intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phòng ngừa rủi ro trong thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam- chi nhánh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

21
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là phân tích và đánh giá thực trạng công tác phòng ngừa rủi ro trong thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế qua 4 năm 2015-2018 nhằm chỉ ra những mặt còn đạt được, những mặt còn hạn chế. Đề xuất các giải pháp nhằm phòng ngừa rủi ro một cách hiệu quả hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phòng ngừa rủi ro trong thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam- chi nhánh Thừa Thiên Huế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐINH THỊ HIẾU HIỀN PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8 34 02 01 THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS.THÁI THANH HÀ Phản biện 1:………………………………………………… Phản biện 2:………………………………………………… Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế Số: 201, đường Phan Bội Châu, TP Huế, Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Phân viện Học viện Hành chính tại TP Huế hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Xu hướng quốc tế hóa nền kinh tế thế giới đang mở ra cho nhân loại một cánh cửa giao lưu đầy triển vọng.Vượt qua không gian và thời gian, những luồng dịch chuyển hàng hóa và tiền tệ đã tạo nên sự gắn kết ngày càng bền vững giữa các quốc gia với các trình độ kinh tế khác nhau và thể chế pháp luật riêng biệt. Trong bối cảnh đó, nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành Ngân hàng Việt Nam nói riêng đang tích cực vận động để chuyển mình theo kịp với dòng chảy mạnh mẽ của nền kinh tế - tài chính thế giới. Các mối quan hệ thanh toán đan xen ngày càng phong phú, đa dạng, phức tạp đòi hỏi tất yếu phải có phương thức thanh toán tiện dụng, hiện đại để đáp ứng kịp thời nhu cầu ngày càng cao của các chủ thể kinh tế. Thanh toán bằng tiền mặt là hình thức thanh toán lâu đời, truyền thống trong mua bán trao đổi. Tuy nhiên, trong thời đại hiện nay, thanh toán bằng tiền mặt đã làm nảy sinh một số nhược điểm như: tăng chi phí kiểm đếm, lưu thông của các chủ thể kinh tế, lãng phí thời gian vận chuyển cũng như không an toàn nếu phải cất giữ một số lượng lớn… Do đó, hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ra đời, giúp khắc phục các điểm yếu trên đồng thời giảm thiểu tối đa chi phí, thời gian cho các bên, mang lại hiệu quả kinh tế vượt trội. Tuy nhiên, khi công nghệ ngày càng phát triển, trình độ kỹ thuật của con người ngày càng cao hơn, hình thức này không hoàn toàn là hình thức ưu việt nhất. Người dùng vẫn có thể chịu rủi ro khi thanh toán bằng các hình thức từng được cho là an toàn này. Một số 1
  4. nhược điểm của thanh toán không dùng tiền mặt cũng bắt đầu nảy sinh như: giả mạo chữ ký, con dấu của khách hàng; thông tin thẻ bị đánh cắp, … gây thiệt hại cho cả khách hàng và Ngân hàng. Từ đó, yêu cầu về việc phát hiện cũng như ngăn ngừa rủi ro đối với thanh toán không dùng tiền mặt trở nên cấp thiết. Xuất phát từ lý do trên, qua quá trình tìm hiểu, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phòng ngừa rủi ro trong thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Thừa Thiên Huế” 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong quá trình nghiên cứu, tác giả có tham khảo một số đề tài có nội dung liên quan như sau: Hà Thị Thanh Hòa (2012), Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Kon Tum, Luận văn thạc sĩ, Đại học Đà nẵng Lã Thị Kim Anh (2015), Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội Đinh Thị Định (2016), Quản trị rủi ro gian lận thẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Tây Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội Các đề tài trên đã phản ánh được bản chất cũng như các hình thức TTKDTM, tuy nhiên chưa có sự hệ thống hóa các hình thức rủi ro thường gặp trong ngân hàngvà cách thức giảm thiểu rủi ro trong 2
  5. quá trình tác nghiệp. Vì vậy có thể nói đây là công trình nghiên cứu có tính độc lập của tác giả và không bị trùng lặp. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Luận văn được thực hiện nhằm mục đích đánh giá thực trạng từ đó đề xuất định hướng và giải pháp nhằm phòng ngừa rủi ro trong TTKDTM tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Thừa Thiên Huế. 3.2. Nhiệm vụ -Tổng quan lý thuyết, cơ sở lý luận về thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) và quản trị rủi ro trong thanh toán không dùng tiền mặt; -Trên nền tảng lý luận, phân tích thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt và cách mà Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) Thừa Thiên Huế đang phòng ngừa rủi ro trong TTKDTM; -Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác phòng ngừa rủi ro trong TTKDTM cho BIDV Thừa Thiên Huế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn lànhững vấn đề lý luận và thực tiễn về phòng ngừa rủi ro trong thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế 3
  6. 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Không gian nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế - Thời gian nghiên cứu:Giai đoạn 2015-2018 và tầm nhìn đến năm 2020 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn dựa vào phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biên chứng và duy vật lịch sử, những nguyên lý cơ bản của tài chính tiền tệ để nghiên cứu vấn đề lý luận liên quan đến cơ chế phòng ngừa rủi ro trong các phương thức thanh toán. 5.2. Phương pháp nghiên cứu a) Phương pháp thu thập số liệu, thông tin Số liệu và thông tin phục vụ cho nghiên cứu này chủ yếu là số liệu thứ cấp. Số liệu thứ cấp được tác giả thu thập từ các báo cáo tài chính tại đơn vị, các văn bản pháp quy, các nghiên cứu của nhiều tác giả khác nhau liên quan đến chủ đề phòng ngừa rủi ro trong phương thức thanh toán tại các Ngân hàng thương mại. b) Phương pháp xử lý và phân tích số liệu Số liệu thứ cấp sau khi thu thập, được xữ lý trên phần mềm Excel và sử dụng các phương pháp sau đây để phân tích: - Phương pháp tổng hợp - Phương pháp thống kê mô tả - Phương pháp so sánh - Phương pháp dự báo 4
  7. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn là sự đúc kết lý luận và đưa lý luận vào thực tiễn trong công tác phòng ngừa rủi ro trong thanh toán không dùng tiền mặt tại các Ngân hàng thương mại 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Phân tích và đánh giá thực trạng công tác phòng ngừa rủi ro trong thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế qua 4 năm 2015-2018 nhằm chỉ ra những mặt còn đạt được, những mặt còn hạn chế. - Đề xuất các giải pháp nhằm phòng ngừa rủi ro một cách hiệu quả hơn. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài nghiên cứu gồm 3 chương chính: Chương I: Cơ sở lý luận về thanh toán không dùng tiền mặt và rủi ro trong thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng thương mại. Chương II: Thực trạng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt và công tác phòng ngừa rủi ro trong TTKDTM tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Thừa Thiên Huế. Chương III: Giải pháp cho phòng ngừa hạn chế rủi ro trong thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCPĐầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Thừa Thiên Huế. 5
  8. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT VÀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN KHÔNG DÙNGTIỂN MẶT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về thanh toán không dùng tiền mặt 1.1.1. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt “Thanh toán không dùng tiền mặt” là cách thức thanh toán tiền, hàng hóa, dịch vụ không có sự xuất hiện cảu tiền mặt mà được thực hiện bằng cách chuyển một số tiền từ tài khoản của người chi trả chuyển vào tài khoản người thụ hưởng, hoặc bằng cách bù trừ công nợ, mà không sử dụng đến tiền mặt thông qua vai trò của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán [23]. 1.1.2.Đặc điểm thanh toán không dùng tiền mặt Gọn nhẹ, tiền không ở dạng tiền mặt nên an toàn: Khối lượng hàng hóa và dịch vụ ngày càng đa dạng về chất lượng và tăng lên về khối lượng, hình thức TTKDTM sẽ hạn chế được những nhược điểm của thanh toán bằng tiền mặt khi mà việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt sẽ không an toàn cho cả người trả tiền và người nhận tiền đối với khối lượng hàng hóa lớn. TTKDTM sẽ không phải kiểm đếm, bảo quản tiền và vận chuyển tiền mặt. 1.1.3.Nguyên tắc trong thanh toán không dùng tiền mặt Thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ phản ánh mối quan hệ kinh tế, pháp lý, do đó các bên tham gia thanh toán phải bảo đảm các nguyên tắc có tính pháp lý sau: 6
  9. 1.1.4.Các chủ thể tham gia trong thanh toán không dùng tiền mặt Bên chuyển tiền: là người mua, người sử dụng dịch vụ, người nộp thuế, hay người có ý định chuyển nhượng một khoản tiền cho một người khác. Bên thụ hưởng: là người bán hàng, cung cấp dịch vụ hay người nhận tiền. Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt: Ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng nước ngoài, Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, công ty tài chính… Trong đó: + Ngân hàng phục vụ bên mua: tức là ngân hàng nơi đơn vị mua mở tài khoản giao dịch. + Ngân hàng phục vụ bên bán: là ngân hàng nơi đơn vị bán mở tài khoản [39]. 1.1.5.Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt Cùng với sự phát triển chung của xã hội và của hệ thống ngân hàng, thanh toán không dùng tiền mặt trở nên ngày càng quan trọng. Ngày nay thanh toán không dùng tiền mặt là một phần không thể tách rời trong hoạt động sản xuất lưu thông hàng hoá của các doanh nghiệp, cá nhân, các đoàn thể...[31] 1.1.6.Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt 1.1.6.1. Tại Ngân hàng thương mại 1.1.6.2. Tại các trung gian thanh toán khác 7
  10. 1.1.7.Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh toán không dùng tiền mặt 1.1.7.1.Nhân tố chủ quan 1.1.7.2. Nhân tố khách quan 1.2.Tổng quan về rủi ro trong thanh toán không dùng tiền mặt 1.2.1.Khái niệm rủi ro và quản trị rủi ro Rủi ro là một sự không chắc chắn hay một tình trạng bất ổn. Tuy nhiên, không phải bất cứ sự không chắc chắn nào cũng là rủi ro. Chỉ có những tình trạng không chắc chắn nào có thể ước đoán được xác suất xảy ra mới được xem là rủi ro. Những tình trạng không chắc chắn nào chưa từng được xảy ra và không thể ước đoán được xác suất xảy ra được xem là sự bất trắc, chứ không phải là rủi ro. Cách định nghĩa rủi ro trên đây được xem như là định nghĩa định tính; nó giúp chúng ta có thể phân biệt được rủi ro và sự bất trắc, nhưng không cho phép đo lường được rủi ro [9]. 1.2.2. Những rủi ro phát sinh trong thanh toán không dùng tiền mặt 1.2.2.1. Rủi ro về mặt pháp lý 1.2.2.2.Rủi ro hoạt động 1.2.2.3. Rủi ro tín dụng 1.2.2.4. Rủi ro thanh khoản 1.2.2.5.Rủi ro đạo đức 1.2.2.6.Rủi ro kỹ thuật 8
  11. 1.2.3. Sự cần thiết phòng ngừa rủi ro trong thanh toán không dùng tiền mặt Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ mở ra nhiều cơ hội cũng như những thách thức về sự an toàn của hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt cho ngành Ngân hàng. Do vậy, đảm bảo an toàn, chính xác và hiệu quả trong giao dịch là vấn đề tất yếu đặt ra đối với hệ thống ngân hàng. Điều này không chỉ hạn chế rủi ro cho bản thân ngân hàng, bảo toàn tài sản khách hàng mà còn đảm bảo an ninh tiền tệ quốc gia. Hạn chế tổn thất cho ngân hàng thương mại Đảm bảo an toàn tài sản cho khách hàng Góp phần ổn định kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh hệ thống liên ngân hàng 1.3. Kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro trong thanh toán không dùng tiền mặt của một số quốc gia và bài học cho Việt Nam 1.3.1. Kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro trong thanh toán không dùng tiền mặt của một số quốc gia. Phòng ngừa rủi ro trong TTKDTM là vấn đề cấp thiết không chỉ ở Việt Nam mà còn ở cả những quốc gia khác. 1.3.2. Bài học cho Việt Nam Với nhiều tiện ích mang lại, dịch vụ thanh toán điện tử và các hình thức thanh toán phi tiền mặt hứa hẹn sẽ tiếp tục bùng nổ trong thời gian tới. Trước mắt, việc đẩy mạnh các hình thức thanh toán số, nhất là các dịch vụ thanh toán qua internet và thiết bị di động 9
  12. đang góp phần giảm đáng kể sức ép lên hệ thống ATM. Ðây cũng sẽ là xu thế chung của thị trường, qua đó tạo cơ hội cho các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tiếp tục nở rộ trong tương lai. Nước ta cũng đã ban hành thông tư 2545/QĐ- TTg ngày 30 tháng 12 năm 2016 về phê duyệt đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2016-2020. Rút kinh nghiệm từ các nước khác trên thế giới, thông tư về cơ bản đã vạch ra hướng đi đúng đắn trong phát triển TTKDTM, đề ra các mục tiêu và giải pháp cụ thể. Tuy nhiên, do đang coi trọng sự tăng cường mở rộng TTKDTM nên việc phòng ngừa rủi ro chỉ đang chiếm tỷ trọng nhỏ trong hệ thống các giải pháp được nêu. Do đó, để phát triển nền khách hàng sử dụng TTKDTM, cần sự phát triển đồng thời của hệ thống phòng ngừa rủi ro, nhằm tạo niềm tin cho người sử dụng phương thức thanh toán này. 10
  13. Tóm tắt chương 1 Trong phạm vi chương I, tác giả đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến TTKDTM và rủi ro trong TTKDTM tại các NHTM. Trọng tâm của chương I là làm rõ các khái niệm và vai trò của TTKDTM; những rủi ro phát sinh trong TTKDTM cũng như sự cần thiết phải phòng ngừa rủi ro. Bên cạnh đó, tác giả cũng thu thập được kinh nghiệm giảm thiểu rủi ro trong TTKDTM của một số nước, từ đó rút ra những bài học cho Việt Nam. Nội dung lý thuyết trong chương I là nền tảng quan trọng giúp tác giả phân tích thực trạng phòng ngừa rủi ro trong TTKDTM tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015-2018 trong chương II và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong tương lai ở chương III. 11
  14. Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Lịch sử xây dựng, trưởng thành của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một chặng đường đầy gian nan thử thách nhưng cũng rất đỗi tự hào gắn với từng thời kỳ lịch sử bảo vệ và xây dựng đất nước của dân tộc Việt Nam. 2.1.2. Cơ cấu hoạt động, tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Thừa Thiên Huế Với phương châm hoạt động hiệu quả, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã tổ chức bộ mày quản lý theo mô hình trực tuyến – chức năng, để đảm bảo mọi hoạt động trong chi nhánh được thực hiện nhanh chóng, kịp thời, bộ máy linh hoạt, gọn nhẹ, tiết kiệm tối đa chi phí hoạt động để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trải qua hơn 60 năm phát triển, hiện nay, chi nhánh đã có một đội ngũ nhân viên trình độ cao, năng động, nhiệt tình khoảng 120 nhân sự được phân bổ vào các phòng ban. Trong đó có 8 phòng ban làm việc tại trụ sở chính CN Thừa Thiên Huế, và tại các phòng giao dịch (PGD) bao gồm: PGD Nguyễn Trãi, PGD Bến Ngự, PGD 12
  15. Thành Nội, PGD An Cựu và PGD Sông Bồ. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh được thể hiện ở sơ đồ sau: BAN GIÁM ĐỐC Khối Khối Khối Khối Khối quản quản quản tác trực lý lý nghiệp lý nội thuộc khách rủiro bộ hàng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng khách khách Tổ Kế quản hàng hàng chức hoạch lý rủi doanh cá Hành Tài ro nghiệp nhân chính chính Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Quản Giao giao giao Phòng giao giao Quản lý & giao dịch dịch dịch dịch dịch dịch trị tín Dịch Nguyễn Khách An Bến Trãi Thành Sông dụng vụ hàng Cựu Ngự Nội Bồ Kho quỹ Sơ đồ Sơ đồ bộ máy tổ chức của BIDV Thừa Thiên Huế (Nguồn: BIDV Thừa Thiên Huế) 13
  16. 2.2. Tình hình kinh doanh các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Thừa Thiên Huế 2.2.1 Tình hình kinh doanh chung về thanh toán không dùng tiền mặt Tại BIDV Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015-2018, dịch vụ TTKDTM đang được chú trọng đầu tư và phát triển để bắt kịp với sự thay đổi của nền kinh tế. Có thể nói nhờ có sự quan tâm, cũng như các chính sách kịp thời, đúng đắn của NHNN và Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam mà dịch vụ TTKDTM đang ngày càng khẳng định được vai trò của mình trong 2.2.2. Đối với các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt mà Ngân hàng là trung gian thanh toán, thực hiện thay mặt khách hàng 2.2.2.1 Dịch vụ thẻ ngân hàng 2.2.2.2. Dịch vụ ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu 2.2.2.3. Dịch vụ thanh toán bằng Séc 2.2.2.4. Dịch vụ chuyển tiền nội địa 2.2.2.5. Dịch vụ thu hộ, chi hộ 2.2.3. Đối với các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt khách hàng chủ động trong thanh toán Ngày nay, thanh toán trực tuyến là khái niệm không còn xa lạ đối với khách hàng nói chung và cụ thể là các khách hàng doanh nghiệp nói riêng. Phương thức bao gồm rất nhiều dịch vụ thanh toán khác nhau đáp ứng đầy đủ các những nhu cầu hoạt động và phát triển 14
  17. của một doanh nghiệp cũng như nhu cầu cá nhân.BIDV Thừa Thiên Huế cũng không phải ngoại lệ khi doanh số của các phương thức thanh toán trực tuyến mỗi năm đều tăng so với năm trước. Biểu đồ 2.2 Doanh số các dịch vụ thanh toán trực tuyến tại BIDV Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015-2018 Đơn vị tính: triệu đồng 1,000,000.00 900,000.00 Nộp thuế điện tử 800,000.00 700,000.00 Thanh toán 600,000.00 lương tự động 500,000.00 Internet- Banking 400,000.00 300,000.00 200,000.00 Mobile banking 100,000.00 - Thanh toán hóa Năm Năm Năm Năm đơn 2015 2016 2017 2018 (Nguồn: Báo cáo hoạt động thanh toán BIDV Thừa Thiên Huế 2015-2018)) 2.3. Đánh giá các rủi ro có thể gặp khi thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam - CN Thừa Thiên Huế 2.3.1. Đối với lệnh thanh toán bằng Séc, Ủy nhiệm chi, Ủy nhiệm thu, Thư bảo lãnh 2.3.1.1 Rủi ro đối với Séc 2.3.1.2. Rủi ro đối với Ủy nhiệm chi 15
  18. 2.3.1.3. Rủi ro đối với Ủy nhiệm thu 2.3.1.4. Rủi ro đối với Thư bảo lãnh 2.3.2. Đối với thanh toán bằng thẻ và ứng dụng thanh toán 2.3.2.1 Rủi ro đối với thẻ ngân hàng 2.3.3.2. Rủi ro đối với các ứng dụng thanh toán trực tuyến 2.4. Hậu quả của rủi ro trong thanh toán không dùng tiền mặt Đối với chủ tài khoản Đối với Ngân hàng: Đối với nền kinh tế 2.5. Công tác kiểm soát, ngăn ngừa rủi ro trong thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Thừa Thiên Huế Nhận diện được các rủi ro trên, bản thân Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế đã có các biện pháp kiểm soát ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt như sau: 2.5.1. Đối với thanh toán bằng chứng từ giấy (Séc, Ủy nhiệm thu, Ủy nhiệm chi, Thư tín dụng) Để hạn chế rủi ro giả mạo chữ ký, khi nhận chứng từ từ khách hàng, BIDV Thừa Thiên Huế sử dụng phần mềm lưu trữ hình ảnh chữ ký, con dấu để đối chiếu khớp đúng với chữ ký, con dấu trên chứng từ gốc. Xác định chính xác rồi mới tiến hành thực hiện giao dịch. 16
  19. 2.5.2. Đối với hình thức thanh toán khách hàng chủ động thực hiện (Thẻ, ứng dụng thanh toán) BIDV luôn yêu cầu cài đặt hạn mức giao dịch đối với từng giao dịch và trong một ngày. 2.5.3. Thực hiện kiểm soát nội bộ định kỳ. Định kỳ hàng tuần, hàng tháng, tùy loại hình TTKDTM, Phòng Quản trị rủi ro sẽ kết hợp bộ phận hậu kiểm để đánh giá lại mức độ rủi ro của từng hoạt động, kịp thời chấn chỉnh và có biện pháp khắc phục nếu cán bộ thực hiện sai quy trình. 2.6. Một số hạn chế còn tồn tại khi thực hiện công tác kiểm soát rủi ro trong thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Viêt Nam Chi nhánh Thừa Thiên Huế. Một số khách hàng giao dịch quá thường xuyên nên giao dịch viên BIDV Thừa Thiên Huế thường bỏ qua công đoạn kiểm tra giấy tờ tùy thân và giấy giới thiệu dẫn đến trường hợp khi các khách hàng này lợi dụng sơ hở đó để giả mạo giấy tờ nhằm trục lợi. 2.7. Dự báo hệ thống chỉ tiêu đo lường rủi ro trong thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2019-2020 Nếu duy trì được xu hướng tỷ lệ rủi ro giảm trong TTKDTM như hiện tại, giai đoạn 2019-2020, tác giả dự báo tỷ lệ này sẽ tiếp tục giảm và đây là tín hiệu đáng mừng trong công tác phòng ngừa rủi ro trong TTKDTM tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, 17
  20. chi nhánh Thừa Thiên Huế. Rủi ro giảm phản ánh công tác phòng ngừa rủi ro đã được thực hiện một cách chặt chẽ, mang lại kết quả tích cực. Giảm rủi ro đồng nghĩa với giảm chi phí bù đắp rủi ro, qua đó tăng lợi nhuận cho Ngân hàng. Một cách gián tiếp, giảm rủi ro cũng giúp tăng niềm tin của khách hàng vào Ngân hàng. Bảng 2.6. Dự báo hệ thống chỉ tiêu đánh giá rủi ro trong TTKDTM tại BIDV Thừa Thiên Huế giai đoạn 2019-2020 Tốc độ tăng trưởng trung Năm Năm Chỉ tiêu bình 2019 2020 Tỷ lệ thẻ NH bị đánh cắp thông tin -23.91 0.08 0.06 Tỷ lệ số tiền bị đánh cắp trong hoạt động ATM -16.30 0.13 0.11 Tỷ lệ giao dịch lỗi trong TTKDTM tại kênh quầy giao dịch -1.03 3.19 3.15 Tỷ lệ giao dịch lỗi trong TTKDTM qua ứng dụng thanh toán 21.42 9.14 11.10 Tỷ lệ dự phòng rủi ro trong TTKDTM 0.00 0.50 0.50 Tỷ lệ chứng từ thanh toán chưa hợp lệ -12.10 5.49 4.83 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2