intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản tại ban đầu tư xây dựng thị xã Sơn Tây

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

11
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban đầu tư xây dựng thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản tại ban đầu tư xây dựng thị xã Sơn Tây

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG --------------------------------------- VŨ HUY NAM - C00665 NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI BAN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG THỊ XÃ SƠN TÂY TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG MÃ SỐ : 8.34.02.01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học PGS.TS. Nguyễn Thị Đông Hà Nội – Năm 2018
  2. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đầu tƣ xây dựng cơ bản là một hoạt động đầu tƣ vô cùng quan trọng, tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội, là tiền đề cơ bản để thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc. Quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản là một hoạt động quản lý kinh tế đặc thù, phức tạp và luôn luôn biến động nhất là trong điều kiện môi trƣờng pháp lý, các cơ chế chính sách quản lý kinh tế còn chƣa hoàn chỉnh thiếu đồng bộ và luôn thay đổi nhƣ ở nƣớc ta hiện nay. Đối với một nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam, đầu tƣ XDCB từ vốn NSNN là một vấn đề hệ trọng bởi vì, mức đầu tƣ cao đƣợc kỳ vọng đem lại mức tăng trƣởng cao. Hiện nay, tỷ lệ đầu tƣ cho XDCB ở Việt Nam trong thời gian qua lên tới 12% GDP – cao hơn hẳn các quốc gia Đông Nam Á khác trong giai đoạn phát triển tƣơng tự nhƣ Việt Nam – nhƣng cho đến thời điểm này, cơ sở hạ tầng của Việt Nam vẫn bị coi là yếu kém và là một trong ba nút thắt tăng trƣởng chính của nền kinh tế. Rõ ràng, đầu tƣ chỉ dẫn đến tăng trƣởng nếu nó thực sự hiệu quả. Thị xã Sơn Tây nằm ở vị trí địa lí tƣơng đối thuận lợi với hai tuyến đƣờng chạy qua là Quốc lộ 21A; Quốc lộ 32, có Sông Hồng chảy qua thuận lợi cho giao thông đƣờng sông, lại có tiềm năng lớn về phát triển du lịch - thƣơng mại, đất Sơn Tây đƣợc đánh giá có nhiều lợi thế để phát triển nền kinh tế đa dạng. Trong những năm qua, nhờ tận dụng, phát huy tiềm năng, lợi thế trên, bức tranh kinh tế thị xã luôn có gam màu sáng với tốc độ tăng trƣởng kinh tế trung bình đạt 9,8%/ năm. Một trong những yếu tố góp phần làm nên sự thành công của Thị xã Sơn Tây đó chính là hoạt động đầu tƣ.Sự nỗ lực của Thành phố trong việc gia tăng đầu tƣ đã đem lại cho kinh tế Thị xã Sơn Tây những kết quả đáng khích lệ. Ban đầu tƣ xây dựng thị xã Sơn Tây đƣợc thành lập và đƣợc UBND thị xã giao làm chủ đầu tƣ các dự án xây dựng cơ bản trên địa bàn thị xã. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, ngoài những ƣu điểm mang tính tích cực đã đạt đƣợc, đơn vị vẫn
  3. 2 còn gặp nhiều khó khăn, vƣớng mắc.Để phát huy hiệu quả quản lý nguồn vốn xây dựng cơ bản, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các công trình xây dựng cơ bản, nâng cao chất lƣợng các công trình. Vì lý do này, Đề tài: “Nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách Nhà nƣớc cho đầu tƣ xây dựng cơ bản tại Ban đầu tƣ xây dựng thị xã Sơn Tây” đƣợc hoàn thành với mong muốn đóng góp một phần vào việc giải quyết vấn đề trên. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Hiện nay, đã có nhiều tác giả và nhiều công trình khoa học nghiên cứu về đầu tƣ và đầu tƣ xây dựng cơ bản cũng nhƣ những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản, trong đó có một số công trình khoa học tiêu biểu nhƣ: - “Quản lý Nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng Ngân sách Nhà nƣớc ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Huy Chí,luận văn tiến sĩ. Tác giả đã đƣa ra một số giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nƣớc đối với mô hình đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách Nhà nƣớc ở Việt Nam; - Luận văn phó tiến sĩ của Nguyễn Ngọc Định, năm 1996 “Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản ở Việt Nam”. Trong đó, tác giả đã đƣa ra một số biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả trong quá trình sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản. - Luận văn tiến sĩ “Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Nghệ An” của tác giả Phạm Thanh Mão, năm 2003. Tác giả đã đƣa ra những đánh giá về thực trạng sử dụng vốn ngân sách Nhà nƣớc và các giải pháp tổng thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Nghệ An. - Luận văn thạc sĩ “Quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc của Thành phố Hà Nội” của tác giả Lê Toàn Thắng, năm 2012. Đề tài thạc sĩ này đã đƣa ra cách thức tiếp cận về quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản theo hƣớng hiệu quả trong sử dụng vốn. - Luận văn thạc sĩ “Quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Hà Giang” của tác giả Bùi
  4. 3 Mạnh Tuyên, năm 2015. Luận văn đã cung cấp các giải pháp để nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Các công trình nghiên cứu trên cho thấy có nhiều vấn đề trong quản lý và sử dụng vốn NSNN nhƣ: Với phƣơng châm cần tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại, các cơ sở hạ tầng phải đi trƣớc một bƣớc để phục vụ phát triển kinh tế vùng miền núi, nông thôn nhằm chuyển biến tích cực cơ cấu kinh tế. Tăng cƣờng phân cấp đầu tƣ gắn với ràng buộc trách nhiệm về rủi ro đầu tƣ để hạn chế đầu tƣ tràn lan hoặc quy mô quá lớn vƣợt khả năng cân đối VĐT. Phân định rõ giữa Nhà nƣớc và doanh nghiệp để kiện toàn chức năng điều tiết vĩ mô của Nhà nƣớc và giảm tải bao cấp của Nhà nƣớc đối với doanh nghiệp. Xây dựng đơn giá đền bù giải phóng mặt bằng ở các địa phƣơng phải giải quyết mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nƣớc và nhân dân theo quan điểm “Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm”. Chi tiết và công khai hoá các quy trình xử lý các công đoạn của quá trình đầu tƣđể thúc đẩy công cuộc cải cách hành chính và nâng cao năng lực quản lý của bộ máy chính quyền địa phƣơng. Nâng cao vai trò tiên phong của các cán bộ chủ chốt với tinh thần “dám làm, dám chịu trách nhiệm” và sẵn sàngđối thoại trực tiếp với nhân dân. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quảquản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản tại Ban đầu tƣ xây dựng thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản và quy định hiện hành về vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác sử dụng vốn NSNN cho đầu tƣ xây dựng cơ bản tại Ban đầu tƣ xây dựng thị xã Sơn Tây
  5. 4 - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN cho đầu tƣ xây dựng cơ bản tại Ban đầu tƣ xây dựng thị xã Sơn Tây 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình triển khai dự án, giải ngân vốn đầu tƣ và hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ Bản tại Ban đầu tƣ xây dựng thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu trong phạm vi Ban đầu tƣ xây dựng thị xã Sơn Tây. - Thời gian: Các dữ liệu sử dụng trong phân tích đánh giá cho luận văn đƣợc thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2016. - Nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng triển khai dự án, giải ngân vốn đầu tƣ và hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ Bản tại Ban đầu tƣ xây dựng thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Luận văn sử dụng các phƣơng pháp thống kê, phân tích và tổng hợp, thu thập thông tin, đối chiếu, đánh giá, đồng thời vận dụng kiến thức của các môn học về tài chính ngân hàng và những kinh nghiệm thực tiễn trong các hoạt động kinh doanh để giải quyết những vấn đề đặt ra trong luận văn. - Luận văn thu thập số liệu chủ yếu từ các báo cáo của Ban đầu tƣ xây dựng thị xã Sơn Tây và tham khảo bài phân tích, đánh giá của một số nhà nghiên cứu lớn, có uy tín trong lĩnh vực đầu tƣ, xây dựng. 6. Đóng góp của luận văn Đề tài làm rõ những cơ sở lý luận về đầu tƣ xây dựng cơ bản, đánh giá đƣợc thực trạng tình hình sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng tại Ban đầu tƣ xây dựng thị xã Sơn Tây, trên cơ sở đó đề xuất áp dụng các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng
  6. 5 chính: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả quản lý vốn NSNN cho đầu tƣ xây dựng cơ bản tại Ban đầu tƣ xây dựng cấp thị xã. Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả quản lý vốn NSNN cho đầu tƣ XDCB tại Ban đầu tƣ xây dựng thị xã Sơn Tây. Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn NSNN cho đầu tƣ XSCB tại ban đầu tƣ xây dựng thị xã Sơn Tây. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN NSNN CHO ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI BAN ĐẦU TƢ CẤP THỊ XÃ 1.1 Cơ sở lý luận chung về đầu tư XDCB và nguồn vốn đầu tư XDCB 1.1.1.Tổng quan về đầu tư XDCB 1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư xây dựng cơ bản Đầu tƣ xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tƣ để tạo ra các tài sản cố định (TSCĐ) đƣa vào hoạt động trong các lĩnh vực KT - XH khác nhau. Trong hoạt động đầu tƣ, các nhà đầu tƣ phải quan tâm đến các yếu tố: Sức lao động, tƣ liệu lao động, đối tƣợng lao động. Khác với đối tƣợng lao động (nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…) các tƣ liệu lao động (nhƣ máy móc thiết bị, nhà xƣởng, phƣơng tiện vận tải…) là những phƣơng tiện vật chất mà con ngƣời sử dụng để tác động vào đối tƣợng lao động, biến đổi nó thành mục đích của mình. Xét về mặt tổng thể thì không một hoạt động đầu tƣ nào mà không cần phải có các TSCĐ, nó bao gồm toàn bộ cơ sở kỹ thuật đủ tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nƣớc và có thể đƣợc điều chỉnh cho phù hợp với giá cả từng thời kỳ. Hoạt động đầu tƣ cơ bản thực hiện bằng cách tiến hành xây dựng mới các TSCĐ đƣợc gọi là đầu tƣ XDCB.
  7. 6 1.1.1.2.Vai trò của công tác đầu tư xây dựng cơ bản - Một là, đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà nƣớc trực tiếp tác động đến quá trình phát triển KT - XH, điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nƣớc. - Hai là, đầu tƣ XDCB có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế bởi vì nó tạo ra các TSCĐ. Tất cả các ngành kinh tế chỉ tăng nhanh khi có đầu tƣ XDCB, đổi mới công nghệ, xây dựng mới để tăng năng suất, chất lƣợng và hiệu quả sản xuất. - Ba là, đầu tƣ XDCB của Nhà nƣớc góp phần khắc phục những thất bại của thị trƣờng, tạo cân bằng trong cơ cấu đầu tƣ, giải quyết các vấn đề xã hội. Mặt khác, đầu tƣ XDCB của Nhà nƣớc đƣợc tập trung vào những công trình trọng điểm, sử dụng nguồn vốn lớn, có khả năng tác động mạnh đến đời sống KT - XH. 1.1.1.3. Đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản - Một là, đòi hỏi vốn lớn, ứ đọng trong thời gian dài - Hai là, thời gian dài với nhiều biến động. - Ba là, có giá trị sử dụng lâu dài. - Bốn là, cố định. - Năm là, liên quan đến nhiều ngành. 1.1.2. Các bước thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản - Giai đoạn 1: Chuẩn bị đầu tƣ. - Giai đoạn 2: Thực hiện đầu tƣ. - Giai đoạn 3: Đƣa dự án vào khai thác sử dụng. 1.1.3. Phân loại dự án đầu tư - Phân theo lĩnh vực hoạt động. - Phân loại theo nguồn vốn và phương diện quản lý - Phân loại theo tính chất và quy mô của dự án 1.2. Hiệu quả quản lý vốn ngân sách Nhà nƣớc cho đầu tƣ xây dựng cơ bản 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn NSNN cho đầu tư XDCB
  8. 7 1.2.1.1 Khái niệm vốn Ngân sách nhà nước cho đầu tư XDCB. Vốn là toàn bộ giá trị của đầu tƣ để tạo ra các sản phẩm nhằm mục tiêu thu nhập trong tƣơng lai. Các nguồn lực đƣợc sử dụng cho hoạt động đầu tƣ đƣợc gọi là vốn đầu tƣ, nếu quy đổi ra thành tiền thì vốn đầu tƣ là toàn bộ chi phí đầu tƣ. Theo nghĩa chung nhất thì VĐT XDCB bao gồm: chi phí cho việc khảo sát, quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tƣ, chi phí thiết kế xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị và các chi phí khác theo một dự án nhất định. Các nguồn lực thuộc quyền sở hữu và chi phối toàn diện của Nhà nƣớc đƣợc sử dụng cho hoạt động đầu tƣ XDCB đƣợc gọi là VĐT XDCB từ NSNN. 1.2.1.2. Hiệu quả quản lý vốn NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản Do nguồn lực khan hiếm có hạn nên nhu cầu đầu tƣ luôn luôn cao hơn khả năng đầu tƣ của nền kinh tế. Điều này đòi hỏi VĐT phải đƣợc sử dụng có hiệu quả nhằm trong một thời gian nhất định với một khối lƣợng VĐT có hạn nhƣng lại có thể thoả mãn tốt nhất nhu cầu đầu tƣ nhằm góp phần thoả mãn tối đa nhu cầu xã hội. Hiệu quả quản lý VĐT XDCB hiểu một cách chung nhất biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa các lợi ích của VĐT XDCB và khối lƣợng VĐT XDCB bỏ ra nhằm đạt đƣợc những lợi ích đó. Lợi ích của VĐT XDCB thể hiện ở mức độ thoả mãn nhu cầu xã hội của sản phẩm do VĐT XDCB bỏ ra, bao gồm lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội. 1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý vốn NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản - Hiệu quả quản lý VĐT XDCB thực hiện theo kế hoạch: chỉ tiêu này là tỷ lệ % giữa lƣợng VĐT thực hiện so với mức vốn kế hoạch đã bố trí. Thể hiện trên tốc độ giải ngân vốn. - Mức độ thực hiện mục tiêu kế hoạch hiện vật và giá trị: chỉ tiêu này là tỷ lệ % so sánh giữa mức kế hoạch đạt đƣợc của từng mục tiêu so với mục tiêu kế hoạch. Đảm bảo theo đúng tiến độ dự án hay không?
  9. 8 - Đánh giá hoạt động đầu tƣ theo định hƣớng, đúng mục đích. Đây là chỉ tiêu định tính phản ánh việc thực hiện chủ trƣơng đầu tƣ, hoặc định hƣớng đầu tƣ của Đảng và Nhà nƣớc trong từng thời kỳ. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quản quản lý đầu tƣ đúng mục đích, cũng là những chỉ tiêu đánh giá đầu tƣ có kết quả và hiệu quả, phản ánh việc sử dụng và quản lý vốn đầu tƣ XDCB trong quá trình hoạt động đầu tƣ ở mọi khâu, mọi nơi đều an toàn, sử dụng đúng nội dung, đúng địa chỉ. Nhƣ vậy, hiệu quả quản lý vốn trong hoạt động đầu tƣ Xây dụng cơ bản đƣợc đảm bảo. - Lợi ích của VĐT mang lại bao gồm lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội. 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nƣớc cho đầu tƣ xây dựng cơ bản. - Một là công tác quy hoạch và kế hoạch đề ra. - Hai là công tác tổ chức quản lý vốn đầu tƣ xây dựng - Ba là tổ chức khai thác, sử dụng cho các đối tƣợng đầu tƣ hoàn thành. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Chƣơng 1 đã trình bày tổng quan về khái niệm, vai trò, đặc điểm, chức năng, hiệu quả quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc của đầu tƣ xây dựng cơ bản. Đây là phần cơ sở lý luận quan trọng làm tiền đề cho việc phân tích thực trạng hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nƣớc tại Ban đầu tƣ xây dựng thị xã Sơn Tây ở chƣơng 2, và đƣa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản tại Ban đầu tƣ xây dựng thị xã Sơn Tây ở chƣơng 3.
  10. 9 Chương 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN NSNN CHO ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI BAN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG THỊ XÃ SƠN TÂY 2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội và quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản trên địa bàn thị xã Sơn Tây 2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên của Thị xã Sơn Tây 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 2.1.2.2. Dân số, lao động và việc làm 2.1.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 2.1.2.4. Đánh giá tiềm năng phát triển của Thị xã Sơn Tây - Thuận lợi - Khó khăn 2.1.3. Các nội dung về kinh tế xã hội của thị xã Sơn Tây ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Từ những đặc điểm kinh tế xã hội thị xã Sơn Tâyđã ảnh hƣởng tới công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc cụ thể nhƣ: Nguồn lực kinh tế của thị xã còn hạn chế, nguồn vốn thực hiện đầu tƣ xây dựng cơ bản chƣa nhiều, chủ yếu phụ thuộc ngân sách thành phố Hà Nội. Thiếu tính đồng bộ, kết nối giữa các loại hình quy hoạch; quản lý thực hiện quy hoạch, kế hoạch còn yếu; thiếu các kịch bản phát triển phù hợp với điều kiện, năng lực thực hiện dẫn đến sự bị động trong quá trình điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch. Chƣa có đƣợc các cơ chế chính sách mang tính đặc thù, ƣu tiên, đột phá trong lĩnh vực đầu tƣ công trình hạ tầng kỹ thuật; cơ chế chính sách chƣa tạo đƣợc sự hấp dẫn, thu hút nguồn lực của xã hội. Trình độ, tinh thần trách nhiệm của một bộ phận đơn vị, cán bộ thực thi nhiệm vụ không cao, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ.
  11. 10 Sự phối kết hợp giữa các cấp, các ngành vẫn chƣa chặt chẽ, kịp thời. Các khâu giải quyết thủ tục hành chính còn chậm, kéo dài. Năng lực thực hiện của một số đơn vị quản lý dự án, nhà thầu, tƣ vấn còn thấp, không đáp ứng đƣợc yêu cầu gây ra chậm chễ về tiến độ thi công xây dựng công trình. Công tác giải phóng mặt bằng còn chậm do một bộ phận ngƣời dân không đồng thuận dẫn đến kéo dài tiến độ GPMB, phát sinh chi phí, giảm hiệu quả đầu tƣ. Về thủ tục hành chính trong công tác đầu tƣ xây dựng có nhiều thay đổi, còn nhiều yêu cầu, quy định chồng chéo, cứng nhắc dẫn đến khó khăn trong việc tổ chức thực hiện. 2.1.4. Giới thiệu chung về Ban đầu tư xây dựng thị xã Sơn Tây. 2.1.4.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ban đầu tư xây dựng thị xã Sơn Tây 2.1.4.2. Chức năng, vai trò của Ban đầu tư xây dựng thị xã Sơn Tây Tổng số biên chế của Ban đến nay gồm có: 28 cán bộ, viên chức bao gồm 01 Giám đốc Ban, 02 Phó Giám đốc Ban, 25 viên chức và hợp đồng lao động; Ban đầu tƣ xây dựng thị xã Sơn Tây trực thuộc Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây có chức năng giúp Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây xây dựng hồ sơ các dự án đầu tƣ, chỉ đạo, giám sát các dự án đầu tƣ xây dựng thuộc thị xã quản lý; ký kết hợp đồng và nghiệm thu, thanh quyết toán các công trình xây dựng bằng các nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung của Thành phố, Thị xã giao và các nguồn vốn huy động khác theo quy định. 2.1.4.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban đầu tư xây dựng thị xã Sơn Tây 2.1.4.4. Mô hình tổ chức quản lý của Ban đầu tư xây dựng thị xã Sơn Tây. 2.1.4.5. Mô hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Ban đầu tư xây dựng thị xã Sơn Tây 2.2. Thực trạng công tác quản lý vốn NSNN cho đầu tƣ xây dựng cơ bản tại Ban đầu tƣ xây dựng thị xã Sơn Tây. 2.2.1. Thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản tại thị xã Sơn Tây
  12. 11 2.2.1.1. Tổng mức vốn đầu tư và tốc độ phát triển qua các năm Giai đoạn 2014 - 2017, tổng mức đầu tƣ đƣợcphê duyệt lần 1 là 7.334 tỷ đồng, trong đó năm 2014 tổng vốn đầu tƣ đƣợc phê duyệt là 1.518 tỷ đồng, năm 2015 là 1.415 tỷ đồng, giảm 7% so với năm 2014, nhƣng năm 2016 vốn đầu tƣ là 2.010 tỷ đồng, tăng 42% so với năm 2015 và năm 2017 là 2.390 tỷ đồng, tăng 19% so với năm 2016. Đ/v: Tỷ đồng 3000 2000 1000 0 2014 2015 2016 2017 Biểu đồ 2.2. Thực hiện đầu tƣ vốn xây dựng cơ bản giai đoạn 2014 - 2017 (Nguồn: Báo cáo chi ngân sách thị xã Sơn Tây năm 2017) Dự án do UBND thị xã Sơn Tây làm chủ đầu tƣ là các dự án đƣợc thành phố ủy quyền thực hiện (chủ yếu là các dự án có quy mô nhỏ thuộc phạm vi lập báo cáo kinh tế kỹ thuật). Các dự án thuộc các lĩnh vực giáo dục đào tạo, xây dựng hội trƣờng, trụ sở, giao thông. 5% 2% 31% 54% 8% Lĩnh vực giáo dục Biểu đồ 2.3 Cơ cấu dự án theo lĩnh vực đầu tƣ năm 2017 (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã Sơn Tây năm 2016)
  13. 12 Theo số liệu từ Ban đầu tƣ xây dựng thị xã Sơn Tây thì đầu tƣ xây dựng cơ bản cho lĩnh vực giáo dục vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu đầu tƣ với 54%, tiếp theo là lĩnh vực giao thông vận tải 31%, xây dựng hội trƣờng trụ sở chiếm 8%, lĩnh vực kênh mƣơng thủy lợi 2% và các lĩnh vực khác 5%. 2.2.1.2. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư  Nguồn vốn ngân sách thị xã - Nguồn vốn phân cấp từ ngân sách thị xã Trong năm 2017, nguồn vốn bố trí từ ngân sách là 26,7 tỷ đồng, trong đó phân bổ cho các dự án nhƣ sau: + Lĩnh vực giáo dục: Thực hiện công tác chuẩn bị đầu tƣ và đầu tƣ cho 05 trƣờng học trên địa bàn với giá trị 7,5 tỷ đồng. + Lĩnh vực hội trƣờng, trụ sở: Thực hiện đầu tƣ mới và sửa chữa nâng cấp trụ sở UBND xã, phƣờng trên địa bàn với giá trị 16,2 tỷ đồng. + Lĩnh vực giao thông: Thực hiện đầu tƣ với giá trị 3 tỷ đồng. - Nguồn vốn từ đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã Sơn Tây. Nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất sử dụng cho đầu tƣ xây dựng cơ bản năm 2017 dự kiến là 5 tỷ đồng. Trên cơ sở nguồn thu từ quyền sử dụng đất, giá trị vốn đầu tƣ đƣợc phân bổ chủ yếu cho 02 lĩnh vực giáo dục và hội trƣờng, trụ sở. - Nguồn vốn thành phố hỗ trợ có mục tiêu Trong năm 2017, thành phố Hà Nội đã hỗ trợthị xã Sơn Tây 159 tỷ để thực hiện các mục tiêu phát triển của thành phố Hà Nội. Trong đó, thành phố phân bổ cho lĩnh vực giáo dục là 119 tỷ đồng, lĩnh vực hội trƣờng, trụ sở là 19,5 tỷ đồng, lĩnh vực giao thông là 18 tỷ đồng, lĩnh vực khác 2,6 tỷ đồng - Nguồn vốn vay tín dụng ƣu đãi. Năm 2017 thành phố Hà Nội không bố trí nguồn vốn này cho việc triển khai các dự án trên địa bàn thị xã Sơn Tây. - Nguồn vốn các dự án thuộc chƣơng trình mục tiêu quốc gia.
  14. 13 Để thực hiện các dự án thuộc chƣơng trình mục tiêu quốc gia, thành phố đã bố trí 214 tỷ đồng cho thị xã Sơn Tây. Trong đó, lĩnh vực giáo dục là 118 tỷ đồng, lĩnh vực kênh mƣơng thủy lợi 19 tỷ đồng, lĩnh vực giao thông 77 tỷ đồng.  Nguồn vốn ngân sách thành phố. Thành phố sử dụng 03 nguồn vốn (nguồn vốn xổ số, nguồn vốn tập trung và vốn vay tín dụng ƣu đãi) với giá trị 69 tỷ đồngđể đầu tƣ cho lĩnh vực trƣờng học, đƣờng giao thông, trạm y tế xã... Nhƣ vậy, trong cơ cấu nguồn vốn năm 2017 thì nguồn vốn chi từ ngân sách thị xã Sơn Tâychiếm 85% (405 tỷ), nguồn vốn chi từ ngân sách thành phố chiếm 15% (69 tỷ đồng). 2.2.1.3. Tình hình thực hiện công tácđầu tư xây dựng cơ bản tại thị xã Sơn Tây Trong giai đoạn 2014 – 2017, phần lớn nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản đƣợc phân bổ cho các ngành, các lĩnh vực mũi nhọn, có tầm quan trọng chiến lƣợc trong phát triển kinh tế - xã hội và đã thu đƣợc một số kết quả chủ yếu nhƣ sau: -Về mạng lƣới giao thông Vốn đầu tƣ cho giao thông giai đoạn 2014 – 2017 đạt trên 700 tỷ đồng. Về cơ bản, đến nay mạng lƣới giao thông trên địa bàn đã đƣợc phát triển và phân bổ tƣơng đối hợp lý, đảm bảo thuận lợi phục vụ cho sự phát triển chung của thị xã, giao lƣu, đi lại của nhân dân trong và ngoài thị xã, không ảnh hƣởng đến môi trƣờng sinh thái. - Hạ tầng phục vụ sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp Tổng vốn đầu tƣ cho nông, lâm, ngƣ nghiệp từ năm 2014 đến nay là 70 tỷ đồng, bao gồm các dự án xây dựng cải tạo, nâng cấp hệ thống kênh mƣơng xã Sơn Đông, Cổ Đông và Kim Sơn với giá trị đầu tƣ năm 2017 là 17 tỷ đồng; Năm 2016 với các dự án cải tạo, nâng cấp vai mƣơng xã Kim Sơn và Phƣờng Trung Sơn Trầm với giá trị 12 tỷ đồng; Năm 2015 bao gồm các dự án cứng hóa tuyến mƣơng, kiên cố kênh mƣơng thủy lợi nội đồng xã Sơn Đông và Đƣờng Lâm với giá trị đầu tƣ 26,6 tỷ đồng; Năm 2014 các dự án liên quan đến cứng hóa tuyến kênh, mƣơng, bờ đập với giá trị đầu tƣ 12 tỳ.
  15. 14 - Hệ thống cấp nƣớc sinh hoạt và vệ sinh môi trƣờng Thông qua việc đầu tƣ cơ sở hạ tầng cấp nƣớc, thị xã Sơn Tây đang thực hiện chủ trƣơng của thành phố nhằm tăng số ngƣời đƣợc sử dụng nƣớc sạch trên địa bàn lên 100%. - Các công trình giáo dục và đào tạo Cơ sở vật chất, trang thiết bị ngành giáo dục và đào tạo tiếp tục đƣợc đầu tƣ, từng bƣớc đáp ứng tốt hơn yêu cầu dạy và học. Hoàn thành chƣơng trình kiên cố hóa trƣờng học giai đoạn I, thực hiện Đề án kiên cố hóa trƣờng, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên cơ bản đã đảm bảo tiến độ đề ra. Mạng lƣới trƣờng lớp đã đƣợc qui hoạch khá hợp lý, đã tạo thuận lợi cho trẻ em đến trƣờng và đáp ứng đƣợc nhu cầu học tập của nhân dân. Các công trình cải tạo, nâng cấp trang thiết bị phòng học, xây dựng các phòng học bộ môn, thƣ viện cho các trƣờng học, xây dựng các phòng giáo dục thể chất đa năng cho các trƣờng trung học phổ thông và trung học cơ sở đã từng bƣớc nâng cao chất lƣợng giáo dục trên địa bànthị xã Sơn Tây. - Về y tế Hiện nay, 100% các xã,phƣờng có trạm y tế và phòng khám đa khoa, các trạm y tế đã đƣợc đầu tƣ theo tiêu chuẩn của thành phố đảm bảo phục vụ tốt nhất đời sống nhân dân. Như vậy ta thấy kết quả đầu tƣ xây dựng cơ bản giai đoạn 2014 – 2017 là rất to lớn và có ý nghĩa quan trọng. Các khu đô thị trong địa bàn đƣợc đổi mới khang trang sạch đẹp, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề, cụm công nghiệp vừa và nhỏ, các nhà máy, xí nghiệp đƣợc xây dựng với tốc độ khá nhanh, hệ thống giao thông rất thuận lợi. Với kết quả ấy đã góp phần tích cực trong việc phát triển kinh tế- xã hội của thị xã Sơn Tây và đã tạo tiền đề thúc đẩy mạnh mẽ tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa. 2.2.2. Thực trạng hiệu quả quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB tại Ban quản lý đầu tư xây dựng thị xã Sơn Tây. 2.2.2.1. Hiệu quả về mặt kinh tế - Đóng góp vào tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Trong giai đoạn 2014 – 2017, cùng với sự phát huy tác dụng của
  16. 15 các công trình xây dựng từ những năm trƣớc và một loạt các dự án mới đƣợc phê duyệt trong giai đoạn đó, trong phát triển kinh tế - xã hội thị xã Sơn Tây đã thu đƣợc những kết quả to lớn. Hiệu quả kinh tế, xã hội mà các công trình đem lại là không thể phủ nhận. Tốc độ phát triển công nghiệp, du lịch, tiểu thủ công nghiệp tăng với tốc độ nhanh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế đạt hiệu quả theo hƣớng tích cực. Hiệu quả kinh tế của hoạt động đầu tƣ cũng đƣợc thể hiện ở sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Hoạt động đầu tƣ đạt hiệu quả kinh tế nên làm cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tích cực, đúng định hƣớng phát triển của huyện và thành phố Hà Nội. Cơ cấu kinh tế đã có xu hƣớng chuyển dịch theo hƣớng tích cực, tăng dần tỷ trọng nông nghiệp sạch, hữu cơ, công nghiệp, xây dựng và dịch vụ; tỷ trọng nông nghiệp chuyền thống có xu hƣớng giảm, điều đó là hoàn toàn phù hợp với mục tiêu của thị xã. - Tiết kiệm chi phí thực hiện so với dự toán được duyệt Ban đầu tƣ xây dựng thị xã Sơn Tây đã thực hiện nghiêm Luật đấu thầu và các văn bản hƣớng dẫn có liên quan, theo đó toàn bộ các gói thầu xây lắp và mua sắm hàng hóa có giá trị lớn hơn hoặc bằng một tỷ sẽ đƣợc thực hiện theo hình thức đấu thầu rộng rãi trong nƣớc. Bảng 2.3. Số lƣợng gói thầu thực hiện tại Ban đầu tƣ xây dựng thị xã Sơn Tây STT Nội dung Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 1 Số gói thầu chỉ định 89 98 109 thầu 2 Số gói thầu đấu thầu 56 64 73 rộng rãi trong nƣớc 3 Giá gói thầu trung bình 3.1 Gói chỉ định thầu 317 triệu 367 triệu 430 triệu 3.2 Đấu thầu rộng rãi 6,3 tỷ 6,4 tỷ 6,35 tỷ (Nguồn: Ban đầu tư xây dựng thị xã Sơn Tây) Các gói thầu thực hiện theo hình thức đấu thầu rộng rãi chủ yếu là các gói thầu xây lắp và mua sắm hàng hóa. Năm 2015, giá gói thầu
  17. 16 trung bình là 6,3 tỷ đồng, năm 2016 là 6,4 tỷ đồng và năm 2017 là 6,35 tỷ. Trong khi đó, các gói thầu chỉ định chủ yếu là các gói thầu tƣ vấn (nhƣ gói thầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, tƣ vấn giám sát, thẩm tra, đấu thầu….). Các gói thầu đƣợc thực hiện theo hình thức đấu thầu rộng rãi đều có chi phí thấp hơn từ 5 - 8% dự toán (giá gói thầu). Năm 2015, tổng số tiền tiết kiệm đƣợc thông qua đấu thầu là 17, 6 tỷ, Năm 2016 là 28 tỷ đồng và năm 2017 là 27,8 tỷ đồng. Bảng 2.4. Bảng chênh lệch giữa giá trị thực hiện với dự toán năm 2017 Đơn vị: tỷ đồng Dự Giá trị Chênh STT Nội dung TL toán thực hiện lệch 1 Chỉ định thầu 46,8 44,7 - 2,1 - 4,5% 2 Đấu thầu rộng rãi 463 435,2 - 27,8 - 6% Nhƣ vậy, có thế thấy việc triển khai các công việc thông qua hình thức đấu thầu là có hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả trong quá trình sử dụng vốn NSNN trong đầu tƣ xây dựng cơ bản tại thị xã Sơn Tây 2.2.2.2. Hiệu quả về mặt xã hội Hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản là tiền đề, tạo đà cho phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp và du lịch dịch vụ trên địa bàn. Từ đó đã gián tiếp tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động và đảm bảo ổn định đời sống cho ngƣời lao động, góp phần nâng cao đời sống nhân dân, tạo môi trƣờng thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội. 2.2.2.3. Hiệu quả công tác quản lý nguồn vốn NSNN tại Ban đầu tư xây dựng thị xã Sơn Tây. Về việc thực hiện quy chế đầu tƣ XDCB, thị xã Sơn Tây giao Ban đầu tƣ xây dựng thực hiện tƣơng đối nghiêm túc các khâu của quy trình quản lý đầu tƣ XDCB, cụ thể nhƣ sau: Thị xã Sơn Tây và các phòng ban chức năng đã điều hành sát sao và cụ thể nhằm tháo gỡ nhƣng khó khăn cho các công trình dự án và
  18. 17 điều chỉnh bổ xung tăng kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB cho các công trình có nhu cầu, giảm kế hoạch đối với các công trình dự án không có khả năng thực hiện đƣợc hoặc hiệu quả thấp. Trên cơ sở các quy định của Luật Ngân sách, Quy chế đầu tƣ XDCB, hàng năm phòng Tài chính - Kế hoạch đã lập kế hoạch nguồn vốn đầu tƣ trong dự toán cân đối Ngân sách để báo cáo UBND thị xã, trình với sở Tài chính, sở Kế hoạch đầu tƣ. Phân bổ dự toán kinh phí đầu tƣ để trình UBND thị xã giao dự toán nguồn vốn cho UBND các phƣờng, xã, các dự án thuộc thị xã quản lý. Đảm bảo các nguồn vốn để Kho bạc Nhà nƣớc, UBND các phƣờng, xã thanh toán kịp thời, đúng tiến độ thực hiện của các dự án đã đƣợc thị xã Sơn Tây bố trí kế hoạch vốn. Kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB đã bớt giàn trải hơn, chú trọng tập trung cho những công trình trọng điểm của các ngành nông nghiệp, giao thông, công nghiệp... Ban đầu tƣ xây dựng cùng các phòng chức năng tham mƣu quy hoạch tổng thể và quy hoạch xây dựng chi tiết đã bám sát quy hoạch tổng thể KT – XH đƣợc duyệt, cụ thể hoá các chủ trƣơng của thị xã Sơn Tây. Công tác khảo sát lập dự án đầu tƣ, thiết kế dự toán công trình mặc dù chƣa thực sự đáp ứng đƣợc yêu cầu đặt ra nhƣng nhìn chung các dự án đã bám sát nhiệm vụ quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng đã đƣợc phê duyệt. Công tác thẩm định dự án, thiết kế, dự toán đã đƣợc phân cấp tƣơng đối rõ ràng theo các hƣớng dẫn của UBND thành phố Hà Nội, các phòng ban chức năng đã đƣợc quy định rõ về chức năng nhiệm vụ trong quản lý đầu tƣ XDCB, chủ đầu tƣ đã đƣợc tự chủ hơn trong công tác quản lý... Hoạt động đấu thầu, chỉ định thầu các công trình xây dựng trên địa bàn thị xã Sơn Tây đã diễn ra công khai và khách quan hơn. Công tác giám sát công trình và quản lý chất lƣợng công trình trên địa bàn thị xã Sơn Tây đã đƣợc chú trọng hơn. Ngoài ra, Ban đầu tƣ xây dựng phối hợp công tác giám sát cộng đồng trên địa bàn thị xã
  19. 18 Sơn Tây đang đƣợc thực hiện rất tốt, đây là một điểm sáng của hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản trên địa bàn thị xã Sơn Tây. Công tác tổ chức thi công xây lắp của các công trình đặc biệt là các công trình có quy mô vừa trở lên đều đƣợc các tổ chức xây lắp có tƣ cách pháp nhân, có năng lực và kinh nghiệm đảm nhận. Trình tự xây lắp, quy trình và quy phạm trong thi công đƣợc đảm bảo hơn trƣớc, các bƣớc nghiệm thu kỹ thuật, quản lý chất lƣợng đƣợc thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nƣớc. Công tác quản lý của Ban đầu tƣ xây dựng thị xã các dự án đầu tƣ XDCB trên địa bàn thị xã Sơn Tây đã đƣợc quan tâm hơn. Ban đầu tƣ xây dựng đƣợc giao toàn quyền trong quá trình thực hiện đầu tƣ XDCB từ khâu chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện đầu tƣ, khâu thẩm định thiết kế kỹ thuật thi công, phê duyệt dự toán và tổng dự toán công trình. Từ đó chất lƣợng quản lý dự án đang ngày đƣợc nâng cao, tạo nên sự chuyên nghiệp và chủ động trong quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản. 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý vốn NSNN cho đầu tƣ XDCB tại Ban đầu tƣ xây dựng thị xã Sơn Tây. 2.3.1. Kết quả đạt được. - Trong công tác lập quy hoạch: - Trong việc lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản: - Trong công tác thẩm định: - Trong công tác đấu thầu: - Trong công tác thanh toán vốn đầu tƣ: - Trong công tác quyết toán vốn đầu tƣ: - Trong công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán: - Trong công tác thanh tra, kiểm tra: 2.3.2. Những hạn chế. - Một là công tác quy hoạch và chuẩn bị đầu tƣ còn nhiều hạn chế. - Hai là kế hoạch phân bổ vốn đầu tƣ, lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, lập dự án đầu tƣ còn hạn chế, nhiều dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật đã phải điều chỉnh trong quá trình thực hiện.
  20. 19 - Ba là về công tác giải phóng mặt bằng: Đối với một số dự án đầu tƣ XDCB trên địa bàn thị xã Sơn Tây, công tác giải phóng mặt bằng tại Ban đầu tƣ xây dựng đang gặp rất nhiều khó khăn: vốn đền bù giải phóng mặt bằng chiếm tỷ trọng lớn, công tác giải phóng mặt bằng của nhiều dự án chƣa đƣợc các chủ đầu tƣ triển khai một cách quyết liệt, còn có nhiều khó khăn về cơ chế, chính sách do liên quan đến nhiều phòng, ban, thủ tục đền bù giải phóng mặt bằng chƣa đồng bộ, giá đền bù và phƣơng thức đền bù chƣa đƣợc ngƣời dân ủng hộ... điển hình là các dự án phải sử dụng đất nông nghiệp, đất ở, các dự án mở rộng đƣờng giao thông: Cải tạo nâng cấp tuyến phố Tùng Thiện, Thanh Vị... - Bốn là về công tác lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán công trình còn yếu: việc lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán hiện nay đều do cơ quan quản lý nhà nƣớc thực hiện. - Năm là công tác đấu thầu, chỉ định thầu còn nhiều bất cập. Do các các văn bản quy định về công tác lựa chọn nhà thầu thay đổi liên tục, các đơn vị tƣ vấn đấu thầu chƣa cập nhật đƣợc thông tin, do đó gây khó khăn trong công tác đấu thầu tại Ban đầu tƣ xây dựng. - Sáu là công tác thi công xây lắp cũng bộc lộ nhiều hạn chế, từ việc chuẩn bị thi công, tổ chức thực hiện đến kiểm tra giám sát công trình. - Bảy là chất lƣợng công tác nghiệm thu công trình chƣa cao do trình độ nhân lực, trình độ chuyên môn của đội nhũ cán bộ làm công tác làm công tác này chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đặt ra. - Tám là về công tác thanh toán vốn đầu tƣ: Việc thanh toán đƣợc tiến hành dựa trên kế hoạch vốn hàng năm và khối lƣợng công việc có đủ điều kiện thanh toán. Tình trạng nợ thanh toán vốn đầu tƣ XDCB vẫn chƣa giảm. - Chín là về công tác quyết toán và thẩm tra, phê duyệt quyết toán công trình: Hiện nay việc thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành tại Ban đầu tƣ xây dựng thị xã Sơn Tây thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng tài chính - kế hoạch thị xã Sơn Tây. Tuy nhiên hiện nay phòng tài chính - kế hoạch chỉ có một cán bộ phụ trách công tác thẩm tra
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2