intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích rủi ro tín dụng đối với các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc quản lý của Bảo hiểm tiền gửi Việt nam – Chi nhánh Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

29
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng đối với các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc quản lý của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng, luận văn đề xuất các khuyến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng đối với các Quỹ tín dụng nhân dân trên trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích rủi ro tín dụng đối với các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc quản lý của Bảo hiểm tiền gửi Việt nam – Chi nhánh Đà Nẵng

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ PHẠM HOÀNG KHÁNH LINH PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ THUỘC QUẢN LÝ CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 8.34.02.01 Đà Nẵng - 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Nguyễn Thành Đạt Phản biện 1: TS. Hoàng Dương Việt Anh Phản biện 2: TS. Trần Ngọc Sơn Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 18 tháng 10 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài QTDND là một trong những mô hình thuộc các TCTD tại Việt Nam. Sau hơn 25 năm kể từ thời điểm QTDND đầu tiên được thành lập, hệ thống QTDND ở Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, lớn mạnh về mọi mặt, kể cả số lượng, quy mô, nội dung và chất lượng. Hiện Việt Nam có gần 1.200 QTDND với gần 1,6 triệu thành viên, hoạt động ở 57 tỉnh, thành phố (Hồng Anh, 2020) [1] và chủ yếu ở khu vực nông thôn, đóng góp ngày càng quan trọng trong công cuộc xóa đói giảm nghèo và đóng góp tích cực trong quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Trong hoạt động của các QTDND thì hoạt động tín dụng là một lĩnh vực quan trọng. Đây là một trong những hoạt động cơ bản của các QTDND, đem lại nguồn thu chủ yếu cho các QTDND. Tuy nhiên, vấn đề mà các QTDND đang phải đối mặt là rủi ro tín dụng (RRTD). RRTD có thể gây ra những tổn thất về tài chính, trong trường hợp nghiêm trọng hơn có thể làm cho hoạt động kinh doanh của QTDND bị thua lỗ, thậm chí là làm phá sản QTDND. Điều này đòi hỏi việc nâng cao chất lượng tín dụng (CLTD), năng lực quản lý nhằm hạn chế RRTD có ý nghĩa quan trọng đến hoạt động kinh doanh của QTDND, sự an toàn của hệ thống TCTD quốc gia. Đối với địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, hệ thống 7 QTDND đã có những sự đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế địa phương. Tính đến cuối năm 2019, các QTDND trên địa bàn tỉnh có tổng dư nợ cho vay đạt 100,702 tỷ đồng, tổng vốn huy động đạt 142,513 tỷ
  4. 2 đồng. Dưới sự hỗ trợ, giám sát của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (BHTGVN) – Chi nhánh Đà Nẵng và Ngân hàng Nhà nước (NHNN) tỉnh Thừa Thiên Huế, các QTDND đã và đang thực hiện nhiều biện pháp khác nhau để hạn chế RRTD, tập trung xử lý nợ xấu, cơ cấu lại các khoản nợ, thực hiện nghiêm quy trình quản trị RRTD. Tuy nhiên, công tác hạn chế RRTD tại các QTDND trên địa bàn bộc lộ nhiều hạn chế và khó khăn. Chủ yếu xuất phát từ việc khách hàng của các QTDND thường sống ở các vùng nông thôn, khả năng quản lý tài chính và năng lực sản xuất kém, công tác quản lý tín dụng và quản lý RRTD tại các QTDND thiếu hiệu quả và còn nhiều lỗ hổng trong kiểm soát RRTD. Điều này dẫn đến RRTD là một trong những nguy cơ lớn trong hoạt động của các QTDND trên địa bàn. Trên thực tế, RRTD đã xảy ra khi QTDND Thuận Hòa đã được BHTGVN – Chi nhánh Đà Nẵng đưa vào diện kiểm soát đặc biệt, với việc tỷ lệ nợ xấu lên tới gần 100% trong năm 2019 (BHTGVN – Chi nhánh Đà Nẵng, 2019). Xuất phát từ thực trạng trên của các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, đồng thời xác định được tính cấp thiết của việc phòng ngừa và hạn chế RRTD nhằm đảo bảo sự an toàn trong hoạt động của các QTDND trên địa bàn dưới sự quản lý của BHTGVN – Chi nhánh Đà Nẵng, tôi chọn đề tài “Phân tích rủi ro tín dụng đối với các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc quản lý của Bảo hiểm tiền gửi Việt nam – Chi nhánh Đà Nẵng” làm luận văn tố nghiệp thạc sĩ của mình..
  5. 3 2. Mục tiêu nghiên cứu a. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng RRTD đối với các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc quản lý của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng, luận văn đề xuất các khuyến nghị nhằm hạn chế RRTD đối với các QTDND trên trong thời gian tới. b. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về RRTD đối với các QTDND; - Phân tích thực trạng RRTD đối với các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc quản lý của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng trong giai đoạn 2017 – 2019. Từ đó, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. - Đề xuất các khuyến nghị nhằm hạn chế RRTD đối với các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc quản lý của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng trong thời gian tới. c. Câu hỏi nghiên cứu - Những nội dung cơ sở lý luận về RRTD đối với các QTDND là gì? - Thực trạng RRTD đối với các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc quản lý của BHTGVN – Chi nhánh Đà Nẵng trong giai đoạn 2017 – 2019 là như thế nào? Những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác này là gì? - Những khuyến nghị nhằm hạn chế RRTD đối với các
  6. 4 QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc quản lý của BHTGVN – Chi nhánh Đà Nẵng trong thời gian tới là gì? 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là RRTD đối với các QTDND. b. Phạm vi nghiên cứu luận văn - Về nội dung: nghiên cứu về RRTD đối với các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc quản lý của BHTGVN – Chi nhánh Đà Nẵng. - Về không gian: các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc quản lý của BHTGVN – Chi nhánh Đà Nẵng. Cụ thể bao gồm: QTDND Tây Lộc, QTDND Thủy Xuân, QTDND Thuận Hòa, QTDND Quảng Thành, QTDND Thuận An, QTDND Thủy Dương, QTDND Điền Hòa. - Về thời gian: nghiên cứu thực trạng về RRTD trong giai đoạn 2017 – 2019, đề xuất các khuyến nghị nhằm hạn chế RRTD đối với các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc quản lý của BHTGVN – Chi nhánh Đà Nẵng trong thời gian tới. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu a. Phương pháp thu thập dữ liệu Luận văn chủ yếu sử dụng số liệu thứ cấp, được thu thập từ: - Các báo cáo nội bộ của BHTGVN – Chi nhánh Đà Nẵng về kết quả hoạt động kinh doanh chung và hoạt động tín dụng nói riêng, các chỉ tiêu cụ thể về RRTD tại các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa
  7. 5 Thiên Huế. - Các tài liệu nội bộ của các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế về hoạt động kinh doanh, các văn bản, quy trình, quy định liên quan đến công tác tín dụng và quản lý RRTD. b. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu Số liệu sau khi thu thập được nhập liệu và tính toán, xử lý thông qua phần mềm Excel. Số liệu được xử lý và phân tích chủ yếu thống qua các phương pháp như sau: - Phương pháp thống kê tổng hợp: phương pháp này được sử dụng để hệ thống hóa số liệu nói chung và số liệu có liên quan đến RRTD đối với các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc quản lý của BHTGVN – Chi nhánh Đà Nẵng phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. Các số liệu được thống kê theo các bảng số liệu tương đối và tuyệt đối. - Phương pháp thống kê mô tả: phương pháp này được sử dụng để mô tả đặc điểm của các nội dung liên quan đến RRTD đối với các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc quản lý của BHTGVN – Chi nhánh Đà Nẵng. Số liệu thống kê mô tả có thể là số tuyệt đối, số tương đối, giá trị trung bình. - Phương pháp so sánh: được sử dụng để xác định xu hướng, mức biến động của các chỉ tiêu phân tích. So sánh tuyệt đối nhằm so sánh mức tăng giảm của các số liệu phân tích qua các năm để tìm ra nguyên nhân của sự biến đổi đó, từ đó đưa ra các đánh giá và giải pháp. So sánh tương đối nhằm chỉ r mức độ chiếm giữ của các chỉ tiêu thành phần trong tổng
  8. 6 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các từ viết tắt, lời cam đoan, luận văn gồm có 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng đối với các Quỹ tín dụng nhân dân; - Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng đối với các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc quản lý của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng; - Chương 3: Khuyến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng đối với các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc quản lý của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu a. Các luận văn thạc sĩ có liên quan [1] Dương Vinh Quân (2014), Quản lý rủi ro trong hoạt động của các Qũy tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Đại học Thái Nguyên. [2] Phạm Trung (2017), Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Hải Phòng, Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Dân lập Hải Phòng. [3] Nguyễn Thị Ngọc Diệp (2018), Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Thương mại Cổ phân Quốc Dân, Luận văn Thạc sỹ Tài chính Ngân hàng, Học viện Khoa học Xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam.
  9. 7 [4] Hà Minh Hùng (2019), Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Quảng Bình, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế. [5] Nguyễn Hồng Hạnh (2019), Hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Qũy tín dụng nhân dân Hồ Xá, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế. b. Các bài báo trên những tạp chí khoa học có liên quan [1] Trương Đồng Lộc, Nguyễn Văn Thép (2015), “Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của các Quỹ tín dụng nhân dân ở Khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long”, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số 444, trang 61 – 70. [2] Phan Văn Biểm, Phan Thị Dung (2015), “Hoàn thiện công tác quản lú RRTD tại Ngân hàng TMCP Kiên Long”, Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản, số 1/2015, trang 84 – 90. [3] Nguyễn Thị Kim Nhung, Phạm Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Thúy Quỳnh (2017), “Một số vấn đề về rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại”, Tạp chí Tài chính. [4] Đỗ Đoan Trang (2019), “Về quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam”, Tạp chí Tài chính, số 693, trang 29-32. [5] Tô Thiện Hiền, Nguyễn Nhựt Khang (2020), “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
  10. 8 TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh An Giang”, Tạp chí Công thương. Nhìn chung, đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện liên quan đến RRTD tại các TCTD tại Việt Nam. Tuy nhiên, đa phần các nghiên cứu chỉ mới thực hiện phân tích RRTD và công tác quản lý RRTD tại các NHTM (là một trong những thành phần của các TCTD tại Việt Nam, bên cạnh các loại hình khác như: QTDND, ngân hàng liên doanh, ngân hàng hợp tác xã, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, các tổ chức tài chính vi mô,…), rất ít nghiên cứu đề cập đến việc phân tích RRTD tại các QTDND, vốn có vai trò rất lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội địa phương, đặc biệt là khu vực nông thôn. Điều này dẫn đến những giải pháp để hạn chế, phòng ngừa RRTD tại các QTDND cũng còn khá sơ sài và chưa được toàn diện. Việc nghiên cứu về phân tích RRTD tại các QTNDN là rất cần thiết nhằm có những giải pháp để hạn chế RRTD tại các TCTD này. Bên cạnh đó, theo phạm vi hiểu biết của tác giả, hiện vẫn chưa có một nghiên cứu nào được thực hiện nhằm phân tích RRTD tại các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Vì vậy, đề tài này đảm bảo không trùng lắp với các nghiên cứu trước đây.
  11. 9 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN 1.1. TỔNG QUAN VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN 1.1.1. Khái niệm Quỹ tín dụng nhân dân QTDND là loại hình TCTD được thành lập dưới hình thức hợp tác xã, do các thành viên gồm những pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình có cùng đặc điểm về nơi cư trú, nghề nghiệp hoặc các đặc điểm chung khác tự nguyện thành lập. QTDND được tổ chức, quản lý, kiểm soát bởi các thành viên theo nguyên tắc hợp tác xã 1.1.2. Mục tiêu của Quỹ tín dụng nhân dân Thứ nhất, đáp ứng được yêu cầu cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng một cách thuận tiện, thường xuyên và ổn định, lâu dài với mức giá cả có thể chấp nhận được Thứ hai, góp phần phát triển kinh tế- xã hội, tạo công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, hạn chế cho vay nặng lãi trên địa bàn hoạt động. 1.1.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân được nêu cụ thể trong Nghị định số 69/2005/NĐ-CP như sau: Nguyên tắc tự nguyện, Nguyên tắc dân chủ, bình đẳng và công khai, Nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi, Nguyên tắc hợp tác và phát triển cộng đồng.
  12. 10 1.1.4. Vai trò của Quỹ tín dụng nhân dân Thứ nhất, QTDND là TCTD thích hợp nhất giúp cho người lao động sản xuất nhỏ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó đại bộ phận ở khu vực nông nghiệp, nông thôn có thể tiếp cận dễ dàng, thuận tiện đối với các dịch vụ tài chính, ngân hàng. Thứ hai, QTDND tạo công ăn việc làm khu vực nông thôn. Thứ ba, hoạt động của các QTDND góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông nghiệp, nông thôn. 1.2. RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN 1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng RRTD là rủi ro phát sinh do khách hàng vay không thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng tín dụng, với biểu hiện cụ thể là khách hàng chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và lãi vay, gây ra những tổn thất về tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của các QTDND. 1.2.2. Ảnh hƣởng của rủi ro tín dụng Đối với nền kinh tế; Đối với hoạt động của các QTDND. 1.2.3. Các tiêu chí phản ánh rủi ro tín dụng Cơ cấu dư nợ cho vay theo mục đích vay vốn; Tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo; Cơ cấu nhóm nợ; Tỷ lệ nợ quá hạn; Tỷ lệ nợ xấu; Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro. 1.2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng Nhóm yếu tố từ các QTDND; Nhóm yếu tố từ khách hàng; Nhóm yếu tố môi trường bên ngoài.
  13. 11 1.3. BẢO HIỂM TIỀN GỬI VÀ NGHIỆP VỤ CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI TRONG VIỆC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN 1.3.1. Khái niệm Bảo hiểm tiền gửi BHTG là một cam kết công khai của tổ chức BHTG về việc sẽ hoàn trả một phần hoặc toàn bộ tiền gửi được bảo hiểm (bao gồm cả gốc và lãi) cho người gửi tiền khi tổ chức tham gia BHTG được cơ quan chức năng xác định là mất khả năng thanh toán hoặc chấm dứt hoạt động 1.3.2. Mục tiêu và vai trò của Bảo hiểm tiền gửi Mục tiêu của Bảo hiểm tiền gửi Vai trò của Bảo hiểm tiền gửi 1.3.3. Nghiệp vụ của Bảo hiểm tiền gửi trong việc hạn chế rủi ro tín dụng đối với các Quỹ tín dụng nhân dân Nghiệp vụ giám sát từ xa Nghiệp vụ kiểm tra tại chỗ Nghiệp vụ kiểm soát đặc biệt
  14. 12 TỔNG KẾT CHƢƠNG 1 Trong chương 1, luận văn đã tập trung làm r cơ sở lý luận về RRTD đối với các QTDND. Trong đó, nhấn mạnh vào những nội dung như sau. Thứ nhất, tổng quan QTDND: khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc tổ chức và hoạt động, vai trò của QTDND. Thứ hai, RRTD đối với các QTDND: khái niệm, ảnh hưởng, các tiêu chí và các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD. Thứ ba, BHTG và nghiệp vụ của BHTG trong việc hạn chế RRTD đối với các QTDND: khái niệm BHTG, mục tiêu và vai trò của BHTG, các nghiệp vụ của BHTG trong việc hạn chế RRTD đối với các QTDND. Những nội dung trên là cơ sở vững chắc để tác giả tiến hành phân tích thực trạng RRTD đối với các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc quản lý của BHTG Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng trong chương 2.
  15. 13 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ THUỘC QUẢN LÝ CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 2.1. TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và mạng lƣới hoạt động Cơ cấu tổ chức bộ máy của BHTG Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng bao gồm: Ban giám đốc và 5 phòng. Bao gồm: Phòng Giám sát, Phòng Kiểm tra, Phòng Tổng hợp, Phòng Kế toán và Phòng Hành chính nhân sự. Tính đến 31/05/2020, tổng số cán bộ Chi nhánh là 35 người. 2.1.3. Tình hình hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Tính đến thời điểm hiện tại, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đang có 7 QTDND đang hoạt động, đó là: QTDND Tây Lộc; QTDND Thủy Xuân; QTDND Thuận Hòa; QTDND Quảng Thành; QTDND Quảng An; QTDND Thủy Dương; QTDND Điền Hòa. 2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.2.1. Cơ cấu dƣ nợ cho vay theo mục đích vay vốn
  16. 14 Tỷ trọng cho vay sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp có sự gia tăng qua các năm, từ mốc 55,4% trong tổng dư nợ cho vay năm 2017, lên thành 56,8% năm 2018 và 59,2% năm 2019. Tỷ trọng cho vay kinh doanh dịch vụ có sự giảm nhẹ qua các năm, từ mốc 33,93% năm 2017 xuống còn 33,5% năm 2019. Đối với dư nợ cho vay tiêu dùng, tỷ trọng có phần giảm sút. Từ mốc 9,18% năm 2017 xuống còn 7,3% năm 2019. 2.2.2. Tỷ lệ dƣ nợ có tài sản đảm bảo Dư nợ có TSĐB của các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay trong giai đoạn 2017 – 2019. Theo đó, năm 2017, tổng dư nợ có TSĐB của các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế là 88,649 tỷ đồng, tương ứng chiếm tỷ trọng 91,7%. Năm 2018, con số này là 96,698 tỷ đồng, với tỷ trọng trong tổng dư nợ cho vay là 92,4%. Năm 2018, mặc dù dư nợ cho vay có TSĐB giảm nhẹ xuống còn 94,064 tỷ đồng, nhưng tỷ trọng trong tổng dư nợ vẫn đạt mức 93,4%. 2.2.3. Cơ cấu nhóm nợ Theo đó, có thể dễ dàng nhận thấy đa phần dư nợ cho vay của các QTDND trên địa bàn đang ở nhóm 1 (nhóm đủ tiêu chuẩn), cho thấy mức độ chất lượng tín dụng tại các QTDND trên địa bàn đang được kiểm soát khá tốt. Năm 2017, có 94,76 tỷ đổng dư nợ cho vay thuộc nhóm 1 (chiếm tỷ lệ 98,04% tổng dư nợ cho vay), năm 2018, con số này là 103,09 tỷ đồng (chiếm 98,46% tổng dư nợ cho vay), đến năm 2019, dư nợ cho vay nhóm 1 giảm nhẹ còn 98,79 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng
  17. 15 98,10% trong tổng dư nợ cho vay). 2.2.4. Tỷ lệ nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn của các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017 – 2019 có sự tăng giảm qua các năm. Năm 2017, dư nợ quá hạn của các QTDND trên địa bàn là 1.896 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ nợ quá hạn 1,96%, năm 2018, dư nợ quá hạn giảm còn 1.609 triệu đồng (tương ứng với tỷ lệ nợ quá hạn giảm còn 1,54%). Năm 2019, số nợ quá hạn tăng nhanh lên thành 1.944 triệu đồng, kéo theo tỷ lệ nợ quá hạn cũng tăng lên thành 1,93% tương ứng. Trên thực tế, để hạn chế RRTD, hạn chế nợ quá hạn tại các QTDND, BHTG Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng luôn thực hiện các công tác kiểm tra, giám sát đối với các QTDND trên địa bàn. Kết quả trong 3 năm giai đoạn 2017-2019, BHTG Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng đã tiến hành kiểm tra tại chỗ 21 cuộc kiểm tra đối với các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả kiểm tra cho thấy nguồn vốn và sử dụng vốn có sự tăng trưởng qua các năm, kết quả kinh doanh có lãi, năm sau cao hơn năm trước. Năng lực quản trị điều hàng của đội ngũ lãnh đạo và trình độ cán bộ của một số QTDND ngày càng một nâng cao, hoạt động của các QTDND trên địa bàn cơ bản đảm bảo được an toàn và hiệu quả. 2.2.5. Tỷ lệ nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu của các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên có sự tăng giảm qua các năm. Năm 2017, nợ xấu của các QTDND trên địa bàn là 1.713 triệu đồng (tương ứng với tỷ lệ nợ xấu là
  18. 16 1,77%), năm 2018, nợ xấu là 1.450 triệu đồng (tương ứng với tỷ lệ nợ xấu là 1,38%). Đến năm 2019, nợ xấu của các QTDND tăng nhanh lên thành 1.749 triệu đồng (tương ứng tỷ lệ nợ xấu 1,75%). Mặc dù vậy, tỷ lệ nợ xấu này vẫn thấp hơn mức 3% theo khuyến cáo của NHNN cũng như nhiều tổ chức tài chính trong và ngoài nước đưa ra. Về phía BHTG Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng, để hạn chế tỷ lệ nợ xấu, Chi nhánh cũng đã tăng cường công tác giám sát. Công tác giám sát từ xa đã thực hiện theo dõi và thu thập thông tin của 7/7 QTDND trên địa bàn thông qua báo cáo thống kê của các đơn vị, bộ phận giám sát của BHTG Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng tiến hành tính toán phân tích trên chương trình giám sát và hàng tháng đã có báo cáo đánh giá chung toàn hệ thống và báo cáo cụ thể hoạt động của từng QTDND, nhất là các đơn vị có tình hình biến động bất thường như tăng giảm vốn điều lệ bất thường, nợ xấu cao hơn mức cho phép hoặc mức dư nợ tăng đột biến. 2.2.6. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro Tổng mức trích lập dự phòng rủi ro có sự tăng giảm qua các năm, tương ứng với sự tăng giảm của tổng dư nợ cho vay của các QTDND trên địa bàn. Năm 2017, tổng mức trích lập dự phòng rủi ro của các QTDND là 2.303 triệu đồng (tỷ lệ 2,38% trong tổng dư nợ), đến năm 2018 là 2.173 triệu đồng (tỷ lệ 2,08%), đến năm 2019 là 2.212 triệu đồng (tỷ lệ 2,20%). Một số QTDND có tỷ lệ lập dự phòng thấp do có dư nợ thuộc nhóm nợ 2, 3, 4, 5 thấp như QTDND Thủy Xuân, Quảng
  19. 17 Thành, Thuận An, Thủy Dương và Điền Hòa. Trong khi đó, QTDND Tây Lộc có tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tăng từ 0,85% năm 2018 lên đến 2,62% năm 2019, chủ yếu là xuất hiện các khoản vay thuộc nhóm nợ 3, 4, 5. Đặc biệt, QTDND Thuận Hòa có mức trích lập dự phòng rủi ro rất cao, từ mốc 97,70% năm 2017, lên thành 99,77% năm 2018 là đạt 100% năm 2019. Báo hiệu rủi ro tín dụng cực kỳ lớn tại QTDND này. 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc Thứ nhất, tỷ lệ dư nợ có TSĐB của các QTDND trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế tăng qua các năm. Thứ hai, tỷ lệ nợ quá hạn của các QTDND giữ ở mức thấp và có xu hướng giảm. Thứ ba, tỷ lệ nợ xấu của các QTDND cũng ở mức thấp và cũng đang có xu hướng giảm. Thứ tư, tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro của các QTDND đang có xu hướng giảm. Thứ năm, công tác kiểm tra, giám sát và kiểm soát đặc biệt đã được BHTG Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng thực hiện tốt. Thứ sáu, BHTG Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng đã chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân a. Những hạn chế
  20. 18 Thứ nhất, một số QTDND có tỷ lệ dư nợ có TSĐB giảm dần hoặc ở mức thấp. Thứ hai, một số QTDND có tỷ lệ nợ quá hạn tăng và ở mức cao. Thứ ba, một số QTDND có tỷ lệ nợ xấu tăng và ở mức cao. Thứ tư, tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tại một số QTDND đang có sự gia tăng nhanh chóng. b. Những nguyên nhân - Nguyên nhân chủ quan Nguyên nhân xuất phát từ BHTG Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng; Nguyên nhân xuất phát từ các QTDND. - Nguyên nhân khách quan Nguyên nhân từ phía khách hàng; Nguyên nhân từ phía môi trường bên ngoài.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2