm bảo bằng USD… Kỳ hạn của các loại tiền cũng phong phú hơn như kỳ hạn 1, 2, 3…. 12, 13 tháng phù hợp với các nhu cầu của khách hàng. Khách hàng được cung cấp những tiện ích gia tăng có thể chuyển nhượng sổ tài khoản, các giao dịch kèm theo với huy động vốn được cải thiện về chất lượng như ngân hàng cung cấp cho khách hàng hệ thống thanh toán điện tử hiện đại, cải tiến các công 17
  19. cụ thanh toán như séc, uỷ nhiệm thu chi… Chất lượng sản phẩm dịch vụ từng bước được nâng cao, hoàn thiện và triển khai loại hình dịch vụ mới. Thêm vào đó mạng lưới hoạt động của ngân hàng Vietinbank chi nhánh Đền Hùng không ngừng mở rộng và chiếm lĩnh thị trường. Công tác tiếp thị được phát triển mạnh mẽ đặc biệt là các điểm giao dịch mới đi vào hoạt động, Vietinbank chi nhánh Đền Hùng đã áp dụng nhiều hình thức khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng như: Huy động vốn có thưởng, tặng hoa tặng quà nhân dịp lễ tết… 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1 Hạn chế: TCTD khác. Điều này đòi hỏi Vietinbank chi nhánh Đền Hùng phải tăng cường công tác huy động vốn. 2.3.2.2. Nguyên nhân a) Nguyên nhân chủ quan: b) Nguyên nhân khách quan: 18
  20. Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG VIETINBANK CHI NHÁNH ĐỀN HÙNG 3.1. Định hướng phát triển của ngân hàng Vietinbank chi nhánh Đền Hùng 3.1.1. Định hướng chung của ngân hàng Vietinbank chi nhánh Đền Hùng 3.1.2 Định hướng phát triển của ngân hàng Vietinbank chi nhánh Đền Hùng 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Đền Hùng Phát triển và đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ thanh toán nhằm sử dụng tối ưu nguồn vốn trong thanh toán Cần phải thực hiện giải pháp này vì hiện nay, phương thức cạnh tranh hiện đại giữa các ngân hàng là cạnh tranh bằng loại hình và chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Một số khó khăn vướng mắc của các hoạt động dịch vụ liên quan tác động trực tiếp đến khả năng tăng trưởng nguồn huy động của các NHTM. Các loại hình dịch vụ của ngân hàng hiện được đổi mới đáp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào lĩnh vực ngân hàng. Đối với khách hàng thông qua hoạt động cung ứng dịch vụ cho khách hàng, ngân hàng sẽ nắm được những thông tin về tài chính của khách hàng, biết được khi nào khách hàng thừa vốn hoặc thiếu vốn và có thể đưa ra các biện pháp để giúp đỡ khách hàng. Bộ phận chịu trách nhiệm chính: với sự hỗ trợ của phòng công nghệ thông tin và phòng nguồn vốn, khối bán hàng sẽ trực tiếp thực hiện Để thực hiện nhiệm vụ này, Ngân hàng Vietinbank cần: - Hiện nay, tại Hội sở chính và các phòng giao dịch ngân hàng có 6 máy ATM, còn một số chi nhánh chưa có. Vì vậy, sẽ trang bị thêm máy rút tiền tự động ATM (Automatic Teller Machine) tại tất cả các chi nhánh và đẩy mạnh hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, tin học - điện tử trong các hoạt động dịch vụ ngân hàng. Trong đó, phát triển mạnh hoạt động dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đảm bảo đáp ứng tốt nhất các nhu cầu về thanh khoản với nhiều tiện ích, tiện lợi cao; tăng tốc độ thanh toán và thủ tục thuận tiện. Đây sẽ là cơ sở để phát triển hoạt động huy động vốn, tăng trưởng và mở rộng nguồn tiền gửi của dân cư. Điều này có thể thấy ngay được qua việc phát hành thành công 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1