intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kiệt quệ tài chính tại các Công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Thuong Thuong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

50
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ở trong luận văn này, thay vì đi xây dựng một mô hình dự báo kiệt quệ tài chính, tác giả xem xét các nhân tố tác động đến kiệt quệ tài chính ở hai khía cạnh là doanh nghiệp có kiệt quệ tài chính và doanh nghiệp không có kiệt quệ tài chính, từ đó xác định các yếu tố tác động đến tình trạng kiệt quệ tài chính cho các công ty niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kiệt quệ tài chính tại các Công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LÊ THỊ DIỄM NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 60.34.02.01 Đà Nẵng - 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. VÕ THỊ THÚY ANH Phản biện 1: TS. Đinh Bảo Ngọc Phản biện 2: PGS. TS. Lê Huy Trọng Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 03 tháng 02 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo số liệu vừa công bố của Tổng cục thống kê, số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể trong 11 tháng năm 2017 là 10,814 doanh nghiệp, tăng 3.3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó 9,905 doanh nghiệp có quy mô vốn dưới 10 tỷ đồng, chiếm 91.6%. Số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động trong 11 tháng là 55,664 doanh nghiệp, tăng 3% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm 20,821 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, tăng 10.2% và 34,843 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động không đăng ký hoặc chờ giải thể, giảm 0.9%. Theo như số liệu của đề tài luận văn thống kê được, trong 1,140 quan sát tại 151 công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh thì có đến 96 quan sát (chiếm 8.42% mẫu quan sát) từ 46 (chiếm 30.46% mẫu quan sát) công ty rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính. Từ những con số thống kê, việc xác định các nhân tố ảnh hưởng và dự báo kiệt quệ tài chính đã trở thành nhu cầu cần thiết cho các doanh nghiệp. Điều này không chỉ giúp các doanh nghiệp có các biện pháp ứng phó kịp thời nhằm giảm thiểu nguy cơ kiệt quệ tài chính mà còn bảo vệ quyền lợi các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng, các đối tác và người lao động của doanh nghiệp. Các nghiên cứu trong nước và nước ngoài về kiệt quệ tài chính cho thấy một sự chú ý đáng kể đến các mô hình dự báo về tình trạng kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp. Ở trong luận văn này, thay vì đi xây dựng một mô hình dự báo kiệt quệ tài chính, tác giả xem xét các nhân tố tác động đến kiệt quệ tài chính ở hai khía cạnh là doanh nghiệp có kiệt quệ tài chính và doanh nghiệp không có kiệt quệ tài
  4. 2 chính, từ đó xác định các yếu tố tác động đến tình trạng kiệt quệ tài chính cho các công ty niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh. Bài nghiên cứu sẽ xem xét sự tác động của ba nhóm nhân tố ảnh hưởng đến: tài chính, thị trường, vĩ mô trong cùng một mô hình kiểm định. Qua đó có những khuyến nghị cho các nhà quản trị doanh nghiệp và các nhà hoạch định chính sách để có những động thái phù hợp trong tình hình hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về kiệt quệ tài chính. - Nhận diện các nhân tố tác động đến kiệt quệ tài chính tại Việt Nam và thiết kế mô hình nghiên cứu. - Kiểm định sự ảnh hưởng của các nhân tố đến kiệt quệ tài chính tại Việt Nam. - Khuyến nghị cho các nhà quản trị, các nhà đầu tư và các nhà hoạch định chính sách. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kiệt quệ tài chính tại các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh Phạm vi nghiên cứu : - Nội dung nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến kiệt quệ tài chính - Không gian: Các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh. - Thời gian: thu thập dữ liệu trong giai đoạn 2009 – 2016 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Bài viết sử dụng mô hình hồi quy Logit dựa theo bài nghiên cứu gốc của Tinoco và Wilson (2013). Biến phụ thuộc ở dạng nhị
  5. 3 phân có hai biểu hiện, 1 là có khả năng kiệt quệ tài chính và 0 nếu không có khả năng kiệt quệ tài chính. Luận văn bao gồm 9 biến độc lập: biến tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản, biến tổng dòng tiền hoạt động trên tổng nợ, biến tổng phải trả trên tổng tài sản, biến thanh khoản, biến khả năng thanh toán lãi vay, biến quy mô doanh nghiệp, biến giá trị vốn hóa thị trường của doanh nghiệp trên tổng nợ, lạm phát và lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn một năm. Luận văn tiến hành kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến để kiểm tra sự tồn tại mối quan hệ ở mức độ cao giữa các biến độc lập, sau đó sử dụng mô hình hồi quy logit với hiệu ứng cố định (fixed effect) và kiểm soát theo ngành để ước lượng mô hình ở độ trễ năm (t-1) và độ trễ năm (t-2) do sự tác động của các biến độc lập lên kiệt quệ tài chính doanh nghiệp có một độ trễ nhất định. Luận văn thực hiện đo lường độ phù hợp của mô hình, kiểm định sự khác biệt để khẳng định các biến độc lập có sự khác biệt rõ ràng giữa mẫu các quan sát có kiệt quệ tài chính và mẫu các quan sát không có kiệt quệ tài chính, đo lường hiệu ứng cận biên để xem xét sự tác động của các yếu tố đến kiệt quệ tài chính. 5. Bố cục đề tài Bố cục bài luận văn ngoài phần mở đầu thì gồm 4 chương: - Chương I: Cơ sở lý thuyết về kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp - Chương II: Thiết kế nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp - Chương III: Kết quả và bàn luận về các nhân tố ảnh hưởng đến kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp - Chương IV: Khuyến nghị
  6. 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. CÁC ĐỊNH NGHĨA VỀ KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH Kiệt quệ tài chính là trạng thái mà một công ty đáp ứng một cách khó khăn các nghĩa vụ tài chính mà của mình đối với các chủ nợ. Trạng thái của kiệt quệ tài chính là quá trình thay đổi linh hoạt các trạng thái khác nhau giữa tình trạng khó khăn tạm thời của doanh nghiệp và phá sản, là kết quả của các bất thường xảy ra trong hoạt động kinh doanh suốt một khoảng thời gian. Các trạng thái này bao gồm thất bại, mất khả năng thanh khoản, vỡ nợ và phá sản. 1.2. CÁC DẤU HIỆU NHẬN BIẾT KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH 1.2.1. Giai đoạn sớm – giai đoạn thất bại Trong giai đoạn thất bại, doanh nghiệp gặp một số khó khăn trong hoạt động kinh doanh như doanh số sụt giảm, doanh thu không đủ để bù đắp chi phí làm thu nhập hoạt động bị âm, doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thu hồi công nợ nên thỉnh thoảng bị thiếu hụt tiền mặt để hoạt động (Whitaker, 1994), tỷ suất sinh lợi cổ phiếu âm (Opler và Titman, 1994). 1.2.2. Giai đoạn giữa – giai đoạn mất khả năng thanh khoản Trong giai đoạn mất khả năng thanh khoản, tỷ suất sinh lợi giảm, tiền mặt giảm do thua lỗ liên tục (Makridakis, 1991), công ty phải cắt giảm hay ngưng chi trả cổ tức, phải gia hạn nợ hay điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, vi phạm hợp đồng tín dụng, gián đoạn việc thanh toán nợ, bị giảm thời hạn cấp tín dụng từ các chủ nợ (Altman và Hotchkiss, 2005).
  7. 5 1.2.3. Giai đoạn sau – giai đoạn vỡ nợ, phá sản Trong giai đoạn này, công ty thường xuyên thua lỗ trong hoạt động kinh doanh, việc thiếu hụt tiền mặt gia tăng, việc vi phạm hợp đồng tín dụng trở thành vấn đề thường xuyên và có thể dẫn đến việc đệ trình đơn xin phá sản lên tòa án (Altman và Hotchkiss, 2005). Luận văn sử dụng các dấu hiệu nhận biết kiệt quệ tài chính từ giai đoạn mất khả năng thanh khoản để xác định sớm khả năng kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp. 1.3. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.3.1. Yếu tố nội sinh a. Yếu tố tài chính - Khả năng sinh lời - Dòng tiền của doanh nghiệp - Đòn bẩy tài chính - Khả năng thanh khoản - Khả năng thanh toán lãi vay b. Yếu tố quản lý - Khuynh hướng trục lợi các nguồn lực của công ty - Đưa ra những quyết định liên quan đến lợi ích ngắn hạn chứ không phải lợi ích lâu dài của công ty. 1.3.2. Yếu tố ngoại sinh Các yếu tố ngoại sinh đa phần đến từ các tác nhân của chính sách kinh tế vĩ mô và thị trường. a. Yếu tố thị trường: - Giá cổ phiếu - Quy mô doanh nghiệp
  8. 6 b. Yếu tố vĩ mô: - Lạm phát - Lãi suất trái phiếu chính phủ - Biến động tỷ giá hối đoái 1.4. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH 1.4.1. Tổng quan nghiên cứu nƣớc ngoài - Nghiên cứu của Beaver (1966): áp dụng phương pháp phân tích phân biệt đơn biến (DA) trong việc dự báo khả năng thất bại của các doanh nghiệp trên 79 doanh nghiệp kiệt quệ tài chính trong giai đoạn 1954-1964. Phương pháp này của Beaver khi áp dụng vào thực tế cho kết quả không thống nhất nên gây khó khăn trong việc phân tích tình hình thực tế của doanh nghiệp. - Mô hình phân tích phân biệt đa biến của Altman (1968) có thể khắc phục được hạn chế của Beaver. Tuy nhiên, mô hình phân tích phân biệt đa biến mà Altman sử dụng vẫn có một số hạn chế như mô hình giả định rằng tất cả các biến độc lập có phân phối chuẩn, kết quả dự báo mới chỉ dừng lại ở việc xác định doanh nghiệp là an toàn hay không an toàn, các hệ số của các biến riêng trong mô hình phân biệt không thể xác định ý nghĩa của các biến giải thích trong mô hình. - Nghiên cứu của Ohlson (1980) đã sử dụng phương pháp logit để ước lượng xác suất xảy ra kiệt quệ tài chính với dữ liệu gồm 105 doanh nghiệp phá sản và 2,058 doanh nghiệp không phá sản trong thời kỳ 1970-1976 ở Mỹ. Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình Ohlson dự báo trước một năm kiệt quệ tài chính xảy ra có độ chính xác đạt 96.12%.Tuy nhiên, mô hình của Altman và Olson đều không quan tâm đến thông tin thị trường trong khi việc đưa các yếu tố thị trường vào mô hình là một điều cần thiết.
  9. 7 - Nghiên cứu của John Y.Campell, Jens Hilscher và Jan Szilagyi (2008) đã bổ sung biến về yếu tố thị trường trong nghiên cứu của mình. Nhóm tác giả nhận thấy rằng các chỉ số sau khi được hiệu chỉnh giá trị thị trường có khả năng mô tả mạnh hơn các chỉ số ban đầu bởi giá trị thị trường. - Nghiên cứu của Christidis và Gregory (2010) đã kiểm định một tập hợp các biến số tài chính, thị trường và vĩ mô trong một mô hình dự báo kiệt quệ tài chính cho các doanh nghiệp niêm yết tại Anh bằng mô hình Hazard (mô hình Logit động), với mẫu gồm 589 doanh nghiệp niêm yết (giai đoạn 1978-2006). Kết quả của họ cho thấy, việc kết hợp đồng thời các biến tài chính, thị trường và vĩ mô có khả năng dự báo kiệt quệ tài chính. - Nghiên cứu của Tinoco và Wilson (2013) đã dự báo bằng mô hình hồi quy Logit, với mẫu gồm 23,218 quan sát giai đoạn 1980- 2011với kết quả nghiên cứu cho thấy khi kết hợp đồng thời cả ba yếu tố tài chính, thị trường và vĩ mô trong cùng một mô hình, độ chính xác trong dự báo của mô hình được cải thiện đáng kể lên 92%, cao hơn đáng kể so với khi sử dụng phương pháp phân tích phân biệt đa biến của Altman với độ chính xác chỉ đạt 85% khi sử dụng chung một bộ dữ liệu. 1.4.2. Tổng quan nghiên cứu trong nƣớc - Nguyễn Thu Hằng và Lê Cao Hoàng Anh (2012), “Kiểm định mô hình chỉ số Z của Altman trong dự báo thất bại doanh nghiệp tại Việt Nam”, Tạp chí Công nghệ ngân hàng, Số 74/2012. - Phù Kim Yến & Nguyễn Mạnh Hiệp (2014), “Mô hình hóa rủi ro kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 210 (II)/2014, 19-25
  10. 8 - Lê Đạt Chí & Phạm Hoàng Chiến (2016), “Dự báo khả năng gặp khó khăn tài chính cho các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh”, Tạp chí phát triển kinh tế, Số 27(3)/2016. Tác giả đã sử dụng mẫu nghiên cứu 1,137 quan sát hàng năm của 167 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh từ 2006–2014. Tác giả đưa các biến tài chính vào mô hình hồi quy, sau đó lần lượt bổ sung các biến kinh tế vĩ mô và thị trường vào mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy các biến tài chính kết hợp các thông tin vĩ mô và thị trường giúp gia tăng mức độ chính xác trong việc dự báo tình trạng gặp khó khăn tài chính của doanh nghiệp, trong đó các biến kinh tế vĩ mô có tác động mạnh nhất. Các nghiên cứu trong nước và nước ngoài về kiệt quệ tài chính có một sự chú ý đáng kể đến các mô hình dự báo về tình trạng kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp. Thay vì xây dựng một mô hình có khả năng dự báo tốt, tác giả xem xét các nhân tố tác động đến kiệt quệ tài chính ở hai khía cạnh là doanh nghiệp có kiệt quệ tài chính và doanh nghiệp không có kiệt quệ tài chính, từ đó xác định các yếu tố tác động đến tình trạng kiệt quệ tài chính cho các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2009 đến 2016. Tác giả dựa vào mô hình hồi quy logit như trong nghiên cứu gốc của Tinoco và Wilson (2013) với việc lựa chọn biến phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam để thiết kế mô hình nghiên cứu nhằm xem xét sự tác động của các yếu tố đến kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp.
  11. 9 CHƢƠNG 2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 2.1. CÁCH TIẾP CẬN Trong luận văn này, tác giả tiếp cận kiệt quệ tài chính theo hướng xem xét khả năng thanh khoản của công ty đó. Nghĩa là khi một công ty đáp ứng một cách khó khăn các nghĩa vụ tài chính của mình đối với các chủ nợ thì được xem là kiệt quệ tài chính. 2.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Bài luận văn sử dụng mô hình hồi quy nhị phân Logit dựa vào nghiên cứu của Tinoco và Wilson (2013). Độ chính xác trong dự báo kiệt quệ tài chính là 92% của Tinoco và Wilson cao hơn đáng kể so với khi sử dụng phương pháp phân tích phân biệt đa biến của Altman với độ chính xác chỉ đạt 85% khi sử dụng chung một bộ dữ liệu. Tác giả kỳ vọng, với mô hình này, việc kiểm định sự tác động của các yếu tố đến kiệt quệ tài chính cũng sẽ những kết quả tích cực. Thông qua kiểm định sự khác biệt được trình bày cụ thể ở mục 2.5.4. và kết quả kiểm định được trình bày ở mục 3.5., luận văn thể hiện được sự khác biệt của các biến nghiên cứu trong hai nhóm quan sát có kiệt quệ tài chính và không có kiệt quệ tài chính. Điều này có nghĩa là những biến nghiên cứu này có thể tạo ra kiệt quệ tài chính. Mô hình nghiên cứu có dạng: Ln(P(Yj=1)|P(Yj=0))=β0+β1Khả năng sinh lờit =β2Khả năng đáp ứng NVTC của dòng tiền từ HĐKDt+ β3Đòn bẩy tài chínht+ β4Khả năng thanh khoảnt+ β5Khả năng thanh toán lãi vayt +β6Quy mô doanh nghiệpt +β7Giá trị vốn hóa thị trường trên tổng nợt +β8Lạm phátt +β9Lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn một nămt+ ε.
  12. 10 2.3. XÁC ĐỊNH BIẾN SỐ 2.3.1. Biến phụ thuộc Biến phụ thuộc chỉ nhận hai giá trị là 0 và 1. Biến phụ thuộc nhận giá trị 1 cho những quan sát rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính và nhận giá trị 0 cho những quan sát không rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính. Những doanh nghiệp được xem xét là rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính khi đáp ứng được một trong các điều kiện sau: - Doanh nghiệp có thu nhập trước thuế, lãi vay và khấu hao (EBITDA) thấp hơn chi phí lãi vay trong hai năm liên tiếp. - Doanh nghiệp bị đình chỉ niêm yết trong ba năm. - Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản tự nguyện hay bắt buộc. - Doanh nghiệp được một tổ chức khác tiếp nhận lại về mặt quản lý hoặc sở hữu. - Doanh nghiệp bị hủy niêm yết bắt buộc trên HOSE. 2.3.2. Biến độc lập Bài luận văn bao gồm 9 biến độc lập, trong đó có 5 biến yếu tố tài chính, 2 biến yếu tố thị trường và 2 biến yếu tố vĩ mô. Cách tính, kỳ vọng về dấu cũng như lý do chọn biến sẽ được trình bày tóm tắt ở mục 2.4. Các giả thiết nghiên cứu. 2.4. CÁC GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU Bảng 2.1 Giả thiết nghiên cứu các biến trong mô hình Nhó Kỳ m Tên biến Cách tính Lý do chọn biến vọng biến dấu Khả năng sinh Lợi nhuận ròng/ Tổng Xem xét khả năng sinh lời (-) lời tài sản của công ty Khả năng đáp (Thu nhập ròng + Xem xét khả năng tạo tiền Biến ứng nghĩa vụ Khấu hao)/Tổng nợ của doanh nghiệp có đủ để chỉ số tài chính của đáp ứng các nghĩa vụ tài (-) tài dòng tiền từ chính chính HĐKD Đòn bẩy tài Tổng nợ/ Tổng tài sản Xem xét sự tác động của đòn (+) chính bẩy tài chính
  13. 11 Nhó Kỳ m Tên biến Cách tính Lý do chọn biến vọng biến dấu Khả năng (Tài sản nhanh-Nợ Xem xét độ dài thời gian mà thanh khoản ngắn hạn)/Chi phí doanh nghiệp có thể sử dụng hoạt động hàng ngày các nguồn tài sản có tính Tài sản nhanh=TS thanh khoản của mình để ngắn hạn – HTK trang trải cho chi phí hoạt (-) Chi phí hoạt động động kinh doanh hằng ngày hàng ngày = (Doanh chưa tính khấu hao của số thuần – doanh nghiệp EBITDA)/365 Khả năng Thu nhập trước thuế, Xem xét lợi nhuận trước thanh toán lãi lãi vay EBITDA/ Chi thuế, lãi vay và khấu hao có vay phí lãi vay đảm bảo được lãi vay của (-) các khoản nợ hiện tại hay không Quy mô Ln(Giá trị vốn hóa thị Dựa vào mối quan hệ của giá doanh nghiệp trường của doanh cổ phiếu đến kiệt quệ tài nghiệp/ Vốn hóa thị chính, biến quy mô mang (-) trường của tính chất bổ sung cho mô Biến VNINDEX) hình chỉ số Giá trị vốn Giá trị vốn hóa thị Thước đo đánh giá khả năng thị hóa thị trường trường của doanh chịu đựng trong tình trạng trườn của doanh nghiệp/ Tổng nợ kiệt quệ tài chính của công ty g nghiệp trên thông qua sự sụt giảm giá trị (-) tổng nợ tài sản trước khi các khoản nợ vượt quá giá trị tài sản của công ty Lạm phát Lạm phát =(CPIt/CPIt- Sự tác động của lạm phát đến 1)-1 ngành ngân hàng, từ đó gián Biến tiếp tác động đến sự lưu (+) chỉ số thông dòng vốn trong nền kinh kinh tế tế vĩ Lãi suất trái Lãi suất trái phiếu Biến lãi suất rất có khả năng mô phiếu chính chính phủ kỳ hạn một ảnh hưởng đến các doanh (+) phủ kỳ hạn năm nghiệp thông qua cấu trúc một năm vốn 2.5. ƢỚC LƢỢNG VÀ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH 2.5.1. Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến Đa cộng tuyến là hiện tượng tồn tại mối quan hệ ở mức độ cao giữa các biến độc lập (biến giải thích). Để phát hiện được hiện tượng này, ta dựa vào hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factor). Thông thường VIF > 10 là xảy ra đa cộng tuyến.
  14. 12 2.5.2. Ƣớc lƣợng mô hình Luận văn sử dụng mô hình hồi quy logit để phân tích các yếu tố tác động đến kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp. Mô hình sử dụng phương pháp nội suy để kiểm định mô hình ở độ trễ 1 năm (t-1) và 2 năm (t-2) với hiệu ứng cố định (fixed effect) và được kiểm soát bởi yếu tố ngành. 2.5.3. Đo lƣờng độ phù hợp của mô hình Trong mô hình hồi quy Logit, để kiểm định độ phù hợp tổng quát ta sẽ dùng kiểm định Chi-square để kiểm định các hệ số của mô hình khi giả thuyết rằng β0 = β1 = ... = βk = 0. Khi xác suất để sự kiện xảy ra (Y=1) hay không xảy ra (Y=0) là như nhau, khi đó dự đoán không còn ý nghĩa. 2.5.4. Kiểm định sự khác biệt Kiểm định t-test trung bình hai mẫu được sử dụng với mục đích xem xét các biến nghiên cứu có sự khác biệt có hai nhóm quan sát có kiệt quệ và không có kiệt quệ, nghĩa là các biến nghiên cứu có khả năng tạo ra kiệt quệ tài chính hay không. Với giả thiết H0: Biến (i) không có sự khác biệt trong hai nhóm quan sát doanh nghiệp có kiệt quệ tài chính và doanh nghiệp không có kiệt quệ tài chính. Với (i) lần lượt là các biến từ 1 đến 9 trong mô hình nghiên cứu. Nếu p-value
  15. 13 các hệ số ước lượng. Tuy nhiên, các hệ số hồi quy trong mô hình Logit không cung cấp thông tin rõ ràng trong việc xác định mức độ thay đổi xác suất để biến phụ thuộc bằng 1 khi biến độc lập thay đổi một đơn vị. Dựa vào kết quả đo lường hiệu ứng cận biên, ta có thể phát biểu ý nghĩa hệ số hồi quy. 2.6. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU 2.6.1. Lựa chọn mẫu nghiên cứu Lựa chọn mẫu nghiên cứu: mẫu bao gồm 151 doanh nghiệp phi tài chính được niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh tính đến hết thời điểm 31/12/2016. Báo cáo tài chính trong khoảng thời gian nghiên cứu đã được kiểm toán và có số liệu đầy đủ tối thiểu trong hai năm. Quy trình chọn mẫu: Thông qua danh sách các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE, liệt kê tất cả các doanh nghiệp có giao dịch từ năm 2009 trở về sau, loại bỏ các doanh nghiệp tài chính và doanh nghiệp chỉ có giao dịch một năm ra khỏi mẫu. Kiểm tra báo cáo tài chính của doanh nghiệp để xem xét các doanh nghiệp có đầy đủ dữ liệu cần thiết cho nghiên cứu hay không và đã được kiểm toán hay chưa. 2.6.2. Thu thập dữ liệu nghiên cứu Nhóm yếu tố tài chính: dữ liệu được lấy từ các báo cáo tài chính cuối năm tài chính đã được kiểm toán của các doanh nghiệp trong mẫu, kỳ dữ liệu là một năm. Nhóm yếu tố thị trường: dữ liệu được lấy từ lịch sử giao dịch cổ phiếu được tổng hợp và công bố trên website Công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT. Nhóm yếu tố vĩ mô: dữ liệu được tham chiếu từ số liệu trên trang web Quỹ tiền tệ thế giới IMF.
  16. 14 CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ VÀ THỰC TRẠNG 3.1.1. Thực trạng kiệt quệ tài chính của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh Trong những năm vừa qua Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh đã thông báo đưa một loạt cổ phiếu niêm yết vào diện cảnh báo do hoạt động kinh doanh của các công ty trên báo cáo tài chính năm bị âm. Hệ quả là một số cổ phiếu đã bị tạm ngừng giao dịch hoặc chỉ được giao dịch ở đợt khớp lệnh xác định giá đóng cửa mỗi phiên. Bài viết thực hiện thống kê các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh từ năm 2013 đến năm 2017. Bảng 3.1. Số lượng công ty niêm yết rơi vào diện cảnh báo, kiểm soát, hủy niêm yết trên HOSE 2013-2017 Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh Tình trạng 2013 2014 2015 2016 2017 Cảnh báo 43 49 1 3 27 Kiểm soát 10 18 10 Kiểm soát đặc biệt 2 1 2 Tạm ngừng giao dịch 9 3 Hủy niêm yết 16 8 17 14 25 Trong năm 2017 đã có 25 trường hợp công ty hủy niêm yết và đến 27 trường hợp rơi vào tình trạng cảnh báo. Nguyên nhân các cổ phiếu bị hủy niêm yết bắt buộc là do lợi nhuận sau thuế sau kiểm toán âm trong ba năm liên tiếp và hàng chục cổ phiếu đang đứng trước nguy cơ phải rời sàn chủ yếu do kinh doanh thua lỗ, mặc dù trong năm 2017 thị trường chứng khoán sôi động, giá trị giao dịch tăng cao, chỉ số chứng khoán liên tục tiến lên các mức mới so với nhiều năm trước. Tuy nhiên giao dịch chỉ tập trung vào một nhóm nhỏ cổ phiếu. Bên cạnh đó, có rất nhiều cổ phiếu không tăng giá.
  17. 15 Qua đó có thể thấy, nếu các doanh nghiệp không nhanh chóng cải thiện kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2017, số lượng các doanh nghiệp có nguy cơ sớm phải rời sàn do lỗ lũy kế lớn sẽ là một con số không hề nhỏ. 3.1.2. Thống kê mô tả Luận văn thực hiện trên 1,140 quan sát của 151 công ty phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ 2009 đến 2016, trong đó có 46 công ty kiệt quệ tài chính. Kết quả thống kê mô tả được trinh bày ở Bảng 3.3. Bảng 3.3. Thống kê mô tả theo các biến Giá trị Giá trị Độ lệch Giá trị Biến cực trung bình chuẩn cực đại tiểu Khả năng sinh lời 0.049 0.113 -0.99 0.65 Khả năng đáp ứng NVTC của 0.236 0.278 -0.73 1 dòng tiền từ HĐKD Đòn bẩy tài chính 0.46 0.188 0.006 1 Khả năng thanh khoản -0.19 0.978 -1 1 Khả năng thanh toán lãi vay 0.85 0.44 -1 1 Quy mô doanh nghiệp -3.31 0.67 -5.52 -0.87 Giá trị thị trường DN trên tổng 0.618 0.336 0.003 1 nợ Lạm phát 0.074 0.05 0.006 0.186 Lãi suất trái phiếu CP 0.071 0.037 0.0004 0.1235 Có khoảng cách rất lớn giữa giá trị cực đại và giá trị cực tiểu của các biến quan sát. Để xem xét chi tiết hơn về sự biến động này và để mô tả chi tiết hơn các biến trong mẫu quan sát, luận văn tiến hành so sánh sự khác biệt trong các yếu tố giữa hai nhóm quan sát kiệt quệ tài chính và quan sát không kiệt quệ tài chính. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.4.
  18. 16 Bảng 3.4. Mô tả thống kê hai nhóm mẫu quan sát Mẫu các quan sát không Mẫu các quan sát kiệt quệ Biến kiệt quệ tài chính tài chính (n=96) (n=1044) Giá Giá trị Giá Giá trị Giá trị Giá trị trị cực trị cực cực đại cực đại TB tiểu TB tiểu Khả năng sinh lời - -0.999 0.110 0.069 -0.161 0.654 0.165 Khả năng đáp ứng - -0.734 0.531 0.268 -0.299 1 NVTC của dòng tiền 0.117 từ HĐKD Đòn bẩy tài chính 0.692 0.135 1 0.440 0.007 0.886 Khả năng thanh - -1 1 - -1 1 khoản 0.873 0.128 Khả năng thanh toán - -1 1 0.951 -1 1 lãi vay 0.194 Quy mô doanh - -5.520 -2.135 - -4.789 -0.870 nghiệp 4.185 3.232 Giá trị thị trường DN 0.224 0.003 0.992 0.654 0.008 1 trên tổng nợ Lạm phát 0.075 0.007 0.186 0.052 0.006 0.186 Lãi suất TPCP 0.059 0.036 0.123 0.059 0.036 0.123 Thông qua kết quả thống kê mô tả ở Bảng 3.4, tác giả nhận thấy các biến nghiên cứu ở các công ty kiệt quệ tài chính thể hiện không khả quan như ở các công ty kiệt quệ tài chính, ngoại trừ một số biến thể hiện sự khác biệt chưa rõ ràng ở cả hai nhóm quan sát (như quy mô doanh nghiệp, lạm phát, lãi suất). Ở những công ty kiệt quệ tài chính, các nhóm chỉ tiêu về tài chính như khả năng sinh lời, dòng tiền hoạt động, khả năng thanh toán và khả năng thanh toán lãi vay đều thấp hơn và không khả quan như công ty không kiệt quệ tài chính. 3.2. KIỂM ĐỊNH HIỆN TƢỢNG ĐA CỘNG TUYẾN Theo như kết quả trong bảng 3.3. cho thấy hầu hết các biến đều có nhân tử phóng đại phương sai VIF
  19. 17 suất trái phiếu chính phính phủ kỳ hạn một năm là có nhân tử phóng đại phương sai VIF>5 nhưng vẫn thỏa điều kiện nhỏ hơn 10. Do vậy, đảm bảo không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình. 3.3. ƢỚC LƢỢNG MÔ HÌNH HỒI QUY LOGIT Bảng 3.8. Kết quả hồi quy các mô hình Biến Mô hình độ Mô hình độ trễ (t-2) trễ (t-1) (t-1) (t-1) (t-2) Khả năng sinh lời -1.14 -0.904 -12.77 z-Statistic 1.16 1.21 -2.05 P>|z| 0.003 0.041 0.04 Khả năng đáp ứng NVTC của dòng tiền -2.63 -0.709 -2.92 từ HĐKD z-Statistic -0.89 0.32 2.11 P>|z| 0.023 0.056 0.035 Đòn bẩy tài chính 9.41 7.24 9.31 z-Statistic 3.57 2.55 -0.68 P>|z| 0.000 0.011 0.496 Khả năng thanh khoản -14.38 -1.06 -5.61 z-Statistic -4.3 -1.60 0.68 P>|z| 0.037 0.110 0.498 Khả năng thanh toán lãi vay -0.942 -0.81 -1.21 z-Statistic -2.02 -1.27 1.14 P>|z| 0.044 0.205 0.255 Quy mô doanh nghiệp -2.08 -0.14 -6.30 z-Statistic -3.93 -2.61 1.03 P>|z| 0.014 0.009 0.305 Giá trị vốn hóa TT trên tổng nợ 4.33 -2.77 -2.83 z-Statistic 3.01 1.73 -0.94 P>|z| 0.132 0.083 0.346 Lạm phát 2.08 49.35 49.89 z-Statistic -2.67 1.95 1.46 P>|z| 0.008 0.051 0.146 Lãi suất TPCP kỳ hạn 1 năm 6.28 7.08 7.79 z-Statistic 0.56 -2.52 -2.27 P>|z| 0.057 0.012 0.023 LR chi2(9) 69.58 65.87 Prob > chi2 0.0000 0.0000 Số quan sát 271 212
  20. 18 Trong luận văn này, tác giả cũng thực hiện hồi quy với biến trễ 1 và 2 giai đoạn để xem xét sự tác động của các biến đến khả năng kiệt quệ hay phá sản trong năm trước (năm t-1) với năm quan sát kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp, cũng như hai năm trước (năm t-2) theo như mô hình gốc của Tinoco và Wilson (2013). Dựa vào kết quả hồi quy mô hình ở bảng 3.8, ta thấy hầu hết các biến có ý nghĩa thống kê và đúng với kỳ vọng về dấu trong mô hình năm (t-1) ngoại trừ biến giá trị vốn hóa thị trường doanh nghiệp trên tổng nợ và lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn một năm. Ngược lại, trong mô hình ước lượng với độ trễ năm (t-2) thì chỉ có ba biến khả năng sinh lời, khả năng đáp ứng nghĩa vụ tài chính của dòng tiền từ hoạt động kinh doanh và biến lãi suất trái phiếu chính phủ là có ý nghĩa thống kê và đúng với kỳ vọng về dấu. Kết quả ước lượng sẽ được trình bày cụ thể hơn ở mục 3.6. Thảo luận kết quả hồi quy. 3.4. KIỂM ĐỊNH ĐỘ PHÙ HỢP CỦA MÔ HÌNH Giả thuyết H0: β0=β1 =β2 =β3 =β4 =β5 =β6 =β7 =β8 =β9 = 0. Hồi quy Binary Logistic sẽ dùng kiểm định Chi-square để kiểm định các hệ số của mô hình. Với Chi-square = 38.87, p-value = 0.000
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2