intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Nâng cao hiệu quả quản trị vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Laird Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:23

10
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về hiệu quả quản trị vốn tại doanh nghiệp; phân tích thực trạng hiệu quả quản trị vốn tại Công ty TNHH Laird Việt Nam trong giai đoạn 2015-2017; dề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị vốn tại công ty TNHH Laird Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Nâng cao hiệu quả quản trị vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Laird Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG LÊ PHƯƠNG THẢO - C00695 NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VỐN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN LAIRD VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng Mã số : 8340201 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ THÚY Hà Nội - Năm 2018
  2. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhưng để tồn tại lâu dài và tối đa hóa giá trị doanh nghiệp trên thị trường Việt Nam, Laird cũng như các doanh nghiệp nước ngoài khác phải tìm các biện pháp khai thác, sử dụng một cách triệt để những nguồn lực bên trong và bên ngoài doanh nghiệp như bên cạnh việc cần nắm rõ và tuân thủ luật chơi, cũng cần có những chiến lược quản trị đúng đắn để cạnh tranh với các đối thủ là các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp từ các nước khác. Một trong những công tác quản trị có vai trò mang tính quyết định đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào là quản trị vốn. Vì vốn là yếu tố không thể thiếu trong mọi quá trình kinh doanh, và đặc biệt là ở những công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài như Laird Việt Nam. Như chúng ta đều biết, quy mô vốn thể hiện quy mô của toàn doanh nghiệp, từ đó có quan hệ mật thiết với khả năng đảm bảo khả năng tài chính, tạo điều kiện hiện đại hoá công nghệ, nâng cao trình độ của người lao động. Doanh nghiệp nước ngoài cần biết sử dụng và phân phối nguồn vốn của mình một cách hiệu quả nhất sẽ tồn tại, phát triển và đứng vững được trên thị trường Việt Nam. Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh sẽ được tái đầu tư, làm gia tăng quy mô vốn, từ đó mở rộng quy mô sản xuất, làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh hơn. Nhận thấy được tầm quan trọng công tác quản trị vốn trong doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam cũng như để đánh giá đúng được thực trạng quản trị vốn tại các công ty trong lĩnh vực sản xuất, tôi đã lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả quản trị vốn tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Laird Việt Nam” để nghiên cứu cho Luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị vốn tại công ty TNHH Laird Việt Nam. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu − Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về hiệu quả quản trị vốn tại doanh nghiệp; − Phân tích thực trạng hiệu quả quản trị vốn tại Công ty TNHH Laird Việt Nam trong giai đoạn 2015 – 2017; − Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản trị vốn tại Công ty TNHH Laird Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu − Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả quản trị vốn tại doanh nghiệp. − Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Nghiên cứu hiệu quả quản trị vốn tại Công ty TNHH Laird 1
  3. Việt Nam nhưng tập trung vào quản trị sử dụng tài sản. + Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu hiệu quả quản trị vốn giai đoạn 2015 – 2017; Đề xuất giải pháp cho giai đoạn 5 năm tới. + Đề tài được nghiên cứu trên giác độ hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH Laird Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu − Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp thống kê mô tả là phương pháp sử dụng các chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình dựa trên việc tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị vốn. − Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu được sử dụng rộng rãi nhất để phân tích các hiện tượng tự nhiên xã hội, để đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay không hiệu quả, từ đó tìm ra được các định hướng và giải pháp tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể. − Phương pháp phân tích đánh giá tổng quát: Dựa trên cơ sở các chỉ tiêu, các mối quan hệ tài chính để đánh giá về thực trạng và hiệu quả quản trị vốn tại công ty TNHH Laird Việt Nam để từ đó đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân của công tác quản trị vốn. Từ đó, đưa ra các giải pháp để khắc phục những tồn tại đó nhằm nâng cao hiệu quả quản trị vốn. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mục lục, danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt, các bảng biểu số liệu, danh mục tài liệu tham khảo, mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn và hiệu quả quản trị vốn của doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng hiệu quả quản trị vốn tại Công ty TNHH Laird Việt Nam Chương 3: Nâng cao hiệu quả quản trị vốn tại Công ty TNHH Laird Việt Nam 2
  4. CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN VÀ QUẢN TRỊ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm về vốn “Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”. 1.1.2. Phân loại vốn Phân loại theo kết quả hoạt động đầu tư Theo tiêu thức này, vốn được chia thành vốn đầu tư vào tài sản lưu động, tài sản cố định và tài sản tài chính. Vốn đầu tư vào tài sản lưu động Là số vốn đầu tư để hình thành các tài sản lưu động phục vụ cho hoạt động SXKD của DN, bao gồm các loại vốn bằng tiền, vốn vật tư hàng hóa, các khoản phải thu, các loại TSLĐ khác của DN. Vốn đầu tư vào tài sản cố định Là số vốn đầu tư để hình thành các TSCĐ hữu hình và vô hình như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị văn phòng, các chi phí mua bằng phát minh, sáng chế, giá trị về lợi thế địa điểm kinh doanh của DN,… Vốn đầu tư vào tài sản tài chính Là số vốn DN đầu tư vào các TSTC như cổ phiếu, trái phiếu DN, trái phiếu chính phủ, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ quỹ đầu tư và các giấy tờ có giá khác. Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn Theo đặc điểm luân chuyển của vốn, VỐN của doanh nghiệp được chia thành vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố định: Vốn cố định (VCĐ) của DN là số vốn tiền tệ ứng trước để xây dựng, mua sắm các TSCĐ sử dụng trong kinh doanh. Hay nói cách khác, VCĐ dùng để biểu thị trị giá bằng tiền của TSCĐ, tức là nhấn mạnh về mặt giá trị. Vốn lưu động: Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh các TSCĐ, doanh nghiệp cần phải có các TSLĐ. Để hình thành nên các TSLĐ, DN phải ứng ra một lượng vốn tiền tệ nhất định. Số vốn này được gọi là vốn lưu động của DN. Như vậy, vốn lưu động (VLĐ) là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động nhằm đảm bảo quá trình SXKD của DN được thực hiện thường xuyên và liên tục. 1.1.3. Khái niệm quản trị vốn “Quản trị vốn là quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm soát quá trình tạo lập, phân bổ và sử dụng VỐN của DN nhằm đạt được mục tiêu 3
  5. hoạt động của doanh nghiệp hay nói cách khác chính là đạt được hiệu quả kinh tế tối ưu”. Do đó, ta có thể thấy được mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp hiện nay chính là tăng cường quản trị vốn. 1.2. NỘI DUNG QUẢN TRỊ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 1.2.1. Nội dung quản trị vốn cố định Quản trị vốn cố định có thể khái quát thành hai nội dung cơ bản là: tạo lập vốn, quản lý sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp. 1.2.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp Quản trị vốn bằng tiền Quản trị vốn bằng tiền trong DN bao gồm các nội dung chủ yếu: Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của DN trong kỳ Quản trị các khoản phải thu Quản trị khoản phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu không bán chịu hàng hóa, dịch vụ DN sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm, do đó cũng mất đi cơ hội thu lợi nhuận. Quản trị hàng tồn kho Hàng tồn kho là loại tài sản DN dự trữ cho quá trình sản xuất và lưu thông, là một phần quan trọng của VLĐ. Vì thế, việc quản lý hàng tồn kho hiệu quả là góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị vốn của doanh nghiệp 1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị vốn cố định Để đánh giá tình hình quản trị VCĐ, người ta thường sử dụng một số chỉ tiêu sau: - Tỷ suất sinh lời trên vốn cố định - Hiệu suất sử dụng vốn cố định - Hệ số hao mòn tài sản cố định - Hệ số hàm lượng vốn cố định 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động - Tốc độ quay vòng hàng tồn kho - Thời gian quay vòng hàng tồn kho - Tốc độ quay vòng nợ phải thu - Vòng quay các khoản phải thu - Thời gian thu tiền trung bình - Vòng quay các khoản phải trả - Thời gian trả nợ trung bình - Thời gian luân chuyển tiền 4
  6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động Để đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng VLĐ của DN cần sử dụng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VLĐ, biểu hiện qua các chỉ tiêu sau: - Tỷ suất sinh lời trên vốn lưu động - Tốc độ luân chuyển vốn lưu động - Số lần luân chuyển VLĐ (hay số vòng quay VLĐ) - Kỳ luân chuyển vốn lưu động - Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn - Hàm lượng vốn lưu động (mức đảm nhiệm VLĐ) 1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn - Vòng quay vốn - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay của tổng tài sản - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế của tổng tài sản - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế của tổng tài sản 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 1.4.1. Nhân tố chủ quan Đây là nhân tố chủ yếu quyết định đến quản trị vốn của doanh nghiệp. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến quản trị vốn của doanh nghiệp bao gồm: Trình độ quản lý và tay nghề của người lao động Trình độ quản lý và sử dụng vốn Chính sách phát triển của doanh nghiệp trong từng giai đoạn Sự hợp lý của cơ cấu tài sản trong doanh nghiệp Chi phí huy động vốn Chế độ lương và cơ chế khuyến khích người lao động 1.4.2. Nhân tố khách quan Các nhân tố khách quan bao gồm các nhân tố tồn tại ngoài doanh nghiệp nhưng có tác động không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến quản trị vốn bao gồm: Tác động của thị trường Cơ chế quản lý và những chính sách vĩ mô của nhà nước Mức độ lạm phát của nền kinh tế Đặc thù ngành kinh doanh Lãi suất thị trường Rủi ro trong kinh doanh Tiến bộ của khoa học kỹ thuật 5
  7. 1.5. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI 1.5.1. Kinh nghiệm quản trị vốn của doanh nghiệp nước ngoài Tôi xin lấy đại diện là Công ty TNHH Sejong Wise Vina cũng là một trong những Công ty có 100% vốn đầu tư nước ngoài, chuyên sản xuất linh kiện điện tử cho Samsung để đưa ra những kinh nghiệm cụ thể về quản trị tài sản cố định mà doanh nghiệp đã đạt được: − Công ty hàng năm tiến hành công tác kiểm kê TSCĐ với sự phối hợp của nhiều bộ phận như kế toán, vật tư thiết bị, trực tiếp sản xuất, thủ kho nhưng việc kiểm kê này mới chỉ dừng lại ở mức kiểm đếm so sánh với số liệu trên sổ sách và phân loại tài sản tài sản một cách chung chung như còn mới, đang hoạt động, sử dụng tốt hay hư hỏng. − Công ty nên xây dựng quy chế quản lý, sử dụng, phân cấp TSCĐ một cách hợp lý. Giao trách nhiệm quản lý TSCĐ cho từng bộ phận sử dụng một cách rõ ràng để nâng cao tinh thần trách nhiệm cho người lao động đối với tài sản của công ty. − Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa, xây dựng kế hoạch nâng cấp tài sản cố định để duy trì năng lực sản xuất. 1.5.2. Kinh nghiệm tăng cường quản trị vốn của doanh nghiệp trong nước Dưới đây tôi xin đưa ra một số kinh nghiệm quản trị vốn của Công ty TNHH Sản xuất thương mại Korea Việt Nam về quản trị tài sản lưu động mà công ty đã đạt được: − Xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý và tối ưu nhất để vừa đảm bảo khả năng thanh toán nhanh trong những trường hợp cần thiết, vừa tránh mất chi phí cơ hội của việc giữ tiền; − Sử dụng các biện pháp như đẩy nhanh tiến trình thu nợ, lập theo dõi cụ thể những khoản nợ từ kỳ trước. Bên cạnh đó, cần lập quỹ dự phòng nợ phải thu khó đòi để giảm thiểu rủi ro không thu hồi được các khoản phải thu đến hạn, tránh những khó khăn về tài chính; − Về hàng tồn kho cần có phương pháp quản lý thật tốt. − Tiết kiệm chi phí quản lý bán hàng, chi phí quản lý kinh doanh, giảm định mức khi nhập hàng hóa về. Với những hao hụt ngoài định mức phải tìm hiểu nguyên nhân và xử lý trách nhiệm đền bù để người lao động có ý thức hơn trong công việc. 6
  8. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VỐN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN LAIRD VIỆT NAM 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN LAIRD VIỆT NAM 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Laird Việt Nam Tên đầy đủ: Công ty TNHH Laird Việt Nam Tên Công ty viết bằng tiếng nước ngoài: Laird Vietnam Limited Liability Company Tên Công ty viết tắt: Laird Vietnam LLC Địa chỉ trụ sở chính: Lô K10, Khu Công nghiệp Quế Võ (Khu vực mở rộng), xã Nam Sơn, Thành phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam Mã số thuế: 2300804485 Website: www.lairdtech.com 2.1.2. Khái quát ngành nghề kinh doanh của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Laird Việt Nam Hoạt động của Laird bao trùm mảng hoạt động khác biệt: Vật liệu ứng dụng và Hệ thống không dây. Nhà máy Laird tại Việt Nam sẽ gia công chính xác các linh kiện điện tử và kim loại cho mảng Vật liệu ứng dụng của Laird. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Laird Việt Nam Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Laird Việt Nam Giám Đốc Phòng Phòng Phòng Phòng Tài Phòng Kinh Nhân sự - Kiểm chính – Dự án – doanh Hành soát chất Kế toán Sản xuất chính lượng (Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính) 7
  9. 2.1.4. Tình hình kết quả kinh doanh của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Laird Việt Nam Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận của Công ty năm 2015 – 2017 Về doanh thu của công ty (bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ doanh thu, doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác) trong 03 năm có sự tăng lên rõ rệt, đặc biệt giai đoạn 2016 – 2017 doanh thu tăng gần gấp đôi so với năm 2015. Cụ thể, doanh thu năm 2015 của công ty chỉ có 210.645.091.100 VNĐ nhưng tới năm 2016, 2017 doanh thu lần lượt là 441.805.769.554 VNĐ và 477.310.606.731VNĐ. Sự tăng lên này chủ yếu là nhờ doanh thu bán thành phẩm cho Samsung và doanh thu bán phế liệu cho công ty Cổ phần thương mại và đầu tư Dujun. Do khách hàng chính của Laird ở Việt Nam là Samsung, 2 năm trở lại đây thị trường di động trở nên sôi động và những sản phẩm của Samsung khá được ưa chuộng tiêu dùng tại Việt Nam, bên cạnh đó, sản phẩm Laird xuất bán cho Samsung ngày càng đạt chất lượng nên nhận được nhiều sự tin tưởng hơn dẫn đến công ty nhận được nhiều đơn đặt hàng hơn từ phía Samsung, năm 2015 Samsung chỉ đặt hàng công ty sản xuất tấm chống gây nhiễu điện tử, nhưng năm 2016 -2017, Laird được nhận thêm dự án sản xuất hộp linh kiện điện tử chống nhiễu và sản xuất thêm linh kiện cho máy tính bảng, máy tính xách tay. Ngoài ra, 1 phần nhỏ doanh thu của công ty đến từ việc bán rác thải công nghiệp cho công ty Dujun. Doanh thu từ việc bán phế liệu cho Dujun năm 2015 chỉ có 2.273.344.958 VNĐ nhưng đến năm 2016, 2017 tăng 339,56% (tức đạt lần lượt là 10.770.254.787 VNĐ và 9.215.289.922 VNĐ). Bên cạnh đó, “Các khoản giảm trừ doanh thu” (Hàng bán bị trả lại) giảm từ 201.307.209 VNĐ năm 2015 xuống còn lần lượt 6.794.188 VNĐ và 7.746.238 VNĐ trong 2 năm 2016, 2017 (tương đương giảm xấp xỉ 96.39%) góp phần làm tăng doanh thu giai đoạn 2016 – 2017 so với giai đoạn 2015 – 2016. Về chi phí, ta dễ dàng nhận thấy tỷ lệ thuận với doanh thu của công ty trong 03 năm phân tích. Năm 2016, chi phí tăng 176.933.978.465 VNĐ (tương đương tăng 84,61%) so với năm 2015; năm 2017 tăng 79.867.560.923 VNĐ (tương đương tăng 20,69%) so với năm 2016. Do doanh thu bán hàng tăng nên giá vốn hàng bán năm 2016, 2017 tăng xấp xỉ 137.20% so với năm 2015. Cụ thể năm 2015 giá vốn hàng bán chỉ có 153.767.594.259 VNĐ nhưng đến năm 2016, 2017 đã là 345.969.627.474 VNĐ và 383.515.109.604 VNĐ. Như vậy, do doanh thu tăng nên chi phí tăng theo cũng là điều dễ hiểu. Về lợi nhuận, công ty được thành lập năm 2014, đến năm 2015 mới bắt đầu có lãi nhưng không nhiều (1.521.850.647 VNĐ). Do công ty là doanh nghiệp chế xuất 8
  10. nên được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 2 năm kể từ năm đầu tiên kinh doanh có lãi (năm 2015) và được giảm 50% trong bốn năm tiếp theo, nên lợi nhuận kế toán trước thuế bằng lợi nhuận kế toán sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong giai đoạn 2015 – 2016. Nhìn vào bảng 2.1 ta dễ dàng nhận thấy, năm 2016 lợi nhuận công ty cao nhất trong 3 năm, đạt 55.748.550.636 VNĐ tương đương tăng 3563,21%% so với năm 2015. Nhưng đến năm 2017, là năm đầu tiên doanh nghiệp chỉ được hưởng ưu đãi thuế 50%, lợi nhuận sau thuế chỉ còn 9.813.816.969 VNĐ một phần là do phải chịu chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, thêm vào đó chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 135,17%. 2.2. THỰC TRẠNG VỐN CỦA CÔNG TY TNHH LAIRD VIỆT NAM TRONG 3 NĂM GẦN ĐÂY (2015-2017) Tình hình cơ cấu và quy mô vốn của Công ty TNHH Laird Việt Nam Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng cơ cấu vốn giai đoạn 2015 – 2017 2015 2016 2017 51,32 48,68 52,76 47,24 50,49 49,51 % % % % % % VCĐ VLĐ VCĐ VLĐ VCĐ VLĐ (Nguồn: tổng hợp dựa trên báo cáo tài chính của công ty) Nhìn chung qua 03 năm từ 2015 đến 2017, tình hình cơ cấu vốn của công ty không có sự biến động lớn giữa các năm. Tỷ trọng vốn cố định và vốn lưu động khá gần nhau và không có sự chênh lệch nhiều, cụ thể lần lượt như sau: năm 2015 chiếm 48,68% và 51,32%, năm 2016 chiếm 47,24% và 52,76%, năm 2017 chiếm 49,51% và 50,49%. Năm 2016 VLĐ chiếm tỷ trọng cao nhất trong 03 năm (52,76%) nhưng VCĐ lại chiểm tỷ trọng thấp nhất (47,24%) và năm 2017 thì ngược lại. 2.3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN LAIRD VIỆT NAM 2.3.1. Thực trạng quản trị vốn cố định tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Laird Việt Nam Cơ cấu tài sản cố định tại Công ty 9
  11. Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tài sản cố định giai đoạn 2015 – 2017 130,000,000,000 125,000,000,000 120,000,000,000 115,000,000,000 110,000,000,000 105,000,000,000 100,000,000,000 95,000,000,000 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 TSCĐ hữu hình TSCĐ vô hình Chi phí xây dựng cơ bản dở dang Qua biểu đồ 2.4 và bảng 2.5, ta có thể thấy cơ cấu tài sản cố định của công ty giai đoạn 2015 – 2017 có sự thay đổi và biến động. Cụ thể, TSCĐ hữu hình có xu hướng tăng rồi lại giảm, TSCĐ vô hình không có sự đầu tư mới nên giảm hàng năm do giá trị hao mòn lũy kế tăng dần. Do công ty ngành nghề chủ yếu là sản xuất linh kiện điện thoại và mới đi vào hoạt động chưa lâu, nên những năm qua vẫn đang trong giai đoạn hình thành các tài sản cố định cần thiết cho sản xuất kinh doanh. Vì vậy, TSCĐ hữu hình chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng tài sản cố định, cụ thể: năm 2015 là 98.83%, năm 2016 là 99.24%, năm 2017 là 99.68%. Thực trạng quản trị tài sản cố định Qua bảng 2.5 ta thấy rõ TSCĐ hữu hình có xu hướng tăng chủ yếu là do công ty tập trung đầu tư vào nhà xưởng và máy móc thiết bị, cụ thể: năm 2015 đầu tư mua mới 23,906.67 triệu đồng, năm 2016 chỉ đầu tư thêm 1.119,41 triệu đồng nhưng năm 2017 là 13,513.72 triệu đồng. Trong khi đó thiết bị văn phòng có sự đầu tư nhưng không nhiều. Năm 2015, công ty chi 4.293,22 triệu đồng để đầu tư cho thiết bị văn phòng nhưng năm 2016 chỉ đầu tư thêm 1.272,59 triệu đồng vào khoản mục này và năm 2017 Công ty không đầu tư thêm nữa. Máy móc thiết bị là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong TSCĐ hữu hình, và đó cũng là điều hợp lý trong một công ty sản xuất. Như vậy, công ty khá chú trọng vào việc đầu tư vào máy móc thiết bị để nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường. Năm 2015, do nhu cầu sản xuất mở rộng, diện tích nhà xưởng K10 không đủ đáp ứng nên công ty đầu tư thêm 10,008.531 triệu đồng để xây thêm 1 nhà xưởng nữa (K11) - làm kho và dây chuyền sản xuất cho công nhân lắp ráp. - Tài sản cố định vô hình thể hiện giá trị bản quyền phần mềm máy tính được 10
  12. trình bày theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế. Đầu năm 2016, nguyên giá của TSCĐ vô hình là 1.608,78 triệu đồng, cuối năm tăng 191,77 triệu, năm 2017 công ty không đầu tư thêm vào bản quyền phần mềm máy tình nên nguyên giá không thay đổi so với năm 2016. Tình hình khấu hao và giá trị còn lại của tài sản cố định Qua bảng 2.6, trong 03 năm nghiên cứu, ta thấy rõ máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn nhất (hơn 60%) trong tổng TSCĐ hữu hình, tiếp đến là nhà xưởng (hơn 30%), thiết bị văn phòng chiếm tỷ trọng ít nhất (hơn 3%). Đây cũng là điều dễ hiểu đối với công ty sản xuất, có thể thấy việc đầu tư này của công ty là hoàn toàn hợp lý. Do công ty mới đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh chưa lâu nên các giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ hữu hình còn thấp, giá trị còn lại nhiều. TSCĐ vô hình đã khấu hao hết nhưng vẫn còn giá trị sử dụng với giá trị tại ngày 31 tháng 12 năm 2017 là 487,22 triệu đồng. 2.3.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Laird Việt Nam Quản trị vốn bằng tiền Năm 2015, quy mô tiền của công ty là 46.374,26 triệu đồng, chiếm 40,24% trên tổng tài sản ngắn hạn và 20,65% trên tổng tài sản. Năm 2016, quy mô tiền của công ty tăng 5.317,50 triệu đồng tương đương tăng 11,47% so với năm 2015. Nguyên nhân do có chi phí năm 2016 tăng 84,61% nên công ty cần tích trữ nguồn tiền tại ngân hàng nhiều hơn để có đủ khả năng thanh toán cho nhà cung cấp nguyên vật liệu, đồng thời giải quyết kịp thời các chi phí hành chính (điện, nước, điện thoại, …) hay các chi phí thuế phát sinh trong kỳ. Năm 2017, “Tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng” giảm nhưng không đáng kể so với năm 2016 nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn (chiếm 42,92%) do thị trường nguyên vật liệu đầu vào (thép, đồng tấm) có nhiều biến động do ảnh hưởng của việc áp thuế của Bộ Công Thương từ ngày 22/03/2016 vào thị trường thép tại Việt Nam, tính từ đầu năm 2017 tới nay giá thép tăng tới 47%. Do đó, giá nguyên vật liệu đầu vào của công ty sẽ tăng theo từng quý và theo số lượng đặt hàng nên công ty phải duy trì lượng dự trữ tiền trong tài khoản như năm 2016 để tranh thủ mua nguyên liệu đầu vào trước khi giá thép tăng quá cao. Quản trị các khoản phải thu Giai đoạn 2015 – 2016, các khoản phải thu của công ty bao gồm 2 thành phần chính là “Phải thu khách hàng” và “Trả trước cho người bán”. Khoản “Phải thu khách hàng” luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong 03 năm nghiên cứu (lần lượt là 96,78%, 11
  13. 94,31%, 99,88%). Do doanh thu năm 2016 tăng, khiến cho khoản mục “Phải thu khách hàng” tăng. Giai đoạn 2016 – 2017: Đến năm 2017, ta không thấy phát sinh 02 khoản “Các khoản phải thu khác” và “Trả trước cho người bán” nữa do công ty thay đổi chính sách mua hàng và bán hàng. Đối với những hàng mua được yêu cầu trả tiền trước, công ty sẽ yêu cầu nhà cung cấp chuyển chứng từ ngay sau khi nhận được tiền thanh toán, tối đa trong vòng 02 tuần. Quản trị hàng tồn kho Qua bảng 2.11, ta thấy trong 03 năm qua, hàng tồn kho luôn chiếm tỷ trọng lớn thứ hai sau khoản “Phải thu ngắn hạn” và đang có xu hướng giảm trong cơ cấu vốn lưu động, cụ thể: năm 2015 là 39,49%, năm 2016 là 31,39%, năm 2017 là 26,70%. Nhìn chung, hàng tồn kho của công ty chiếm tỷ trọng lớn là nguyên vật liệu (hơn 40%) và thành phẩm (hơn 30%). Điều này là hợp lý với ngành nghề sản xuất linh kiện điện tử của công ty. 2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị vốn của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Laird Việt Nam Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị vốn cố định Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị vốn cố định chung Tỷ suất sinh lời trên vốn cố định Hiệu suất sử dụng vốn cố định Hàm lượng vốn cố định Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị tài sản cố định Hệ số hao mòn tài sản cố định Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động a. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động Về hiệu quả quản trị hàng tồn kho Dựa vào bảng 2.14, ta thấy vòng quay hàng tồn kho liên tục tăng trong khi vòng quay hàng tồn kho giảm mạnh trong 03 năm. Cụ thể: Vòng quay hàng tồn kho năm 2015 chỉ là 3,38 vòng nhưng sang năm 2016 đã tăng lên thành 7,77 vòng. Nguyên nhân do giá vốn hàng bán tăng mạnh tới xấp xỉ 125% trong khi hàng tồn kho chỉ giảm 2,24% đã đáp ứng đủ nhu cầu bán sản phẩm. Năm 2017 giá vốn 12
  14. hàng bán tiếp tục tăng hơn 37 tỷ trong khi công ty không dự trữ nhiều hàng tồn kho, hàng tồn kho giảm hơn 13,5 tỷ đồng dẫn đến vòng quay hàng tồn kho trong năm tăng tới 4,63 vòng so với cùng kỳ, đạt 12,40 vòng 1 năm. Về hiệu quả quản trị khoản phải thu Trong 3 năm từ 2015 đến 2017, vòng quay khoản phải thu và kỳ thu nợ trung bình đều có sự biến đổi không đều nhau. Năm 2015 vòng quay khoản phải thu là 13,11 vòng, kỳ thu tiền bình quân là 27,45 ngày xấp xỉ 27 ngày. Sang năm 2016, số vòng quay tăng 1,13 vòng lên 14,24 vòng nhưng công ty lại chỉ mất xấp xỉ 25 ngày để thu hồi các khoản nợ. Đây là năm công ty có chỉ số khoản phải thu hiệu quả nhất, số vòng quay tăng nhưng kỳ thu nợ lại giảm chứng tỏ công ty có chính sách thu hồi nợ tốt, khách hàng cũng hoàn thành nghĩa vụ trả nợ sớm hơn so với cùng kỳ năm trước. b. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động Đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động Số lần luân chuyển vốn lưu động Qua bảng 2.15, có thể thấy rằng tốc độ luân chuyển VLĐ trong 03 năm nghiên cứu có xu hướng tăng. Cụ thể: Năm 2016 đạt 3,07 vòng, tương đương với tỷ lệ tăng là 75,69% so với năm 2015. Nguyên nhân là do năm 2016, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 234.061,38 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 116,09%. Vốn lưu động bình quân cũng tăng 22,99% so với năm 2015 nhưng tăng ít hơn so với sự tăng của doanh thu thuần. Kỳ luân chuyển vốn lưu động Do năm 2015 số vòng quay VLĐ nhỏ nhất trong các năm nên kỳ luân chuyển VLĐ của năm này lớn nhất trong giai đoạn 2015 – 2017, tức đạt 205,77 ngày. Như vậy, để quay xong 1,75 vòng mất 205,77 ngày. Nhưng sang đến năm 2016, để thực hiện được một lần luân chuyển VLĐ, công ty chỉ cần 117,12 ngày và 88,92 ngày, giảm 88,65 ngày so với năm 2015 và 28,20 ngày so với năm 2016. Hàm lượng vốn lưu động Cũng tương tự như kỳ luân chuyển VLĐ, hàm lượng VLĐ trong năm 2016 cũng giảm đi so với năm 2015, để thực hiện một đồng doanh thu thuần công ty chỉ cần 0,33 đồng VLĐ, trong khi năm 2015 Công ty phải cần tới 0,57 13
  15. đồng, tức là đã giảm 0,25 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 43,08%. Đến năm 2017, con số này giảm tiếp xuống còn 0,25 đồng, tức giảm 0,08 đồng so với năm 2016. Như vậy, để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng chỉ cần 0,25 đồng VLĐ. Nguyên nhân của sự chuyển biến tích cực này là nhờ doanh thu thuần tăng mạnh: 115,87% so với năm 2015 và 7,60% so với năm 2017. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn lưu động Do lợi nhuận sau thuế và tài sản ngắn hạn trong năm 2016 đều tăng so với năm 2015, tăng lần lượt là 54.226,69 triệu đồng và 26.497,65 triệu đồng, tương đương tăng lần lượt là 2878,41%và 22,99%, dẫn tới tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VLĐ tăng đột biến 39.33%, đây cũng là tỷ suất đạt được cao nhất trong 03 năm nghiên cứu. Một đồng VLĐ sử dụng trong năm 2015 chỉ tạo ra 0,01 đồng lợi nhuận sau thuế, nhưng đến năm 2016 là 0,39 đồng. Mức tiết kiệm vốn lưu động Ta thấy rằng trình độ độ quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty Laird VN rất hiệu quả. Minh chứng cụ thể là từ việc vốn lưu động bị sử dụng lãng phí tuyệt đối hơn 26 tỷ đồng trong năm 2016 đến việc đã tiết kiệm được hơn 217 tỷ tại mức tuyệt đối và hơn 233 tỷ tại mức tương đối trong năm 2017. Lượng vốn tiết kiệm được tương đối lớn đã giúp công ty có thể sử dụng nhiều tiền hơn đầu tư vào các kế hoạch ngắn cũng như dài hạn khác, đảm bảo khả năng tăng trưởng doanh thu cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn của mình. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Vòng quay vốn Do vốn và doanh thu thuần năm 2016 tăng lần lượt là 19,32%, 3,52% so với năm 2015 dẫn tới vòng quay VỐN tăng 21,75 lần so với năm 2015, tức đạt tới 22,61 vòng, cao nhất trong 03 năm nghiên cứu. Chỉ tiêu này cho biết tổng VỐN bình quân trong kỳ quay được 22,61 vòng để sinh ra doanh thu. Đến năm 2017, vòng quay VỐN giảm còn 3,94 vòng. Số vòng quay VỐN gia tăng là một dấu hiệu tốt, thể hiện năng lực quản lý và khả năng thu hồi vốn trong SXKD của công ty ngày càng cao. So sánh với công ty TNHH DK UIL Việt Nam – một công ty chuyên sản xuất linh kiện điện tử giống Laird VN thì nhìn chung vòng quay VỐN cao hơn so với công ty DK UIL 1,15 lần ở giai đoạn 2015 – 2016 và cao gần gấp đôi ở giai đoạn 2016 – 2017. Điều này cho thấy tình hình kinh doanh của công ty TNHH Laird Việt Nam thực sự tốt và 14
  16. ổn định. Khả năng sinh lời trên tổng vốn ROA của ngành sản xuất linh kiện điện tử trung bình ở mức 6% (Theo Cophieu68.vn). Năm 2015, ROA của công ty đạt 0,85% có nghĩa 1 đồng tài sản có thể tạo ra 0,85 đồng lợi nhuận sau thuế. Đến năm 2016, chỉ số này tăng đột biến 21,75% lên tới 22,61%, cao nhất trong 03 năm nghiên cứu, đây là dấu hiệu tốt chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của công ty tăng. Năm 2017, chỉ tiêu này giảm xuống còn 3,94%. Nguyên nhân do lợi nhuận sau thuế có giảm 82,40% nhưng vốn giai đoạn này chỉ tăng nhẹ 0,97%. Nhìn chung trong ba năm, tuy ROA có biến động nhưng DN vẫn kinh doanh có hiệu quả. 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VỐN CỦA CÔNG TY TNHH LAIRD VIỆT NAM 2.4.1. Kết quả đạt được Do công ty mới bắt đầu xây dựng và vận hành, đi vào hoạt động từ đầu năm 2014, nên chưa đạt được nhiều thành tích to lớn, tuy nhiên cũng đã có được một số kết quả đáng khích lệ và cho thấy tiềm năng phát triển trong tương lai không xa: Một là, do đặc điểm kinh doanh là sản xuất linh kiện điện tử nên Công ty có chính sách đầu tư tương đối nhiều vào tài sản cố định. Bằng chứng là qua 03 năm nghiên cứu, tỷ trọng của khoản mục này luôn chiếm chủ yếu trong cơ cấu VCĐ, cơ cấu vốn này là hoàn toàn hợp lý. Hiệu suất sử dụng VCĐ và tài sản cố định trong 03 năm qua có xu hướng tăng. Hai là, đặc thù của ngành đòi hỏi áp dụng khoa học công nghệ hiện đại, việc đổi mới, nâng cấp TSCĐ sẽ tạo điều kiện cho công ty giữ vững và nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng lực cạnh tranh. Ba là, tỷ suất sinh lời trên VCĐ đạt hiệu quả, đều lớn hơn lãi suất cho vay dài hạn trên thị trường. Hiệu suất sử dụng vốn cố định có xu hướng tăng, duy trì ở con số lý tưởng, 1 đơn vị TSDH có thể tạo ra hơn 4 đồng doanh thu ở giai đoạn năm 2016- 2017. Bốn là, cơ cấu vốn bằng tiền của công ty tương đối hợp lý. Khả năng thanh toán hiện hành trong 03 năm nghiên cứu đều lớn hơn 1, ở mức an toàn, tình hình tài chính tốt, có khả năng biến sản phẩm thành tiền tốt. Điều này cho thấy TSNH được đầu tư từ nguồn vốn ổn định. Năm là, công ty có khả năng ứng phó với các khoản nợ ngắn hạn là cao do vốn lưu động hiện đang không phụ thuộc quá nhiều vào Hàng tồn kho. Sáu là, vòng quay hàng tồn kho tăng qua mỗi năm cho thấy tình hình hoạt 15
  17. động SXKD của công ty tương đối tốt, giảm bớt được hiện tượng ứ đọng hàng tồn kho, công tác quản lý hàng tồn kho đang diễn ra rất hiệu quả, trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh tốt. Công nhân sản xuất có trình độ tay nghề cao phù hợp với trình độ của dây truyền sản xuất, việc sử dụng máy móc thiết bị làm ăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Bảy là, vòng quay VLĐ có xu hướng tăng chứng tỏ khả năng thu hồi tiền tăng, khả năng luân chuyển hàng hóa cao, luân chuyển vốn nhanh nên chi phí về vốn giảm, hiệu quả hoạt động công ty tăng. Trong giai đoạn năm 2015 – 2017, kỳ luân chuyển VLĐ đều chưa đến 1 năm và có xu hướng giảm dần chứng tỏ tốc độ luân chuyển VLĐ của doanh nghiệp tăng, thời gian luân chuyển được rút ngắn. Nhìn chung, doanh thu trong 03 năm nghiên cứu có xu hướng tăng do trình độ quản lý và tay nghề của người lao động được sử dụng hiệu quả. Thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn định cũng là một trong những tác nhân tích cực thúc đẩy cho doanh nghiệp tái sản xuất và mở rộng thị trường, có tác động không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của công ty. 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân Hạn chế Trong thời gian qua, nhìn tổng quan thì công ty đã đạt được nhiều kết quả khả quan nhưng bên cạnh đó trong quá trình phân tích, ta thấy vẫn còn có một số hạn chế cần khắc phục để nâng cao hơn nữa để nâng cao hiệu quả quản trị VỐN cũng như góp phần đẩy mạnh hoạt động kinh doanh trong tương lai. Một là, mở rộng quy mô và phát triển thị trường chưa được công ty Laird Việt Nam quan tâm. Hai là, chi phí lãi vay tăng do ảnh hưởng của lãi suất thị trường tới khoản vay của Laird. Ba là, lượng tiền dự trữ tiền trong tháng tính toán chưa hợp lý. Bốn là, công ty chưa có chính sách quản lý hàng tồn kho cụ thể. Thêm vào đó, công ty cũng chưa xây dựng được mức đặt hàng tối ưu cho mỗi một lần đặt hàng để giảm chi phí. Nguyên nhân Một là, từ năm 2014 đến năm 2017, nguồn thu của công ty chủ yếu dựa vào khách hàng là Samsung. Do đó, ta dễ dàng nhận thấy rõ rủi ro là công ty đang quá lệ thuộc vào Samsung, doanh thu bị giới hạn vì chỉ có duy nhất đơn đặt hàng từ Samsung. Hai là, vốn đầu tư vào Laird VN 100% là các khoản vay nước ngoài, với lãi 16
  18. suất Libor 12% + 200 điểm cơ bản mỗi năm. Năm 2016 lãi suất áp dụng để tính lãi là 3,1% nhưng đến năm 2017 lãi suất tăng là 3,8% làm chi phí lãi vay tăng. Ba là, do công tác kế toán chưa thực hiện tốt khi đưa ra các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình hình, thêm vào nữa, công ty hiện không áp dụng bất cứ mô hình nào trong quản lý tiền dẫn đến mức dự trữ tiền thanh toán bị thiếu hụt trong tháng. Bốn là, tất cả số lượng chỉ dựa trên số lượng hợp đồng và nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, công ty cũng chưa thực sự có sự giám sát chặt chẽ về lượng nguyên vật liệu (mực in, tấm xốp Foam, thép, đồng tấm,…) nên thường đặt bị dư thừa so với thực tế cần sử dụng hoặc đặt thiếu khiến cho đội sản xuất không có đủ nguyên vật liệu để sản xuất, ảnh hưởng tới quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. 17
  19. CHƯƠNG 3. NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VỐN TẠI CÔNG TY TNHH LAIRD VIỆT NAM 3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN LAIRD VIỆT NAM 3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam đang là điểm đến hấp dẫn của dòng vốn FDI trong ngành Công nghiệp điện tử, song nước ta cũng đang vấp phải không ít thách thức như công nghiệp điện tử mới dừng ở mức độ gia công, doanh nghiệp điện tử trong nước chưa đóng góp nhiều trong chuỗi cung ứng hàng điện tử…Bên cạnh đó, ngành Công nghiệp điện tử Việt Nam vẫn được đánh giá là ngành công nghiệp non trẻ. Hàng điện tử công nghiệp bao gồm các linh kiện điện tử và phụ tùng liên quan chiếm khoảng 3% sản phẩm điện tử và tin học. Sự phụ thuộc vào các nhà cung cấp nước ngoài về kỹ thuật là thách thức lớn nhất đối với sự phát triển của công nghiệp điện tử Việt Nam. 3.1.2. Mục tiêu và định hướng hoạt động của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Laird Việt Nam Phương hướng cơ bản của công ty trong thời gian tới là: Về nguyên vật liệu đầu vào Tìm kiếm các nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào ổn định, giá thành rẻ nhưng vẫn đảm bảo chất lượng. Nhằm giúp tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được diễn ra thường xuyên liên tục. Về nguồn nhân lực Công ty tiếp tục tiến hành kiện toàn bộ máy quản lý theo hướng tinh gọn, chất lượng mà vẫn đảm bảo được hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó mở các khóa đào tạo ngắn và trung hạn cho cán bộ công nhân viên nhằm bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. Về cơ sở vật chất kỹ thuật Không ngừng đổi mới, hiện đại hóa máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.Thường xuyên kiểm tra và bảo dưỡng máy móc thiết bị để biết được tình trạng hoạt động của chúng và xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh. Về thị trường đầu ra Tăng cường tìm kiếm thêm các dự án sản xuất linh kiện không chỉ cho Samsung mà cho cả những hãng sản xuất điện thoại khác. Duy trì và củng cố các mối quan hệ đối với các khách hàng truyền thống, củng cố hình ảnh của công ty đối với khách hàng. 18
  20. Về đầu tư, huy động, quản lý và sử dụng vốn Tích cực đầu tư đúng hướng, có trọng điểm và khai thác tối đa các máy móc thiết bị đã đầu tư. Chuẩn bị nguồn vốn tốt cho sản xuất kinh doanh. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát để phù hợp với tiêu chuẩn kế toán. Huy động thêm các nguồn vốn khác ngoài vốn chủ sở hữu và vốn vay ngân hàng. 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VỐN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN LAIRD VIỆT NAM 3.2.1. Tăng cường quản trị vốn cố định − Quản lý chặt chẽ không làm mất mát TSCĐ, thực hiện đúng quy chế sử dụng, bảo dưỡng sửa chữa TSCĐ nhằm duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của TSCĐ, không để TSCĐ bị hư hỏng trước thời hạn quy định. − Chú trọng vào công tác đầu tư máy móc thiết bị có chu kỳ sống cao, sản xuất sản phẩm có chất lượng cao. − Theo dõi sự phát triển của khoa học công nghệ bằng cách thường xuyên trao đổi học hỏi với công ty mẹ là Laird PLC Anh Quốc và giữa các Laird trong vùng châu Á với nhau (Laird Trung Quốc, Laird Singapore,…) để kịp thời nắm bắt các cơ hội mới như máy móc thiết bị hiện đại, áp dụng các phần mềm tân tiến để chuyên nghiệp hóa hoạt động sản xuất kinh doanh, gia tăng sức cạnh tranh. − Tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất để tận dụng hết tiềm năng hiện có (hiện tại diện tích mặt bằng dự án của công ty mới chỉ sử dụng 50%). Hiện tại, công ty mới chỉ phục vụ khách hàng duy nhất là Samsung. 3.2.2. Tăng cường quản trị vốn lưu động Tăng cường quản trị vốn bằng tiền − Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý: Mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý cần được xác định sao cho doanh nghiệp có thể tránh được các rủi ro do không có khả năng thanh toán ngay, phải gia hạn thanh toán nên bị phạt hoặc phải trả lãi cao hơn, không làm mất khả năng mua chịu của nhà cung cấp, tận dụng các cơ hội kinh doanh có lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. − Có thể sử dụng nhiều phương pháp như: căn cứ số liệu về nhu cầu chi tiêu tiền bình quân ngày/ tuần/ tháng, hoặc vận dụng mô hình chi phí tối thiểu tương tự như áp dụng với quản trị HTK. − Dự đoán và quản lý các luồng nhập, xuất vốn tiền mặt (ngân quỹ): Dự đoán các luồng nhập ngân quỹ bao gồm luồng thu nhập từ kết quả kinh doanh; từ kết quả hoạt động tài chính; luồng đi vay và các luồng tăng vốn khác. − Dự đoán các luồng xuất ngân quỹ thường bao gồm các khoản chi cho hoạt 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2