intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty cổ phần nhôm sông Hồng có trụ sở tại thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

29
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu, phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty cổ phần Nhôm Sông Hồng có trụ sở tại thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ, phát hiện các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty; đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty cổ phần Nhôm Sông Hồng có trụ sở tại thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty cổ phần nhôm sông Hồng có trụ sở tại thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG CHU ĐỨC - C00879 NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHÔM SÔNG HỒNG CÓ TRỤ SỞ TẠI THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ TỈNH PHÚ THỌ Chuyên ngành : Tài chính ngân hàng Mã số : 8340201 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GSTS. Nguyễn Khắc Minh ` HÀ NỘI - 2018
  2. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần phải có 3 yếu tố, đó là con người lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động để thực hiện mục tiêu tối đa hoá giá trị của chủ sở hữu. Tư liệu lao động trong các doanh nghiệp chính là những phương tiện vật chất mà con người lao động sử dụng nó để tác động vào đối tượng lao động. Nó là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất mà trong đó tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận quan trọngnhất. TSCĐ là tư liệu lao động quan trọng để tạo ra sản phẩm sản xuất đặc biệt là trong thời kỳ tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ hiện nay, máy móc đang dần thay thế cho rất nhiều công viẹc mà trước đây cần có con người. Điều này càng đặc biệt được quan tâm hơn ở các doanh nghiệp sản xuất. Song, tầm quan trọng của TSCĐ càng được coi trọng thì việc sử dụng chúng sao cho có hiệu quả càng là một nhiệm vụ khó khăn. Tài sản cố định nếu được sử dụng đúng mục đích, phát huy được năng suất làm việc, kết hợp với công tác quản lý sử dụng TSCĐ như đầu tư, bảo quản, sửa chữa, kiểm kê, đánh giá… được tiến hành một cách thường xuyên, có hiệu quả thì sẽ góp phần tiết kiệm chi phí đầu tư, quá trình sản xuất được liên tục, giảm chi phí vận hành sửa chữa, tạo lợi thế cạnh tranh, và như vậy doanh nghiệp sẽ thực hiện được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình. Trong thực tế hiện nay ở nước ta nói chung và các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nói riêng, mặc dù đã nhận thức được tác dụng của TSCĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh nhưng đa số các doanh nghiệp vẫn chưa có những kế hoạch, biện pháp quản 1
  3. lý, sử dụng đầy đủ, đồng bộ và chủ động cho nên TSCĐ sử dụng chưa phát huy được hết hiệu quả kinh tế của chúng và như vậy là lãng phí vốn đầu tư đồng thời ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất phát từ việc nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ cả về lý luận và thực tiễn, tôi chọn vấn đề “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại cố định tại Công ty cổ phần Nhôm Sông Hồng có trụ sở tại thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ” làm đề tài luận văn của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Tổng hợp và hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về hiệu quả sử dụng TSCĐ. - Nghiên cứu, phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty cổ phần Nhôm Sông Hồng có trụ sở tại thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ, phát hiện các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty . - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty cổ phần Nhôm Sông Hồng có trụ sở tại thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả tập trung chủ yếu nghiên cứu tài sản cố định trực tiếp tham gia phục vụ sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Nhôm Sông Hồng có trụ sở tại thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ trong đó bao gồm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình, không đề cập tới TSCĐ thuê ngoài và TSCĐ đem thế chấp cầm cố. Luận văn tập trung nghiên cứu về TSCĐ trong phạm vi Công ty cổ phần Nhôm Sông Hồng có trụ sở tại thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ, thời gian nghiên cứu từ năm 2015 đến năm 2017. 2
  4. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp thống kê, so sánh, tỷ số, phân tích, tổng hợp số liệu thu thập được trên các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, báo cáo chi tiết TSCĐ tại Công ty cổ phần Nhôm Sông Hồng có trụ sở tại thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Về mặt khoa học: luận văn đã góp phần tổng hợp và hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về hiệu quả sử dụng TSCĐ, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSCĐ. Về mặt thực tiễn: luận văn đã phát hiện các nguyên nhân chính, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty cổ phần Nhôm Sông Hồng có trụ sở tại thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2017 và đề xuất 1 số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty trong thời gian tới. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài lời mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và mục lục, nội dung luận văn được trình bày theo 3 chương: - Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP. - Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHÔM SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN 2015 -2017. - Chương 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHÔM SÔNG HỒNG. 3
  5. CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1Tổng quan những vấn đề cơ bản về TSCĐ và hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. 1.1.1 Khái niệm tài sản cố định 1.1.2 Đặc điểm của TSCĐ. 1.1.3 Vai trò của tài sản cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanhcủa doanhnghiệp. 1.2 Phân loại tài sản cố định trong doanh nghiệp 1.2.1 Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện 1.2.1.1 TSCĐ hữu hình 1.2.1.2 TSCĐ vô hình 1.2.2 Phân loại theo mục đích và tình trạng sử dụng 1.2.2.1 Phân loại theo mục đích sử dụng 1.2.2.2 Phân loại theo tình trạng sử dụng 1.2.2.3 Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành 1.2.2.4 Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu 1.3 Nội dung công tác quản lý TSCĐ tại doanh nghiệp. - Quản lý đầu tư vào TSCĐ: - Quản lý sử dụng, giữ gìn và sửa chữa TSCĐ -Quản lý khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp - Quản lý công tác kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ. 1.4 Hiệu quả sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp. 1.4.1 Ý nghĩa của hiệu quả sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng tài sản vào hoạt động sản xuất 4
  6. kinh doanhcủa mình nhằm mục tiêu sinh lợi tối đa. 1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ. 1.4.2.1 Phân tích tình hình trang bị tài sản cố định *Phân tích cơ cấu tài sản cố định: Phân tích cơ cấu TSCĐ là xem xét, đánh giá tính hợp lý về sự biến động tỷ trọng của từng loại TSCĐ trên cơ sở đó có hướng đầu tư xây dựng TSCĐ một cách hợp lý. *Tình hình tăng, giảm tài sản cố định: *Tình hình trang bị kĩ thuật và trang bị tài sản cố định + Hệ số trang bị chung TSCĐ : + Hệ số trang bị kỹ thuật cho công nhân sản xuất: + Hệ số đổi mới, thay thế *Tình hình hao mòn tài sản cố định *Tình hình khấu hao tài sản cố định 1.4.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định * Sức sản xuất của tài sản cố định: * Hàm lượng tài sản cố định trong doanh thu thuần * Sức sinh lợi của tài sản cố định * Tỷ suất đầu tư vào tài sản cố định 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp 1.5.1 Nhân tố khách quan - Chính sách và cơ chế quản lý của Nhà nước. - Thị trường và cạnh tranh: - Lãi suất của tiền vay: - Sự tiến bộ Khoa học-Kỹ thuật : - Nhân tố bất khả kháng (thiên tai, lũ lụt, xăng dầu...) . 1.5.2 Nhân tố chủ quan 5
  7. Thông thường, trên góc độ tổng quát người ta thường xem xét những yếu tố sau: - Ngành nghề kinh doanh -Trình độ về tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, hạch toán nội bộ của doanh nghiệp - Trình độ lao động và ý thức trách nhiệm 1.6 Phương pháp nghiên cứu đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản cố định 1.6.1 Phương pháp so sánh 1.6.2 Phương pháp tỷ số 1.6.3 Phương pháp thống kê 1.7. Phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp Việc đầu tư và sử dụng tài sản cố định được coi là quan trọng nhất trong doanh nghiệp, đầu tư và sử dụng một cách hợp lý, có kế hoạch đầu tư tài sản cố định là một trong những điều chủ yếu để hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Lập kế hoạch đầu tư, mua sắm hàng năm Cải thiện hơn nữa quy chế quản lý, sử dụng tài sản cố định: Phải định kỳ phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố định. 6
  8. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHÔM SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN 2015-2017 2.1 Giới thiệu chung về công ty 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty Công ty cổ phần Nhôm Sông Hồng (tên tiếng Anh: Song Hong Aluminium Joint Stock Company, viết tắt là Salumi) có trụ sở chính tại Phố Hồng Hà, Phường Bến Gót, Thành phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ. Chi nhánh của Công ty đặt tại số 115 đường Phan Trọng Tuệ, Thị trấn Văn Điển, Huyện Thanh Trì, Hà Nội. 2.1.1.1 Về quá trình thành lập, phát triển: 2.1.1.2 Về sản phẩm, quá trình đầu tư và thành tựu đạt được. *Sản phẩm và quy trình sản xuất: Sản phẩm của công ty gồm 2 hệ :hệ Việt Pháp và hệ XingFa. Hiện tại, Shalumi có tổng số đầu sản phẩm nhôm thanh định hình lên đến gần 200 với 3 dòng sản phẩm chủ lực: sơn tĩnh điện, mạ anod và phủ phin vân gỗ. Sản phẩm nhôm thanh định hình của Shalumi cung cấp cho các lĩnh vực: xây dựng (làm cửa các loại, cầu thang, trần nhà, đồ nội thất,…), sản xuất công nghiệp công nghệ cao (điện tử, y tế, thiết bị sản xuất điện năng lượng mặt trời…). Sự khác biệt của sản phẩm Shalumi với các DN cùng ngành là chất lượng cao nhưng giá cả lại vừa phải do Công ty có kinh nghiệm sản xuất, tiết giảm mạnh chi phí đầu vào, phù hợp với đối tượng khách hàng có thu nhập trung bình. 2.1.1.3 Về định hướng phát triển và tầm nhìn: Công ty cũng đã xác định sứ mệnh của mình là “Cung cấp cho khách hàng trong và ngoài nước những sản phẩm khác biệt về chất lượng, giá cả cạnh tranh, dịch vụ tốt nhất. Shalumi đảm bảo hài hòa lợi ích giữa Khách hàng – Người lao động – Cổ đông Công ty”. 7
  9. 2.1.1.4Về tổ chức nhân sự bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Nhôm Sông Hồng có cơ cấu tổ chức quản lý theo hình thức Công ty cổ phần. Công ty tổ chức quản lý theo mô hình 2 cấp (Công ty – phân xưởng 2.2 Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần nhôm Sông Hồng trong thời gian từ 2015-2017. Nhìn tổng thể, hoạt động của Công ty trong giai đoạn 2015 – 2017 tăng trưởng khá tốt, đảm bảo cả về kết quả cũng như hiệu quả hoạt động. Trên thực tế, nhu cầu của người tiêu dùng đối với các sản phẩm nhôm định hình của công ty ngày càng tăng. Doanh thu và lợi nhuận của Công ty từ khi thành lập đến nay cũng chủ yếu là đến từ hoạt động cung cấp các sản phẩm này. “Tương tự như doanh thu thuần, lợi nhuận gộp của Công ty trong các năm qua chủ yếu từ hoạt động sản xuất nhôm định hình và các sản phẩm khác về nhôm. Lợi nhuận gộp năm 2016 tăng nhẹ so với năm 2015 với mức tăng 5,54%. Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần tăng từ 6,04-6,05%. Quý 1 năm 2017, tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần đạt mức 8,49% tăng hơn so với mức trung bình của năm 2015-2016 do nhu cầu của thị trường về sản phẩm của Công ty ngày càng lớn dẫn đến mức giá bán được đẩy tăng từ 1%-1,3% so với mức giá của năm 2016” 2.3 Đánh giá thực trạng tài sản cố định tại Công ty cổ phần nhôm Sông Hồng giai đoạn 2015-2017. 2.3.1 Thực trạng tài sản cố định tại Công ty cổ phần nhôm Sông Hồng giai đoạn 2015-2017. 2.31.1 Cơ cấu tài sản cố định tại Công ty cổ phần nhôm Sông Hồng giai đoạn 2015-2017. Cơ cấu TSCĐ mang đúng đặc điểm của cơ cấu TSCĐ trong các 8
  10. doanh nghiệp sản xuất: Tỷ trọng TSCĐ là nhà cửa vật kiến trúc và máy móc thiết bị là chủ yếu: Nhà cửa vật kiến trúc chiếm tỷ lệ từ 23,71 % đến 24,29% bao gồm các công trình kiến trúc kiên cố; máy móc thiết bị từ 74,12% đến 74,59% thể hiện mức độ tự động hóa cao. Trong các báo cáo tài chính của Công ty cho thấy, TSCĐ vô hình của Công ty bao gồm giá trị quyền sử dụng đất và phần mềm máy tính. Tuy nhiên, Công ty không công khai số liệu này trên các báo cáo tài chính cũng như bản cáo bạch. Điều này cũng cho thấy Công ty hiện thời không xác định giá trị và ghi nhận giá trị của các TSCĐ khác như thương hiệu... 2.3.1.2 Tình hình biến động TSCĐ. Có thể thấy rằng, Công ty rất chú trọng đầu tư TSCĐ dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các TSCĐ dùng trong quản lý được vận hành và bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ đúng quy trình nên chưa cần mua mới. TSCĐ giảm trong năm chủ yếu do thanh lý các TSCĐ hỏng, không thể tiếp tục sửa chữa duy tu nên bán thanh lý thu hồi vốn. Riêng năm 2017, số giảm 5.761.273.380 đồng được xác định nguyên nhân là do cháy nổ. Bên cạnh đó, hệ số giảm TSCĐ tương đối thấp, 0,68% năm 2015 và 1,84% năm 2017 chứng tỏ Công ty luôn có biện pháp giữ gìn bảo quản tốt TSCĐ, đã tăng được tuổi thọ thiết bị, tiết kiệm chi phí đầu tư. 2.31.3 Tình hình trang bị chung TSCĐ. Hệ số trang bị chung TSCĐ của Công ty tăng từ 615.530.782 đồng/công nhân lên 675.064.854 đồng/công nhân năm 2016 và 744.157.226 đồng/công nhân năm 2017 trong khi số công nhân giảm cho thấy năng suất lao động được cải thiện. 9
  11. Hệ số trang bị máy móc thiết bị cũng tăng nhanh qua các năm trong khi Công ty đã đưa vào hoạt động các dây chuyền sản xuất mới cho thấy trình độ tay nghề và vận hành thiết bị của đội ngũ kỹ thuật và công nhân là khá tốt. 2.3.1.4 Tình hình hao mòn TSCĐ. Hiện tại Công ty đang áp dụng phương pháp đường thẳng dựa theo thời gian hữu dụng ước tính khi tính khấu hao các TSCĐ . Hệ số hao mòn qua các năm tương đối thấp cho thấy tình trạng của trang thiết bị trong giai đoạn 2015-2017 của Công ty còn trong trạng thái tương đối tốt. 2.3.2 Đánh giá thực trạng công tác quản lý TSCĐ tại Công ty cổ phần nhôm Sông Hồng giai đoạn 2015-2017. Về trình độ quản lý và sử dụng: Về quản lý đầu tư vào TSCĐ: Toàn bộ các dự án đầu tư đều được lên kế hoạch từ năm tài chính trước. Và chỉ những dự án chắc chắn đem lại lợi ích cho doanh nghiệp trên phương diện kỹ thuật và kinh tế mới được triển khai. Việc mua sắm TSCĐ mới, hay thay thế thiết bị được lập kế hoạch căn cứ vào tình hình thực tế TSCĐ và nhu cầu bổ sung năng lực thiết bị, được giao cho phòng kỹ thuật công nghệ. Về quản lý khấu hao TSCĐ. Về công tác kiểm kê 2.4 Hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty cổ phần nhôm Sông Hồng giai đoạn 2015-2017. 2.4.1 Sức sản xuất của TSCĐ. Sức sản xuất của TSCĐ lại có xu hướng giảm so với doanh thu thuần. Năm 2016 trong khi doanh thu thuần tăng nhẹ so với năm 2015 thì sức sản xuất lại giảm, tuy mức độ giảm không đáng kể (0,05). Mức độ giảm giữa năm 2017 với 2016 lớn hơn so với 2016-2015, là 0,65. Song chỉ số 3,41 của năm 2017 tức là một đồng TSCĐ tạo ra 3,41 đồng 10
  12. doanh thu thuần vẫn là một chỉ số cao. Hơn nữa năm 2017 doanh nghiệp còn đưa vào sử dụng một số dây chuyền sản xuất mới làm tổng nguyên giá TSCĐ bình quân tăng lên, trong khi doanh thu thuần giảm hơn so với năm 2016 nên lại càng kéo chỉ số sức sản xuất TSCĐ đi xuống. Dẫu sao, năm 2018 Công ty cũng cần có biện pháp phù hợp để loại bỏ bớt các khoản giảm giá hàng bán, duy trì năng lực hoạt động của TSCĐ. Để đạt được 1 đồng doanh thu thuần, năm 2015 cần 0,24 đồng TSCĐ, năm 2016 cần nhiều hơn, là 0,25 đồng TSCĐ và năm 2017 đồng cần nhiều nhất 0,29 đồng TSCĐ. 2.4.2 Chỉ tiêu sức sinh lời của TSCĐ. Sức sinh lời của TSCĐ tăng dần trong giai đoạn 2015-1017. Đây là tín hiệu cho thấy việc đầu tư và đưa vào sản xuất các TSCĐ mới của Công ty trong giai đoạn này là hợp lý và hiệu quả. Giai đoạn 2015-2017 chứng kiến nền kinh tế nước ta ở thời kỳ có chỉ số lạm phát rất thấp, nhất là năm 2015, chỉ ở mức 0,63% - được cho là thấp nhất trong vòng 14 năm trở lại đây. Chính vì vậy, khả năng sinh lời thực tế sau khi đã loại bỏ yếu tố giá cả trong hoạt động kinh doanh của công ty vẫn khá cao. 2.4.3 Chỉ tiêu tỷ suất đầu tư vào TSCĐ. Nhìn chung tỷ suất đầu tư này là tương đối cao và ổn định qua các năm. Một mặt thể hiện công ty tập trung cho mở rộng sản xuất, mặt khác lại cho thấy việc có nhiều dự án đầu tư sẽ gây ra sự khó khăn về vốn. Khi mà cứ 1 đồng tài sản lại phải để ra hơn 0,6 đồng cho đầu tư dự án, sẽ khiến vốn không luân chuyển, thiếu vốn cho sản xuất kinh doanhvà phải huy động bên ngoài đẻ bù đắp sự thiếu hụt này. 11
  13. 2.5 Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty cổ phần nhôm Sông Hồng giai đoạn 2015-2017. 2.5.1 Các kết quả đạt được Công ty áp dụng nhiều phương pháp phân loại TSCĐ : theo công dụng kinh tế, theo nguồn vốn hình thành… để phục vụ cho công tác quản lý và ra quyết định đầu tư từ đó có thể nắm rõ thực trạng đầu tư và sử dụng TSCĐ, tránh sử dụng lãng phí và không đúng mục đích, thực hiện tốt quy định về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ của Nhà nước góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Công tác lập kế hoạch và triển khai sửa chữa tài sản được thực hiện nghiêm túc và có chất lượng. Mỗi TSCĐ được giao cho đơn vị sử dụng trực tiếp quản lý về mặt hiện vật, được gắn thẻ tài sản, trong đó khai báo thông tin chi tiết về tính năng kỹ thuật, vị trí đặt, năm sản xuất, năm sử dụng , ngày điều chuyển Công ty lập kế hoạch chi phí nghiên cứu đề tài hàng năm để cấp kinh phí cho cán bộ công nhân viên công ty có điều kiện phát triển ý tưởng thành giải pháp khoa học. Khai thác tối đa năng lực thiết bị trong điều kiện đáp ứng yêu cầu sản lượng tiêu thụ, yêu cầu về chất lượng sản phẩm và chủng loại sản phẩm. Các máy móc thiết bị đặc thù có giá trị cao tham gia phần lớn vào quá trình sản xuất kinh doanhluôn được bảo dưỡng theo tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm đảm bảo về tính chất lượng, hiệu năng của máy móc thiết bị. Xây dựng kế hoạch chi tiết cho mua sắm, xây dựng và đầu tư TSCĐ cho năm tiếp theo và tổ chức triển khai thực hiện trong năm làm cho công tác đầu tư có hiệu quả hơn, đầu tư trọng tâm, tránh lãng phí. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh hàng tháng trong đó có 12
  14. yếu tố TSCĐ giúp công ty có định hướng trong việc nâng cấp, cải tạo, đầu tư mới hiệu quả hơn. Mặc dù các chỉ tiêu trên có những hạn chế nhất định, tuy nhiên nó cũng phản ánh được tác động của TSCĐ đến hiệu quả sản xuất kinh doanhcủa công ty, hiệu quả sử dụng TSCĐ, giúp nhà quản lý có cái nhìn tổng quát về những tác động của các yếu tố tài chính đến kết quả sản xuất kinh doanh. Nhờ đó, Công ty đã vượt qua được giai đoạn kinh tế có nhiều khó khăn, giữ vững vai trò đầu tàu trong ngành vật liệu xây dựng. 2.5.2 Các hạn chế cần khắc phục Công ty không ghi nhận trên sổ sách các TSCĐ vô hình: giá trị thương hiệu,quyền sử dụng đất, văn hóa doanh nghiệp...Trong nền kinh tế hiện nay, các TSCĐ này càng khẳng định giá trị của mình, trở thành nguồn tài chính quan trọng của doanh nghiệp. Việc Công ty không công bố giá trị các TSCĐ này trên Báo cáo tài chính vừa làm giảm tổng giá trị tài sản vừa không công bố đầy dủ các thông tin với nhà đầu tư. Công ty nhất quán phương pháp khấu hao đường thẳng cho suốt thời gian sử dụng TSCĐ, sẽ là một hạn chế nếu muốn nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư. Công ty vẫn còn sử dụng các TSCĐ hết khấu hao, phần nào gây sự sai lệch trong phân tích kinh tế các hoạt động kinh doanh của Công ty. Theo mô tả tại Bản cáo bạch năm 2017, tình trạng hoạt động của các máy móc thiết bị của Công ty đạt trên 70% so với năng suất ban đầu. Hiện tại công suất này đang đáp ứng đủ các tiêu chí để phục vụ kế hoạch sản xuất kinh doanhcủa Công ty. Tuy nhiên, thời gian tới, Công ty cần có biện pháp đẩy mạnh hơn nữa khối lượng sản phẩm tiêu thụ trên các địa bàn dân cư có thu nhập trung bình, đẩy mạnh xuất khẩu nhằm khai thác hết công suất của các máy móc thiết bị. Qua đó sẽ giảm được chi phí cố định tính trên một đơn vị sản phẩm, tăng doanh thu, lợi 13
  15. nhuận cũng như tăng thu nhập và mức sống của người lao động. Việc kéo dài thời gian đầu tư do các nguyên nhân khác nhau sẽ làm tăng chi phí đầu tư, lỡ cơ hội đầu tư ...Nên Công ty cần nhanh chóng hoàn thiện lắp đặt và đưa vào sử dụng dây chuyền sơn tĩnh điện 2000 tấn. 2.6 Nguyên nhân chính ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty cổ phần nhôm Sông Hồng. 2.6.1 Nguyên nhân khách quan. Giai đoạn 2015 – 2016 chứng kiến nền kinh tế nước ta dưới sự điều hành đúng hướng của Chính phủ đã dần đã có những bước đi vững chắc, vượt qua giai đoạn khó khăn của kinh tế thế giới (trải qua khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008, khủng hoảng nợ công châu Âu, sụt giảm mạnh của giá dầu … làm giá cả và thương mại toàn cầu giảm). Là một chủ thể tham gia vào nền kinh tế, Công ty cổ phần nhôm sông Hồng theo đó cũng không nằm ngoài ảnh hưởng và sự tác động của các nhân tố đó. Khi nền kinh tế trong chu kỳ tăng trưởng, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, các yếu tố vĩ mô được kiểm soát tốt, sức cầu tăng… sẽ tạo điều kiện cho sự tăng trưởng của các doanh nghiệp. Và ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát cao…sẽ trở thành lực cản tác động tiêu cực đến phát triển sản xuất, làm suy giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Xét riêng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanhcủa Công ty cổ phần nhôm Sông Hồng: Nguyên liệu đầu vào của Công ty là phôi nhôm, chiếm tới gần 90% cơ cấu giá thành của Công ty. Nguồn cung cấp phôi nhôm đủ tiêu chuẩn sản xuất của Công ty hiện tại trong nước hầu như không có, hoàn toàn dựa vào nguồn nhập khẩu từ các nước Malaysia, Singapore, Ấn 14
  16. Độ…. Vì vậy, mỗi một biến động nhỏ của nguồn nguyên liệu đầu vào sẽ ảnh hưởng lớn đến tiến độ sản xuất, chi phí và giá thành sản xuất. Ví dụ, trường hợp giá nhôm thế giới biến động tăng giảm không theo chu kỳ trong khoảng thời gian 1-2 tháng từ khi Công ty ký hợp đồng nhập khẩu đến khi hàng về, dẫn đến sự tăng giảm chi phí sản xuất, giá thành không như kế hoạch của Công ty. Hiện tại thị trường bất động sản mặc dù đã có những tín hiệu tích cực từ năm 2016 và những tháng đầu năm 2017 khi mà các công trình dân dụng và công nghiệp cũng như các dự án đầu tư trước đây bị ngưng trệ bắt đầu hoạt động trở lại nhưng vẫn còn nhiều khó khăn và thách thức làm cho nhu cầu về nguyên vật liệu xây dựng cụ thể là các sản phẩm thép, nhôm.. chưa thực sự lớn mạnh. Bên cạnh đó, thị trường nhôm định hình quốc tế hầu như đã phân chia xong thị phần, các nước gia tăng bảo hộ mậu dịch, hàng giá rẻ từ Trung Quốc lan tràn (Trung Quốc cung cấp hơn ½ nhu cầu sản phẩm nhôm định hình cho toàn thế giới) ...là rào cản khi Công ty muốn tìm kiếm thị trường tiêu thụ, làm thu hẹp thị trường xuất khẩu. 2.6.2 Nguyên nhân chủ quan. Vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ trọng khá nhỏ, tương lai sẽ gây ra khó khăn cho hoạt động của công ty (năm 2015 là 12,55%; năm 2016 là 28,78%, năm 2017 là 26,67%). Một trong các vấn đề đó là mất sự chủ động khi đầu tư, đổi mới TSCĐ. Đối với công tác kiểm kê TSCĐ, Công ty chỉ thực hiện một lần vào cuối niên độ kế toán. Điều này dẫn tới có những lúc chưa phát hiện kịp thời các máy móc bị hỏng, do đó không kịp thời bảo dưỡng, sửa chữa. Công tác phân tích hoạt động kinh tế của công ty nói chung, phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ nói riêng chưa được chú trọng, do công ty chưa có bộ phận phân tích chuyên nghiệp, việc này được các 15
  17. nhân viên phòng kế toán thựchiện khi có yêu cầu. Việc xây dựng quy chế, chế tài khen thưởng cũng như kỷ luật, bồi thường vật chất trong công tác sử dụng TSCĐ còn thiếu và không rõ ràng, nghiêm minh. Đối với những cá nhân, tập thể có thành tích trong bảo quản, sử dụng có hiệu quả TSCĐ, Công ty còn chưa kịp thời khen thưởng (cả về vật chất và tinh thần). Bên cạnh đó, đối với những cá nhân, tập thể thiếu trách nhiệm làm mất mát, hư hỏng, lãng phí không phát huy hiệu quả sử dụng TSCĐ Công ty còn chưa kịp thời nhắc nhở và tiến hành kỷ luật thỏa đáng. 16
  18. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHÔM SÔNG HỒNG. 3.1 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty cổ phần nhâm Sông Hồng. 3.1.1Triển vọng phát triển của ngành. 3.1.2 Mục tiêu phát triển của Công ty đến năm 2020. 3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty cổ phần nhôm Sông Hồng. Nhằm đạt được tính hợp lý, tính mục đích thì công tác nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ phải đáp ứng được các yêu cầu: Phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh; Đáp ứng mục tiêu hiệu quả và tiết kiệm; Đảm bảo mối liên hệ giữa việc sử dụng, khai thác công suất hoạt động của TSCĐ với việc duy tu, bảo dưỡng tài sản. Căn cứ trên cơ sở các yêu cầu và thực trạng sử dụng TSCĐ của Công ty, một số giải pháp được đề xuất là: 3.2.1Nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ Để thực hiện biện pháp này, Công ty nên chú trọng tới các biện pháp nhằm tăng DT thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, phát huy hiệu quả của một đồng nguyên giá TSCĐ tham gia trong kỳ: - Tạo dựng và nâng cao uy tín, thương hiệu của Công ty trên thị trường. - Tính toán các chi phí, đưa ra mức giá hợp lý để cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. - Nâng cao chất lượng sản phẩm, tránh trường hợp bị người mua hàng từ chối thanh toán hoặc không ký kết hợp đồng. - Công ty nên tăng cường các hoạt động mở rộng thị trường 3.2.2 Nâng cao tỷ suất sinh lời của TSCĐ Để nâng cao tỷ suất sinh lời TSCĐ thì phải tăng lợi nhuận. Muốn tăng lợi nhuận thì phải tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Trong sản xuất, kinh doanh, Công ty nên quan tâm đến quản lý chi phí, tìm biện pháp để giảm chi phí, loại trừ những chi phí bất hợp lý, bất hợp lệ. Hạ giá thành tạo 17
  19. điều kiện để đưa ra mức giá cả phù hợp, có thể cạnh tranh, đồng thời tăng thêm lợi nhuận cho Công ty 3.2.3 Tăng cường công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao trình độ sử dụng và quản lý TSCĐ. Lao động là nhân tố tổ chức cực kỳ quan trọng, không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý, sử dụng TSCĐ nói riêng mà toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanhcủa Công ty nói chung. Với đội ngũ cán bộ quản lý: Đây là đội ngũ quan trọng, quyết định hướng đi cho doanh nghiệp. Họ đứng ra quản lý điều hành hoạt động sản xuất công ty, đảm bảo cho công ty phát triển mạnh mẽ. Trong quá trình làm việc, công tác, Công ty cần chú trọng phát hiện, mạnh dạn đề bạt những cán bộ trẻ, có năng lực vào những vị trí phù hợp trên cơ sở đúng người, đúng việc để họ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, phát huy được tài năng của họ, phục vụ cho sự phát triển chung của toàn Công ty. Với đội ngũ chuyên môn kỹ thuật, những người trực tiếp sử dụng, quản lý máy móc, phương tiện vận tải, thiết bị văn phòng: Công ty cần có chính sách tuyển dụng, đào tạo hợp lý, cử đi học thêm ở các trường lớp để giúp họ nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề, tổ chức các buổi giới thiệu về kỹ thuật mới trong tin học điện tử, huấn luyện sử dụng máy móc thiết bị đúng quy trình kỹ thuật. Bên cạnh đó, cần bố trí những người có trình độ chuyên môn cao hướng dẫn, giúp đỡ nguời có trình độ còn yếu, nhất là những cán bộ vừa tuyển dụng, giúp họ nhanh chóng thích nghi với máy móc thiết bị và sử dụng chúng có hiệu quả cao nhất. Hiệu quả sử dụng TSCĐ phụ thuộc rất nhiều vào lực lượng lao động này bởi vì họ là những người trực tiếp vận hành máy móc để tạo ra sản phẩm. Do máy móc thiết bị ngày càng hiện đại hoá cho nên trình độ của họ cũng phải thay đổi theo để phát huy tính năng của chúng. Công ty cần phải khuyến khích họ phát huy vai trò tự chủ, năng động 18
  20. sáng tạo và có tinh thần trách nhiệm trong công việc thông qua việc sử dụng chế độ tiền lương, tiền thưởng như một đòn bẩy để phát triển sản xuất, chẳng hạn như thưởng sáng kiến, thưởng cho công nhân có tay nghề cao…Tiến hành sắp xếp, bố trí công nhân có trình độ tay nghề khác nhau một cách khoa học sao cho có thể đảm bảo được sự hoạt động nhịp nhàng, hiệu quả của tất cả các dây chuyền sản xuất mà Công ty hiện có. Khuyến khích nghiên cứu khoa học, sáng kiến trong cải tiến nâng cao hiệu suất sử dụng thiết bị. Ngoài thưởng cho sáng kiến cải tiến, công ty cần xây dựng được 1 hệ thống thống kê hiệu quả của sáng kiến đó trong nhiều năm, chi phí tiết kiệm hàng năm do sáng kiến đó đem lại… Căn cứ đó để trích phần trăm thưởng cho cá nhân, tập thể có sáng kiến cải tiến hàng năm. Tổ chức, cơ cấu đội ngũ cán bộ: Về lâu dài, biện pháp nâng cao trình độ của người lao động sẽ đem lại lợi ích lâu dài và bền vững cho công ty. Một mặt, TSCĐ được giữ gìn, bảo quản tốt ít bị hư hỏng, giảm các khoản chi phí sửa chữa. Mặt khác, các TSCĐ sẽ hoạt động với công suất cao nhất, tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao. 3.2.4 Hoàn thiện công tác lập kế hoạch mua sắm, đầu tư mới. Công tác đầu tư mua sắm mới TSCĐ là hoạt động trực tiếp ảnh hưởng đến năng lực sản xuất của công ty. Hơn nữa, đó là sự bỏ vốn đầu dài hạn, ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty, do vậy quy trình ra quyết định mua sắm TSCĐ là một vấn đề quan trọng cần phải được phân tích kỹ lưỡng. TSCĐ được mua sắm, đầu tư hay xây dựng cơ bản mới phải phù hợp với nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, phù hợp với công tác quản lý của Công ty và tuân thủ theo các quy định nội bộ về mua sắm, xây dựng TSCĐ. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2