intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phân tích hoạt động quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Tabicani12 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

25
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm phân tích và nhận xét, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý thuế TNDN tại chi cục thuế thành phố Đồng Hới, luận văn nghiên cứu sẽ đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý thuế TNDN trong thời gian tới cho phù hợp, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời thuế TNDN, tạo hành lang pháp lý thuận lợi, ổn định giúp các DN phát triển.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phân tích hoạt động quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN NGỌC THỦY TIÊN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI TỈNH QUẢNG BÌNH Mã số: 60.34.02.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Đà Nẵng - Năm 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC VŨ Phản biện 1: TS. Hoàng Dƣơng Việt Anh Phản biện 2: TS. Trần Ngọc Sơn Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 14 tháng 09 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin-Học liệu và Truyền thông, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế TNDN là sắc thuế quan trọng do Nhà nước quy định được xét trên tất cả phương diện kinh tế, chính trị, xã hội. Và cũng là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện những chính sách công bằng xã hội và điều tiết hoạt động kinh doanh của các DN trong nền kinh tế thị trường. Thuế TNDN là loại thuế khó quản lý và dễ gây thất thu lớn. Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, việc quản lý thuế làm thế nào để thu đúng, thu đủ, thu đúng hạn là mục tiêu được đặt ra để tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và đảm bảo sự chi tiêu, sự công bằng trong nghĩa vụ đóng góp của người dân. Mặc dù, quá trình quản lý của nhà nước đối với DN cũng như quy trình quản lý thuế TNDN hằng năm đều có bước đổi mới, cải cách nhưng vẫn còn tồn tại một số bất cập gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường kinh doanh, sự cạnh tranh của DN và tạo kẽ hở cho DN thực hiện các hành vi gian lận về thuế TNDN. Xuất phát từ đó, tôi đã chọn đề tài: “Phân tích hoạt động quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung Thông qua phân tích và nhận xét, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý thuế TNDN tại chi cục thuế thành phố Đồng Hới, luận văn nghiên cứu sẽ đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý thuế TNDN trong thời gian tới cho phù hợp, đảm bảo
  4. 2 thu đúng, thu đủ, thu kịp thời thuế TNDN, tạo hành lang pháp lý thuận lợi, ổn định giúp các DN phát triển. 2.2 Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hoạt động quản lý thuế và thuế TNDN. - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế Thành phố Đồng Hới giai đọan 2015-2018. - Đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế Thành phố Đồng Hới trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động quản lý thuế TNDN nói chung và hoạt động quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới nói riêng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại Chi cục thuế thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình + Thời gian: Nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới từ năm 2015 - 2018, đề xuất giải pháp quản lý thuế TNDN trong giai đoạn tới (đến năm 2025). 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để phân tích, đánh giá, nhận xét một cách toàn diện và có hệ thống về thực trạng hoạt động quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới, luận văn sẽ sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp luận:
  5. 3 Luận văn sử dụng cách tiếp cận theo phương pháp duy vật lịch sử và duy vật biện chứng. Vận dụng những quan điểm, đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước trong quá trình đổi mới nền kinh tế để áp dụng phân tích thực trạng quản lý và thực hiện các chính sách thuế ở địa bàn nghiên cứu. Nguồn số liệu: Nguồn số liệu được thu tập từ các báo cáo của Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới; Niên giám thống kê thành phố Đồng Hới; các báo cáo tài liệu, số liệu của các sở, ban ngành tỉnh Quảng Bình; Các tài liệu liên quan đến công tác quản lý thuế TNDN đã được công bố các tạp chí về Tài chính, Thuế Nhà nước, các bài báo, sách, trên các công trình, giáo trình và các đề tài khoa học trong và ngoài nước. - Báo cáo của các Đội kiểm tra, báo cáo tổng hợp số liệu và các báo cáo công tác trong 4 năm 2015 – 2018 của Chi cục Thuế Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. - Thu thập các thông tin thứ cấp được chọn lọc và tổng hợp từ các tài liệu như: Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12; Các thông tư và nghị định hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN và các văn bản có liên quan tới công tác quản lý thuế TNDN hiện nay v.v… 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động quản lý thuế TNDN. Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế Thành phố Đồng Hới. Chương 3: Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý thuế TNDN trên địa bàn Thành phố Đồng Hới.
  6. 4 6. Tổng quan tình hình nghiên cứu Nội dung quản lý thuế TNDN trong thời gian qua là một trong những lĩnh vực được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Từ trước đến nay đã có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu đề cập đến hoạt động quản lý thuế TNDN dưới các góc độ và phạm vi khác nhau. Qua tìm hiểu và thu thập, tôi được biết một số bài viết liên quan đến chủ đề nghiên cứu: [1] Luận văn Thạc sỹ Kinh tế “Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng” của tác giả Lê Thị Mỹ Linh tại Đại học Đà Nẵng năm 2015. [2] Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh “Tăng cường kiểm soát thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng” của tác giả Lê Thị Ái Diệu tại Đại học Đà Nẵng năm 2015. [3] Luận văn Thạc sỹ Kinh tế “Hoàn thiện công tác thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long” của tác giả Lê Thị Ngọc Lam tại Đại học Đà Nẵng năm 2014. [4] Luận văn Thạc sỹ Tài chính – Ngân hàng “Hoàn thiện công tác quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam” của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Linh tại Đại học Đà Nẵng năm 2017.
  7. 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ TNDN 1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế TNDN là thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của các cá nhân hay các pháp nhân nhưng không phải toàn bộ thu nhập đều là đối tượng đánh thuế thu nhập, mà thuế thu nhập sau khi điều chỉnh hay khoản thu tính trên phần thu nhập chịu thuế (tức là khoản thu nhập sau khi đã được miễn trừ chi phí hợp lý). 1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp - Thuế TNDN là một loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế trong một giai đoạn của các DN, đối tượng nộp thuế TNDN là các DN thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, đồng thời cũng là người chịu thuế. - Thuế TNDN thường mang tính chất lũy tiến, đảm bảo công bằng xã hội. - Thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của các cơ sở kinh doanh nên nó phụ thuộc vào kết quả hoạt động SXKD của các DN. - Thu nhập của các chủ thể được hình thành qua quá trình phân phối sản phẩm trong nền kinh tế quốc dân. 1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp Vai trò của thuế TNDN được thể hiện cụ thể: – Thứ nhất, đảm bảo nguồn thu ổn định cho NSNN – Thứ hai, thuế TNDN là một công cụ trong việc quản lý vĩ mô nền kinh tế, điều tiết các hoạt động kinh doanh.
  8. 6 – Thứ ba, thuế TNDN thể hiện vai trò là đảm bảo công bằng xã hội. – Thứ tư, thuế TNDN là công cụ thúc đẩy việc nâng cao trình độ hạch toán kế toán. – Thứ năm, thuế TNDN đánh giá hiệu quả hoạt động của NNT. – Thứ sáu, thuế TNDN còn có vai trò chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 1.1.4. Nội dung cơ bản của thuế thu nhập doanh nghiệp a. Đối tượng nộp thuế, chịu thuế TNDN Thuế TNDN là loại thuế trực thu nên đối tượng nộp thuế cũng chính là đối tượng chịu thuế. Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch có thu nhập chịu thuế phải nộp thuế TNDN. b. Thu nhập chịu thuế Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác. c. Thu nhập được miễn thuế d. Căn cứ tính thuế Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ tính thuế và thuế suất thuế TNDN. e. Kỳ tính thuế Kỳ tính thuế của DN được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp DN áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính áp dụng. f. Thuế suất
  9. 7 Thuế suất thuế TNDN áp dụng đối với NNT (thông thường là các DN) được quy định tại điều 11 Thông tư 78/2014/TT-BTC trong Luật thuế TNDN. Mức thuế suất thuế TNDN phổ thông giảm từ 25% xuống còn 22% kể từ năm 2014, và 20% kể từ 01.01.2016. g. Phương pháp tính thuế Thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế được xác định theo công thức: h. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế suất khi tính tính thuế TNDN hiện nay là 20%. Tuy nhiên, DN tại khu vực có điều kiện kinh tế khó khăn, DN được hưởng những ưu đãi về thuế. Theo Điều 19 Thông tư 78/2014/TT- BTC, mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp với từng ngành nghề và từng khu vực là khác nhau. 1.2. KHUNG LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp Thực hiện tốt hoạt động quản lý thu thuế TNDN giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu cho NSNN; Tạo điều kiện thuận lợi cho NNT nộp đủ, đúng, kịp thời tiền thuế. Chính sách thuế là một công cụ có tác dụng quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thuế hoạt động có hiệu quả là chủ trương giải phóng mọi tiềm năng sản xuất kinh doanh, đảm bảo cân bằng sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế, thúc đẩy tổ chức sắp xếp lại sản xuất kinh doanh nâng cao chất lượng kinh tế.
  10. 8 1.2.2. Khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc của quản lý thuế TNDN a. Khái niệm quản lý thuế TNDN Quản lý thuế là khâu tổ chức, quản lý và kiểm tra thực hiện những quy định trong Luật thuế nhằm huy động đầy đủ những khoản tiền thuế vào NSNN theo luật định. Trong đó, quản lý thuế TNDN bao gồm lập dự toán, xây dựng kế hoạch thu thuế, đưa ra các biện pháp thu và tổ chức bộ máy ngành thuế để thực hiện hoạt động quản lý thuế TNDN một cách có hiệu quả. b. Mục tiêu quản lý thuế TNDN Quản lý thuế TNDN phải hướng đến thực hiện các mục tiêu sau đây: Thứ nhất, tập trung huy động kịp thời và đầy đủ số thu cho NSNN trên cơ sở không ngừng mở rộng, phát triển nguồn thu. Thứ hai, tăng cường ý thức chấp hành pháp luật thuế cho NNT và CBCC thuế về vai trò của thuế đối với đời sống KT-XH của đất nước. Thứ ba, đảm bảo thực hiện đúng pháp luật thuế và hệ thống pháp luật nói chung. Thứ tư, giảm thiểu các chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện các biện pháp quản lý thu thuế từ phía NNT cũng như từ phía CQT. c. Nguyên tắc quản lý thuế TNDN Nguyên tắc quản lý thuế TNDN là những khuôn khổ cho quá trính đảm bảo thu thuế, gồm: Một là, phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Hai là, thống nhất tập trung dân chủ trong quản lý thuế TNDN Ba là, quản lý thuế TNDN phải công bằng, minh bạch
  11. 9 Bốn là, quản lý thuế phải đảm bảo tính hiệu quả, thuận tiện và tiết kiệm. 1.2.3. Nội dung hoạt động quản lý thuế TNDN a. Lập và thực hiện dự toán thu thuế Lập dự toán thu thuế là khâu đầu tiên của chu trình ngân sách nhằm xây dựng khả năng huy động nguồn thu của địa phương trong một năm ngân sách phục vụ nhu cầu chi tiêu cho phát triển KT-XH ở địa phương. b. Tuyên truyền hỗ trợ ngưòi nộp thuế Tuyên truyền hỗ trợ NNT có tác dụng nhằm ngăn ngừa giảm dần các sai phạm của NNT và tạo thuận lợi ngay trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cho cơ quan thuế. c. Quản lý hoạt động kê khai – kế toán thuế  Quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế Đăng ký thuế là việc NNT kê khai những thông tin của NNT theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho CQT để bắt đầu thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước theo các quy định của pháp. - Khai thuế: là việc NNT tự xác định số thuế phải nộp phát sinh trong kỳ tính thuế theo quy định của Luật Thuế TNDN. - Nộp thuế: Cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo nộp thuế cho cơ sở kinh doanh đúng thời gian; tiếp nhận và xử lý hồ sơ xin gia hạn nộp thuế. - Ấn định thuế: Khi NNT không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ, trung thực thì cơ quan thuế có trách nhiệm ấn định số thuế phải nộp và yêu cầu NNT chấp hành nộp thuế theo quyết định ấn định thuế của cơ quan thuế.
  12. 10  Quản lý các thủ tục miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, xóa nợ tiền thuế tiền phạt. Hoàn thuế: NNT được hoàn lại toàn bộ số tiền thuế TNDN đã nộp thừa sau khi được bù trừ với số thuế còn thiếu trong thời hạn quy định sau khi nộp đầy đủ hồ sơ hoàn thuế. Miễn thuế, giảm thuế: CQT khi thanh tra, kiểm tra đối với DN, trước hết phải kiểm tra xem NNT có đủ các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế hay không, số thuế TNDN được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế thực hiện theo đúng điều kiện thực tế mà DN đáp ứng được. Xóa nợ tiền thuế, tiền phạt: Trường hợp được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt DN bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt. d. Quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế - Quản lý nợ thuế: là việc theo dõi nắm bắt được thực trạng nợ thuế và các khoản thu khác do CQT quản lý, thực hiện những biện pháp đôn đốc thu hồi số thuế nợ của NNT. - Cưỡng chế nợ thuế: Khi NNT có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn thì nhanh chóng tiến hành cưỡng chế, xử lý NNT nợ tiền thuế, tiền phạt đã quá thời gian quy định. e. Hoạt động kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về thuế - Hoạt động kiểm tra thuế CBCC thực hiện việc kiểm tra các nội dung trong hồ sơ kê khai thuế, đối chiếu với thông tin, cơ sở dữ liệu của NNT và các tài liệu có liên quan về NNT, để đánh giá và phân tích tính tuân thủ,
  13. 11 phát hiện kịp thời các trường hợp khai chưa đầy đủ dẫn đến việc thiếu thuế hoặc gian lận trốn thuế. - Hoạt động thanh tra thuế Hoạt động thanh kiểm tra thuế tại trụ sở CQT được thực hiện trên cơ sở các thông tin và hồ sơ kê khai thuế của NNT. - Xử lý vi phạm pháp luật về thuế Việc phát hiện NNT vi phạm pháp luật về thuế thông qua hoạt động thanh, kiểm tra của CQT. Cơ quan thuế căn cứ vào các quy định hiện hành áp dụng các biện pháp xử lý hành chính hoặc hình sự đối với các tổ chức cá nhân vi phạm pháp luật về thuế. f. Hoạt động thanh tra, kiểm tra nội bộ Hoạt động thanh tra, kiểm tra nội bộ theo kế hoạch hoặc đột xuất được thực hiện trong nội bộ ngành thuế thông qua các hình thức: cấp trên kiểm tra cấp dưới; nội bộ đơn vị kiểm soát lẫn nhau thông qua các thủ tục quản lý định sẵn theo quy định của pháp luật. 1.2.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động quản lý thuế TNDN Việc áp dụng một số tiêu chí sau đây nhằm đánh giá đầy đủ và toàn diện hoạt động quản lý thuế của ngành thuế một cách khách quan hơn tạo điều kiện cho CQT nâng cao tạo sự công bằng, minh bạch trong thực hiện chính sách pháp luật thuế của NNT. - Mức độ hoàn thành dự toán thu thuế TNDN: - Tốc độ tăng số thu thuế thu nhập doanh nghiệp. - Tỷ lệ hoàn thành nộp tờ khai đúng hạn - Tỷ lệ DN kiểm tra phát hiện có sai phạm - Tỷ lệ nợ thuế phải nộp. Một số tiêu chí khác
  14. 12 - Tính công khai, minh bạch, công bằng - Thời gian nộp tờ khai thuế, nộp thuế - Sự hài lòng của người nộp thuế 1.2.5. Phƣơng pháp phân tích hoạt động quản lý thuế TNDN - Phương pháp phân tích theo thời gian: để đánh giá khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu trong một giai đoạn thời gian. - Phương pháp đồ thị và biểu đồ: nhằm phân tích và đánh giá một cách khoa học, khách quan về các nội dung nghiên cứu. - Phương pháp so sánh qua các năm: để thấy được những mặt đạt được và những mặt còn hạn chế trong hoạt động quản lý thuế TNDN. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.3.1. Các nhân tố khách quan - Nhân tố thuộc về điều kiện kinh tế - xã hội Kinh tế: Môi trường kinh tế thuận lợi sẽ thúc đẩy quá trình SXKD của DN. Chính trị: Môi trường chính trị trong sạch tạo điều kiện thu hút sự đầu tư của các DN từ đó thúc đẩy phát triển nền kinh tế. Xã hội: Môi trường xã hội tác động trực tiếp đến việc lựa chọn các biện pháp quản lý. - Nhân tố thuộc về cơ chế chính sách Hệ thống chính sách thuế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động quản lý thuế, nhất là về hiệu quả kinh tế, về thủ tục quản lý NNT. 1.3.2. Nhân tố thuộc về cơ quan thuế và công chức thuế - Bộ máy quản lý của cơ quan thuế
  15. 13 - Điều kiện kinh tế, cơ sở vật chất kỹ thuật - Nguồn nhân lực của cơ quan thuế 1.3.3. Nhân tố thuộc về đối tƣợng nộp thuế - Tính chấp hành pháp luật của NNT NNT với các hành vi chấp hành pháp luật về thuế và khả năng nộp thuế của họ tạo điều kiện để cơ quan thuế có thể thu đúng, thu đủ số thuế TNDN qua các năm. - Tình hình kinh tế và hoạt động SXKD của NNT Hiệu quả của hoạt động quản lý thuế TNDN phụ thuộc vào mức độ phát triển kinh tế và tình hình SX
  16. 14 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI 2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển Chi cục thuế Thành phố Đồng Hới Đến năm 1980, để đáp ứng chức năng nhiệm vụ của công tác thuế là điều tiết vĩ mô nền kinh tế, phòng thuế công thương nghiệp của các huyện – thị xã được thành lập, trực thuộc Chi cục thuế công thương nghiệp tỉnh và cục thuế công thương nghiệp – Bộ Tài Chính. Năm 1991, để công tác quản lý thu thuế được hoàn thiện, có sự thống nhất, đồng bộ trong công tác thu ngân sách Chi cục thuế các huyện, thị xã trong đó có Chi cục thuế thị xã Đồng Hới (nay là Chi cục thuế Thành phố Đồng Hới) được thành lập trên cơ sở phòng thuế công thương nghiệp, nhưng được nhiệm vụ giao tất cả các loại thuế, phí – lệ phí và thu các ngân sách phát sinh trên địa bàn và còn giao thêm các loại thuế mới phát sinh như thuế tài nguyên, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế nhà đất (nay đã bãi bỏ và áp dụng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp). 2.1.2. Vị trí chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm - Vị trí chức năng. Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới là cơ quan trực thuộc Cục Thuế tỉnh Quảng Bình, có chức năng, nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN
  17. 15 trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý của CQT trên địa bàn thành phố Đồng Hới theo quy định của pháp luật. - Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm. Chi cục Thuế thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế, các luật thuế nói chung và các quy định pháp luật khác có liên quan và thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế giao. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức tại Chi cục Thuế. Chi cục thuế Thành phố Đồng Hới trực thuộc Cục thuế tỉnh Quảng Bình và chịu sự lãnh đạo song trùng của UBND thành phố Đồng Hới. Tổ chức bộ máy Chi cục thuế Đồng Hới tổ chức theo mô hình chức năng được thể hiện theo Quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29 tháng 3 năm 2010 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc Chi cục thuế. 2.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật Tình hình cơ sở vật chất giai đoạn 2015-2018 đã có sự đầu tư đáng kể, đặc biệt trang thiết bị máy móc kỹ thuật như máy vi tính, máy in, máy photo, trang thiệt phục vụ cho công tác hỗ trợ - tuyên truyền đã có sự đầu tư như máy ảnh, máy chiếu, máy quay phim. 2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI 2.2.1. Tình hình phát triển doanh nghiệp a. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội Trong những năm gần đây các ngành kinh tế của Thành phố đang phát triển theo hướng tăng nhanh tỷ trọng thương mại - dịch vụ;
  18. 16 mặc dù tỷ trọng công nghiệp, nông, lâm nghiệp và thủy sản vẫn còn thấp tuy nhiên tổng sản phẩm hàng năm vẫn tăng lên; b. Tình hình phát triển DN phân theo loại hình DN Phần lớn các DN đang nộp thuế trên địa bàn thành phố Đồng Hới là các Công ty TNHH, số lượng công ty TNHH luôn chiếm trên 60% tổng số lượng các DN nộp thuế, đồng thời tỷ lệ này không ngừng tăng nhanh qua các năm. c. Tình hình phát triển DN phân theo ngành nghề Thành phố Đồng Hới đã có bước phát triển đột phá, tăng nhanh tỷ trọng thương mại dịch vụ trong khi vẫn giữ nhịp độ tăng trưởng khá cao trong các ngành kinh tế khác. Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ phát triển đa dạng và khá hiệu quả trong nhiều lĩnh vực đều phát triển mạnh cả về quy mô và năng lực sản xuất. 2.2.2. Tình hình về thực hiện dự toán thu thuế TNDN Hàng năm Chi cục thuế đã thực hiện phân tích dự báo nguồn thu và lập kế hoạch thu NSNN trên địa bàn thành phố trên cơ sở đánh giá đầy đủ số liệu, kết quả thực tế thực hiện năm trước; khả năng thực hiện và những yêu cầu phấn đấu trong năm 2.2.3. Tình hình công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT Tuyên truyền - hỗ trợ NNT có tác dụng không chỉ đối với NNT để ngăn ngừa những hành vi sai phạm, việc làm này còn tạo sự thuận lợi ngay cả cho CQT trong quá trình thực hiện công tác quản lý của mình. 2.2.4. Tình hình công tác kê khai – kế toán thuế. Thực hiện theo Luật Quản lý thuế Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế, ban hành kèm theo Quyết định số 422/QĐ- TCT ngày 22 tháng 04 năm 2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
  19. 17 việc đăng ký thuế được thực hiện theo cơ chế “Một cửa liên thông” cùng với việc đăng ký kinh doanh và cấp mẫu dấu đối với các DN thành lập theo Luật doanh nghiệp giữa ba cơ quan quản lý nhà nước. 2.2.5. Tình hình quản lý nợ, cƣỡng chế nợ thuế Quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế là một khâu quan trọng trong hệ thống quản lý thuế, góp phần tích cực trong việc nâng cao tính tuân thủ của NNT và là chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác QLT của CQT. 2.2.6. Tình hình công tác miễn thuế, giảm thuế Để thực hiện công tác ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN được quy định trong luật thuế TNDN, Chi cục thuế đã làm thủ tục miễn giảm tuân thủ theo đúng quy định xét miễn giảm thuế theo quy định. 2.2.7. Tình hình công tác kiểm tra, thanh tra thuế Ngoài việc ban hành hệ thống chính sách thuế hợp lý, đúng đắn, tổ chức quản lý khoa học thì công tác kiểm tra, thanh tra được xác định là công tác trọng tâm trong công tác quản lý thuế theo quy trình tự tính, tự khai, tự nộp và tự quyết toán thuế và cũng là công tác không thể thiếu được trong công tác quản lý thuế, luôn được sự quan tâm của Lãnh đạo Chi cục Thuế Đồng Hới. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ TNDN TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc - Thứ nhất, luôn hoàn thành vượt kế hoạch được UBND thành phố đề ra, đảm bảo số thu ngân sách hàng năm. - Thứ hai, thực hiện tốt các chức năng quản lý thuế + Về công tác Tuyên truyền Hỗ trợ NNT đã được đẩy mạnh, triển khai thông suốt, sâu rộng trên địa bàn Thành phố Đồng Hới.
  20. 18 + Về công tác Kê khai - Kế toán thuế ngày càng đi vào nề nếp, đã thực hiện đúng quy trình theo Luật Quản lý thuế và tạo điều kiện thuận lợi cho DN trong quá trình hoạt động SXKD. + Về công tác quản lý nợ thuế đã thực hiện kiểm tra rà soát, xác định số thuế nợ đọng cho từng đối tượng nợ thuế, tiến hành phân loại theo tình trạng nợ thuế. + Công tác thanh, kiểm tra: được tích cực đẩy mạnh đối với NNT và trong nội bộ Chi cục Thuế Đồng Hới. 2.3.2. Những hạn chế và tồn tại - Thứ nhất, công tác lập dự toán thu NSNN Việc xây dựng dự toán chưa sát với thực tế thực hiện, đặc biệt với các khoản thu đặc thù dẫn đến việc phải điều chỉnh, bổ sung dự toán nhiều lần, gây ảnh hưởng đến quá trình thực hiện nhiệm vụ. - Thứ hai, công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT: Còn chưa thực sự chủ động, các hình thức tuyên truyền chưa có sự sáng tạo không gây được ấn tượng, thu hút được công chúng. - Thứ ba, công tác kê khai kế toán thuế còn bất cập Chưa thực hiện kịp thời việc rà soát mã số thuế của các DN. - Thứ tư, công tác quản lý thu nợ: Nợ đọng thuế vẫn còn nhiều, có xu hướng tăng, xử phạt nộp chậm tiền thuế thực hiện chưa triệt để chưa áp dụng các biện pháp để cưỡng chế nợ thuế. - Thứ năm, công tác thanh tra, kiểm tra: Số lượng DN tăng nhanh trong khi công tác thanh tra, kiểm tra chưa đáp ứng toàn diện, đầy đủ, lực lượng cán bộ làm công tác thanh tra còn ít nên chưa đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý thuế mới.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0