Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị
lượt xem 6
download
Luận văn được hoàn thành trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị, luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Gio Linh trong thời gian tới nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN trên địa bàn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../ ............... ......../ ........ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN VIỆT CƢỜNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN TẠI HUYỆN GIO LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60 34 02 01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HỮU DŨNG Phản biện 1: .................................................................. . ....................................................................................... Phản biện 2: .................................................................. . ....................................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chi ngân sách nhà nước là một bộ phận quan trọng cấu thành cán cân ngân sách của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, từ khi có Luật Ngân sách nhà nước ra đời đến nay, việc quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước đã đạt được một số kết quả nhất định, ý thức chấp hành kỷ luật tài chính ở các ngành, các cấp được nâng lên. Tuy nhiên, tình hình sử dụng công quỹ có thể nói còn lãng phí, việc tùy tiện sử dụng ngân sách nhà nước không đúng mục đích chưa được ngăn chặn triệt để, công tác quản lý ngân sách còn bộc lộ nhiều khiếm khuyết cần phải được điều chỉnh. Gio Linh là một huyện vùng biển của tỉnh Quảng Trị, nơi có đội tàu đánh cá mạnh nhất tỉnh và kinh tế biển được xác định là mũi nhọn của huyện, nền kinh tế có những bước phát triển đáng kể, thu ngân sách năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên, huyện vẫn chưa cân đối được ngân sách địa phương, do đó việc quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các khoản chi thường xuyên nhằm đảm bảo sự phát triển các lĩnh vực xã hội, phục vụ nhu cầu hoạt động của cấp ủy, chính quyền địa phương, đồng thời khắc phục những tồn tại hạn chế trong quản lý và sử dụng NSNN của huyện Gio Linh. Với mong muốn áp dụng những kiến thức có được từ quá trình nghiên cứu, học tập tại Học viện Hành chính Quốc gia, vận dụng vào thực tiễn của huyện Gio Linh, tỉnh Quảng trị, bản thân đã mạnh dạn chọn đề tài “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị” nhằm củng cố lý luận, đánh giá thực trạng, tìm ra một số giải pháp phù hợp để áp dụng trong thực tiễn nơi bản thân công tác nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh trên địa bàn huyện trong những năm tiếp theo. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Ngân sách nhà nước là vấn đề được các nhà quản lý cũng như nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Vì vậy, đã có những công trình nghiên cứu về ngân sách theo nhiều khía cạnh, góc độ và phạm vi 1
- khác nhau, trong đó có những đề tài đối với từng địa phương cụ thể. Có thể nêu lên một số đề tài, một số công trình nghiên cứu như sau: ”Quản lý chi ngân sách nhà nước tại tỉnh Tuyên Quang”, luận văn thạc sỹ, chuyên ngành Quản lý của tác giả Nguyễn Thanh Kim Huệ, năm 2011. “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”, luận văn thạc sỹ Hành chính công, năm 2012 của Trần Ngọc Thực. ”Quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định”, luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế của tác giả Nguyễn Văn Định, năm 2015. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị, luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Gio Linh trong thời gian tới nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN trên địa bàn. 3.2. Nhiệm vụ - Vận dụng lý luận về chi thường xuyên NSNN, quản lý chi thường xuyên NSNN để phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Gio Linh. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Gio Linh trong những năm qua để chỉ ra những vấn đề còn tồn tại, hạn chế cần khắc phục. - Nghiên cứu, đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Gio Linh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Tại huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị. - Về thời gian nghiên cứu: Từ 2016-2018 và định hướng đến năm 2020. 2
- 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương pháp luận truyền thống và đã được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu khoa học. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phân tích thống kê: Căn cứ vào các tài liệu, báo cáo tổng hợp để tính các chỉ tiêu cần thiết, so sánh và biểu hiện các chỉ tiêu đó dưới dạng bảng số liệu hoặc đồ thị thống kê nhờ vào sự hỗ trợ của các phương pháp chuyên môn của khoa học thống kê, rút ra những kết luận đáp ứng mục đích nghiên cứu và đề xuất giải pháp giải quyết. - Phương pháp so sánh: Là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Mục đích của so sánh là làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng riêng có của đối tượng nghiên cứu, từ đó giúp cho các đối tượng quan tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn. - Phương pháp phân tích: Là phương pháp chia đối tượng nghiên cứu thành những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn để nghiên cứu, phát hiện từng thuộc tính và bản chất của từng yếu tố đó và từ đó giúp chúng ta hiểu được cái chung, phức tạp từ những yếu tố bộ phận ấy. - Phương pháp đánh giá: Dùng các chỉ số để phân tích đánh giá mức độ biến động và mối quan hệ giữa các hiện tượng. Phương pháp này để đánh giá tình hình giao dự toán các năm, số liệu thi thường xuyên của ngân sách huyện Gio Linh từ năm 2016-2018, số liệu giải ngân chi thường xuyên theo quyết định của HĐND huyện. - Phương pháp thu thập số liệu dựa trên nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp thư thập được từ những tài liệu nghiên cứu trước đây để xây dựng cơ sở luận văn để chứng minh giả thuyết. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn * Về mặt lý luận Hệ thống hóa các lý luận về quản lý chi thường xuyên NSNN, nêu lên các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên NSNN 3
- huyện Gio Linh, đồng thời tổng kết kinh nghiệm ở một số tỉnh ở Việt Nam, rút ra các bài học có thể nghiên cứu áp dụng ở địa phương. * Về thực tiễn Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Gio Linh, kết quả của luận văn là hệ thống hóa cơ sở khoa học về NSNN, đặc biệt là quản lý chi thường xuyên NSNN, đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Gio Linh và đề xuất hệ thống giải pháp và kiến nghị để quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Gio Linh trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình đã công bố của tác giả, danh mục các tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chƣơng 1. Cơ sở khoa học về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện Chƣơng 2. Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị Chƣơng 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị. 4
- Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN 1.1. Khái quát chung về chi ngân sách nhà nƣớc 1.1.1.Khái niệm ngân sách nhà nước Ở Việt Nam, theo Điều 4, Luật NSNN 2015 “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”. NSNN bao gồm NSTW và NSĐP. NSTW là các khoản thu NSNN phân cấp cho trung ương hưởng và các khoản chi NSNN thuộc nhiệm vụ chi của cấp trung ương. NSĐP là các khoản NSNN phân cấp cho địa phương hưởng, thu bổ sung từ NSTW cho NSĐP và các khoản chi NSNN thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương. NSNN cấp huyện là toàn bộ các khoản thu - chi được quy định dựa vào dự toán trong một năm, do HĐND huyện quyết định giao cho UBND huyện tổ chức chấp hành, nhằm đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền địa phương trên địa bàn, địa phương [1, tr.10]. 1.1.2. Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước Hệ thống ngân sách nhà nước là tổng thể ngân sách của các cấp chính quyền nhà nước. Ở nước ta với mô hình nhà nước thống nhất nên hệ thống ngân sách được tổ chức theo hai cấp: ngân sách trung ương và ngân sách của các cấp chính quyền địa phương, trong đó NSĐP bao gồm các cấp ngân sách: ngân sách thành phố (hay tỉnh), ngân sách quận (huyện), ngân sách xã (phường). 1.1.3. Khái niệm chi ngân sách nhà nước Có thể định nghĩa chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo dự toán ngân sách đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định nhằm duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước và đảm bảo thực hiện các chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc luật định. [4, tr.7]. 5
- 1.1.4. Đặc điểm của chi ngân sách nhà nước Một là, chi NSNN luôn gắn liền với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà nhà nước đó đảm đương trong từng thời kỳ. Hai là, chi NSNN theo luật định. Ba là, Chi NSNN hướng đến lợi ích chung của quốc gia và địa phương. Bốn là, các khoản chi NSNN phần lớn đều mang tính không hoàn trả hoặc hoàn trả không trực tiếp. Năm là, hiệu quả của chi NSNN được đo lường ở tầm vĩ mô và mang tính toàn diện cả về mặt KTXH, lẫn chính trị và ngoại giao. Sáu là, các khoản chi NSNN gắn liền với sự vận động của các phạm trù giá trị khác như tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ suất hối đoái, tín dụng… 1.2. Chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cấp huyện 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện. * Khái niệm Chi thường xuyên là quá trình phân bổ và sử dụng thu nhập từ các quỹ tài chính công nhằm đáp ứng các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước về quản lý kinh tế - xã hội. 1.2.2. Cơ cấu chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện * Chi sự nghiệp kinh tế * Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo * Chi cho sự nghiệp y tế * Chi sự nghiệp văn hóa xã hội * Chi an ninh quốc phòng * Chi quản lý hành chính 1.3. Quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cấp huyện 1.3.1. Khái niệm Quản lý chi thường xuyên NSNN được hiểu là tổng hợp các cách thức, biện pháp được áp dụng để quản lý chi thường xuyên NSNN theo một quy trình thống nhất nhằm đạt các mục tiêu chi thường xuyên NSNN đã định. 6
- Quản lý chi thường xuyên NSNN là quá trình nhà nước vận dụng các quy luật khách quan, sử dụng hệ thống phương pháp, công cụ quản lý tác động đến hoạt động chi thường xuyên NSNN phục vụ tốt nhất việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước nhằm đạt được các mục tiêu thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội [12, tr.30]. 1.3.2. Mục tiêu và tiêu chí đánh giá quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện 1.3.2.1. Mục tiêu quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước Mục tiêu trong việc điều hành NSNN nói chung hay quản lý chi thường xuyên NSNN nói riêng, đó chính là thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững trong điều kiện sử dụng nguồn lực hiệu quả, tiết kiệm, thực hiện công bằng xã hội và đảm bảo các mục tiêu chính trị xã hội, an ninh quốc phòng, đối ngoại. Mục tiêu này được thiết lập phù hợp với chiến lược, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. 1.3.2.2. Tiêu chí đánh giá quản lý chi thường xuyên NSNN Tính hiệu lực: Tính hiệu quả: Tính bền vững: Tính phù hợp: 1.3.3. Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện 1.3.3.1. Lập và phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN cấp huyện 1.3.3.2. Chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN 1.3.3.3. Quản lý công tác quyết toán chi thường xuyên NSNN 1.3.3.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định pháp luật, chế độ, chính sách về chi thường xuyên ngân sách nhà nước 1.3.4. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện * Nguyên tắc quản lý theo dự toán: Thứ nhất, hoạt động ngân sách nhà nước, đặc biệt là cơ cấu thu, chi của NSNN phụ thuộc vào sự phán quyết của cơ quan quyền lực nhà nước đó. 7
- Thứ hai, phạm vi chi của NSNN rất đa dạng liên quan tới nhiều loại hình đơn vị thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Thứ ba, có quản lý theo dự toán mới đảm bảo được yêu cầu cân đối NSNN. * Nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả: * Nguyên tắc chi trực tiếp qua kho bạc nhà nước: 1.3.5. Vai trò quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện Chi ngân sách mới thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách còn hiệu quả sử dụng ngân sách như thế nào thì phải thông qua các biện pháp quản lý. Rõ ràng quản lý chi ngân sách sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. 1.4. Các nhân tố tác động tới quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cấp huyện 1.4.1. Nhân tố khách quan Thứ nhất, Cơ chế chính sách và các quy định của nhà nước về quản lý chi thường xuyên NSNN. Thứ hai, Khả năng về ngu n lực tài chính công Thứ ba, hân cấp quản lý NSNN Thứ tư, Trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập 1.4.2. Nhân tố chủ quan Thứ nhất, Năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý chi thường xuyên NSNN Thứ hai, quy định về chức năng, nhiệm vụ của các cấp chính quyền trong quản lý chi thường xuyên Thứ ba, quy trình quản lý chi thường xuyên Thứ tư, Công nghệ quản lý chi thường xuyên NSNN tại địa phương 1.5. Kinh nghiệm và bài học kinh nghiệm rút ra trong quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cấp huyện ở một số tỉnh 1.5.1. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ở thành phố Huế và thành phố Đà Nẵng * Kinh nghiệm thành phố Huế * Kinh nghiệm thành phố Đà Nẵng 8
- 1.5.2. ài h c r t ra về quản lý chi thường xuyên cho huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị - Tập trung nguồn lực NSNN đầu tư vào những lĩnh vực, nhiệm vụ phát triển hạ tầng KT-XH, lĩnh vực giáo dục đào tạo, công nghiệp, dịch vụ, du lịch… Đồng thời đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá, huy động nguồn lực ngoài xã hội để đáp ứng yêu cầu phát triển. - Điều chỉnh cơ cấu chi NSNN theo hướng đảm bảo yêu cầu chi thường xuyên, phát triển các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội phục vụ nhu cầu đời sống của nhân dân. - Cần phải chấp hành đúng quy trình quản lý chi ngân sách nhà nước theo quy định của nhà nước từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán cho đến khâu thanh tra, quyết toán NSNN. - Cần có sự phối hợp tốt giữa các cơ quan quản lý NSNN để có sự đồng bộ trong công tác quản lý chi NSNN, đặc biệt là giữa cơ quan tài chính và KBNN. - Cần có sự tuyên truyền, tập huấn, nâng cao ý thức cho các thủ trưởng cũng như cán bộ kế toán các đơn vị sử dụng NSNN trong việc chấp hành dự toán NSNN. - Cần minh bạch trong quản lý NSNN để nâng cao tính trách nhiệm cho các cơ quan quản lý và sử dụng ngân sách. Kinh nghiệm của địa phương khác là rất quý báu, tuy nhiên, do thể chế chính trị, đặc điểm KTXH, điều kiện tự nhiên và chính sách phát triển trong từng giai đoạn của từng địa phương khác nhau nên việc vận dụng kinh nghiệm của địa phương khác phải sáng tạo, hợp lý, linh hoạt, tránh rập khuôn, máy móc. Mọi chính sách thực thi có hiệu quả cần phải có sự đồng thuận từ phía nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư.... 9
- Tiểu kết chương 1 Hệ thống hóa những vấn đề về ngân sách nhà nước, chi thường xuyên ngân sách nhà nước và quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện, trong đó, trình bày những vấn đề chung về ngân sách nhà nước, chi thường xuyên ngân sách nhà nước, quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện trên cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước và các quy định luật pháp hiện hành của Việt Nam. Trình bày kinh nghiệm về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của một số địa phương trong nước, đối chiếu với các quy định về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Việt Nam để phát hiện những nội dung mới, khả thi và hiệu quả cao để nghiên cứu áp dụng trong công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước nói chung và ở địa phương nói riêng. 10
- Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN GIO LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ TỪ NĂM 2016-2018 2.1. Khái quát về tình hình kinh tế- xã hội huyện Gio Linh 2.1.1. Đặc điểm, địa lý, tự nhiên, tiềm năng phát triển Huyện Gio Linh nằm sát bờ Nam sông Bến Hải, chiều dài Đông – Tây gấp 3 lần chiều Bắc - Nam, diện tích 481,7km2 dân số có 70.500 nhân khẩu, mật độ dân cư là 153 người/ km2 Huyện Gio Linh có sông Bến Hải chạy qua ranh giới phía Bắc, Hướng Tây- Đông và giáp với huyện Vĩnh Linh rồi đổ ra biển Cửa Tùng. Ở phía Nam có dòng sông Hiếu chạu từ Đông Hà về đổ ra biển Cửa Việt. Trong nội huyện có các con sông nhỏ chạy qua. Nhờ vào lượng phù sa của các con sông đó mà huyện Gio Linh có đồng bằng phì nhiêu từ quốc lộ 1A, thích hợp cho việc trồng lúa nước và hoa màu. Phía trên Quốc lộ 1A là vùng đất đỏ bazan, thích hợp cho việc trồng cây công nghiệp lâu năm như cao su, hồ tiêu và một số cây ăn quả. Ngoài ra huyện Gio Linh còn có một số bãi biển tiềm năng phát triển như : bãi biển Cửa Việt, Gio Hải và huyện biển Trung Giang. Huyện Gio Linh có chung với huyện Vĩnh Linh 2 bãi biển là Cửa Tùng và Cửa Việt, một nơi la cảng biển du lịch còn một nơi là cảng biển thương mại. Huyện Gio Linh có quốc lộ 1A, tuyến đường sắt Bắc – Nam và đường Hồ Chí Minh chạy ngang qua, nối liên giao thong các tỉnh miền Bắc và miền Nam. Trong nội huyện có các tuyến đường huyết mạch như đường 74 và 75, 3 tuyến đường chiến lược quan trọng nối liền Cửa Tùng, Cửa Việt. Đó cũng chính là thuận lợi để Gio Linh phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, nghĩa trang Trường Sơn và tượng đài Dốc Miếu là 02 di tích lịch sử quốc gia, đây là một điểm để nhân dân cả nước về tri ân và thăm chiến trường xưa. 2.1.2. Tình hình kinh tế- xã hội huyện Gio Linh Nền kinh tế phát triển với tốc độ tăng trưởng nhanh, tiếp tục đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh, gắn với thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, các chương trình phát triển kinh tế vùng biển, vùng gò đồi, miền núi; đề án phát triển thương mại - dịch vụ để khai thác tiềm 11
- năng, thế mạnh của các tiểu vùng, phát huy nội lực, tranh thủ các nguồn lực tù bên ngoài để tăng cường xây dựng cơ sở hạ tang, thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh và phát triển khoa học công nghệ. Quản lí và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên; chú trọng bảo vệ môi trường gắn với phòng tránh thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu. Thực hiện tốt các mục tiêu an ninh xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Tăng cường quốc phòng- an ninh, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. 2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế Với mục tiêu đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng thương mại, dịch vụ, công nghiệp- tiểu thủ công và xây dựng, giảm dần tỷ trọng nông-lâm-ngư nghiệp, những năm qua huyện Gio Linh đã khai thác có hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh để phát triển CN-TTCN. Chú trọng công tác quy hoạch phát triển CN-TTCN và chủ động điều chỉnh quy hoạch phù hợp với tình hình chung, phát triển CN-TTCN, bổ sung các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phù hợp để tiếp tục đẩy mạnh phát triển CN- TTCN đạt kết quả cao hơn, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện. 2.1.2.2. Cơ cấu kinh tế Quy mô nền kinh tế theo giá hiện hành 6 tháng đầu năm 2018 ước tính đạt 12.352,49 tỷ đồng. Về cơ cấu kinh tế: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 21,68%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 24,12%; khu vực dịch vụ chiếm 49,31%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 4,89% (Cơ cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2017 là: 23,03%; 23,32%; 48,77%; 4,88%). Các chỉ tiêu kinh tế- xã hội của huyện Gio Linh giai đoạn 2016- 2018 được thể hiện qua Bảng 2.1. 12
- Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội huyện Gio Linh 2016-2018 Đơn Chỉ tiêu 2016 2017 2018 vị 1. Diện tích tự nhiên Km2 279,87 279,87 279,87 2. Dân số trung bình người 184.516 186.784 187.495 - Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên % 1,023 1,012 1,004 3. Tổng GTSX (GO) tỷ. Đ 2.321,7 5.205,5 7.691,0 (Giá thực tế) Dịch vụ " 936,8 2.210,0 3.167,4 Công nghiệp - xây dựng " 827,5 1.912,6 2.397,2 Nông, lâm, ngư nghiệp " 557,4 1.082,9 2.126,4 4. Tăng trƣởng kinh tế (GO) 17,87 18,65 18,33 (Giá so sánh 1994) Dịch vụ % 24.8 24.9 26.2 Công nghiệp - xây dựng % 22.3 22.3 22.4 Nông, lâm, ngư nghiệp % 3.1 2.8 8.0 5. Cơ cấu kinh tế 100 100 100 Dịch vụ % 40,35 42,5 43,18 Công nghiệp - xây dựng % 35,64 36,7 36,19 Nông, lâm, ngư nghiệp % 24,01 20,8 20,63 6. Thu nhập/ngƣời/năm 24,32 27,88 39,600 (Triệu đ - giá hiện hành) - Tương đương USD 1.355 1.360 1.800 7. Đầu tƣ toàn xã hội tăng 1.150 1.394 1.918 thêm (Ngu n: Báo cáo kinh tế - xã hội huyện Gio Linh 2016 , 2017, 2018) 2.2. Thực trạng chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc tại huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị từ năm 2016-2018 2.2.1. Khái quát tình hình ngân sách nhà nước tại huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị từ năm 2016-2018 Trong giai đoạn từ 2016 đến 30/6/2018, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của huyện đạt 18,28%/năm. Sản xuất kinh doanh 13
- trên địa bàn huyện tiếp tục có bước phát triển, đặc biệt là các ngành dịch vụ, cơ cấu chuyển dịch kinh tế theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp theo đúng định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quy hoạch phát triển KT-XH của huyện đến năm 2020. Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu thu, chi NSNN huyện Gio Linh, giai đoạn 2016-2018 Đơn vị tính: triệu đ ng Nội dung 2016 2017 6t/2018 TỔNG THU 387.185 449.666 273.534 A. Tổng các khoản thu cân đối NSNN 93.309 101.475 48.996 Thuế khu vực ngoài quốc doanh 16.402 17.574 5.598 Thuế thu nhập cá nhân 1.472 1.507 746 Thuế chuyển quyền sử dụng đất 22.890 14.544 14.382 Phí và lệ phí 4.901 2.123 949 Lệ phí trước bạ 7.312 6.823 5.388 Thu hồi các khoản chi năm trước 48 29 465 Tiền bán tài sản nhà nước, thuê đất, mặt 2.895 0 31 nước, lô, quầy Thu khác 3.753 1.283 926 Thu kết dư ngân sách nhà nhà nước 3.818 3.806 10.829 Thu chuyển nguồn ngân sách năm trước 32.412 52.705 19.004 Tốc độ tăng thu cân đối ngân sách B. Thu bồ sung từ ngân sách nhà nƣớc 293.876 348.191 213.709 C.Các khoản thu để lại quản lí qua 250 470 0 ngân sách nhà nƣớc TỔNG SỐ CHI 383.380 438.837 187.024 A. Chi cân đối ngân sách 251.226 327.574 138.565 1. Chi đầu tư phát triển, XDCB 37.474 51.628 13.392 2. Chi thường xuyên 213.752 275.946 125.174 - Chi sự nghiệp kinh tế 3.573 14.211 945 - Chi khoa học và môi trường 3.691 3.334 1.409 14
- - Chi sự nghiệp y tế, dân số KHHGĐ 578 890 1.510 - Chi quản lí hành chính 27.581 30.012 12.071 - Chi an ninh quốc phòng 1.961 3.081 2.206 - Chi sự nghiệp giáo dục 143.153 191.025 90.903 - Chi sự nghiệp văn hóa thể thao 1.789 2.342 1.022 - Chi đảm bảo xã hội 24.188 27.100 14.098 - Chi khác 6.623 3.952 1.010 3. Chi chuyển ngu n năm sau 52.705 19.004 0 * Tốc độ tăng chi cân đối ngân sách * Thu ngân sách trên địa bàn/chi thường 43% 36% 47% xuyên B. Chi bổ sung ngân sách xã 78.713 88.362 47.903 C. Chi từ nguồn thu để lại quản lí qua 250 470 0 NSNN D. Chi theo các chƣơng trình, mục tiêu quốc gia KẾT DƢ NGÂN SÁCH 3.806 10.829 0 (Ngu n: Báo cáo quyết toán huyện Gio Linh 2016 201 và 6t/ 2018) 700 600 500 327.574 400 Tổng Chi NSĐP cân đối 251.226 300 Chi thường xuyên 200 138.565 275.946 100 213.752 125.174 0 2016 2017 6 tháng/2018 Biểu đồ 2.1: Biểu đồ chi thƣờng xuyên trong tổng chi ngân sách địa phƣơng giai đoạn 2016, 2017 và 6 tháng/2018 15
- 2.2.2. Tình hình chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị từ năm 2016-2018 Trong giai đoạn 2016-2018, quy mô chi thường xuyên ngân sách tại huyện Gio Linh không ngừng tăng lên. Trong đó đặc biệt huyện đã rất quan tâm đầu tư chi cho sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp y tế, sự nghiệp kinh tế và quản lý hành chính đây là các lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi thường xuyên, cụ thể qua số liệu Bảng 2.3. Bảng 2.3. Cơ cấu chi ngân sách địa phƣơng huyện Gio Linh giai đoạn 2016-2018 Đơn vị tính: triệu đ ng Chi thƣờng xuyên Tổng chi Tổng chi Tỷ trọng NSĐP Năm NSĐP so với chi trong cân Số tiền quản lí trong cân đối đối 2016 383.380 251.226 213.752 85% 2017 438.837 327.574 275.946 84% 6 tháng/2018 187.024 138.565 125.174 90% (Ngu n: Báo cáo quyết toán chi NSNN ) 90% 89% 88% 87% 86% 90% Tỷ trọng chi thường xuyên 85% 84% 85% 83% 84% 82% 81% 2016 2017 6 tháng/2018 Biểu đồ 2.2: Biểu đồ tỷ trọng chi thƣờng xuyên trong tổng chi ngân sách địa phƣơng giai đoạn 2016-2018 16
- 2.3. Thực trạng quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc tại huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị từ năm 2016-2018 2.3.1. Thực trạng quản lý lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Gio Linh, Quảng Trị từ năm 2016-2018 * Căn cứ lập dự toán * Trình tự thực hiện: * Cách thức thực hiện: * Phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2018 Bảng 2.4. Cơ cấu phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên tại huyện Gio Linh giai đoạn 2016-2018 Đơn vị tính: triệu đ ng 2016 2017 2018 NỘI DUNG Dự Tỷ Dự Tỷ Dự Tỷ toán trọng toán trọng toán trọng Tổng chi NSĐP trong 271.321 100% 333.588 100% 349.214 100% cân đối Chi thường xuyên, 180.938 66,68% 222.234 66,61% 324.743 72,38% trong đó: - Chi sự nghiệp kinh tế 3.275 1.8% 5.735 2.5% 5.952 2.3% - Chi khoa học công 3.124 1.7% 3.215 1.4% 3.522 1.4% nghệ - Chi sự nghiệp y tế, 477 0.26% 490 0.20% 502 0.20% DS, KHHGĐ - Chi quản lí hành 22.450 12.4% 26.600 11.9% 28.659 11.3% chính - Chi an ninh, quốc 1.761 0.09% 2.453 1.1% 2.920 1.1% phòng - Chi sự nghiệp giáo 121.609 67.21% 153.426 69% 180.425 70% dục, đào tạo, dạy nghề - Chi sự nghiệp VHTT 1.162 0.06% 1.347 0.06% 1.163 0.05% - Chi đảm bảo xã hội 21.474 11.8% 23.468 10% 25.754 10.1% - Chi khác 5.606 3% 5.500 2.4% 5.846 2.3% (Ngu n: Dự toán ngân sách - huyện Gio Linh năm 2016, 2017,2018) 17
- 2.3.2. Thực trạng quản lý chấp hành dự toán chi thường xuyên tại huyện Gio Linh, Quảng Trị từ năm 2016-2018 Chấp hành dự toán chi thường xuyên trong giai đoạn này tại huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị được quản lý theo chu trình ngân sách hay còn gọi là quản lý chi thường xuyên ngân sách theo kế hoạch hàng năm. Bao gồm các giai đoạn: - Cấp phát các khoản chi thường xuyên - Kiểm soát chi thường xuyên - Điều chỉnh dự toán chi thường xuyên (nếu có) Bảng 2.5. Dự toán và thực hiện chi thƣờng xuyên NSNN huyện Gio Linh giai đoạn 2016-2018 2016 2017 2018 Thực NỘI DUNG Dự Thực Dự Thực Dự hiện toán hiện toán hiện toán 6t/2018 Tổng chi NSĐP trong cân 271.321 333.588 349.214 183.586 đối Chi thường xuyên 180.938 213.752 222.234 275.946 324.743 166.637 trong đó: - Chi sự nghiệp kinh tế 3.275 3.573 5.735 14.211 5.952 1.563 - Chi khoa học công nghệ 3.124 3.691 3.215 3.334 3.522 - Chi sự nghiệp y tế, DS, 477 578 490 890 502 1.510 KHHGĐ - Chi quản lí hành chính 22.450 27.581 26.600 30.012 87.812 45.855 - Chi an ninh, quốc phòng 1.761 1.961 2.453 3.081 2.920 - Chi sự nghiệp giáo dục, 121.609 143.153 153.426 191.025 187.015 91.129 đào tạo, dạy nghề - Chi sự nghiệp VHTT 1.162 1.789 1.347 2.342 1.163 463 - Chi đảm bảo xã hội 21.474 24.188 23.468 27.100 26.231 15.886 - Chi khác 5.606 6.623 5.500 3.952 5.846 (Ngu n: Dự toán ngân sách - huyện Gio Linh năm 2016, 2017,2018) 2.3.3. Thực trạng quản lý quyết toán chi thường xuyên tại huyện Gio Linh, tỉnh Quảng trị năm 2016-2018 Thực trạng quyết toán chi thường xuyên trong những năm qua tại huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị đã có nhiều chuyển biến tích 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn