intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

17
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo, đánh giá thực trạng chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo trên địa bàn huyện Ba Vì, luận văn nhằm đề xuất phương hướng và giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo trên địa bàn huyện Ba Vì.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LƢU THỊ THU HUYỀN QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng Mã số: 8 34 02 01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG HÀ NỘI - NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Chi Mai Phản biện 1: TS. Lương Minh Việt Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Trọng Thản Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài Sự nghiệp giáo dục của nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Giáo dục chính là nền tảng văn hoá, là cơ sở hình thành nhân cách, phẩm chất và ý thức của mỗi cá nhân trong xã hội. Chính vì vậy phải đầu tư cho con người ngay từ khi con người được hình thành bào thai mẹ, các cấp tiểu học trung học cơ sở, đây chính là giai đoạn nền tảng quan trọng tạo lập cho con người cả về chất và lượng để chuẩn bị lực lượng lao động đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của đất nước. Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của giáo dục trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ CNH-HĐH trong những năm qua chi ngân sách cho hoạt động giáo dục nói chung, chi ngân sách cho giáo dục huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội nói riêng đã không ngừng tăng lên theo từng năm đã góp phần quan trọng vào quá trình phát triển giáo dục của thành phố Hà Nội. Tuy nhiên thực trạng hiện nay công tác quản lý chi ngân sách nhà nước của huyện Ba Vì còn nhiều hạn chế đặc biệt là vấn đề chi ngân sách cho giáo dục, định mức phân bổ vẫn chưa thật sự gắn liền với các tiêu chí đảm bảo chất lượng đào tạo, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất. Hơn nữa, Ba Vì là huyện miền núi phía Tây Bắc Thủ đô với địa bàn rộng lớn, đời sống nhân dân ở nhiều vùng còn khó khăn có điểm xuất phát kinh tế ở mức thấp, nên vấn đề quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, có hiệu quả các khoản chi ngân sách cho giáo dục đào tạo lại càng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng là yêu cầu cấp bách đặt ra cho địa phương trong giai đoạn hiện nay [42]. Căn cứ từ những vấn đề trên, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn cao học là phù hợp với chuyên ngành đào tạo và có ý nghĩa khoa học và thực tiễn nhất định. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan tới đề tài luận văn Có nhiều công trình nghiên cứu trước đây có liên quan đến vấn đề quản lý chi ngân sách nhà nước ở cấp huyện hay liên quan đến việc quản lý chi ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, chỉ có một số nghiên cứu có giá trị tham khảo lớn cho đề tài và được thể hiện ở một số nội dung sau đây: - Những công trình nghiên cứu về công tác quản lý ngân sách nhà nước: Nguyễn Ngọc Hải (2008), Hoàn thiện cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước cho việc cung ứng hàng hóa công cộng ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài chính. Luận án đã làm sáng tỏ nội hàm của cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước cho việc cung ứng hàng hóa công cộng (trong đó có giáo dục đào tạo), những ưu, nhược điểm của cơ chế đó trong thực tiễn đổi mới đất nước. Từ đó đề xuất các hệ thống các giải pháp hoàn 1
  4. thiện cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước cho việc cung ứng hàng hóa công cộng. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Đề án Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục giai đoạn 2009 – 2014. Nội dung Đề án đã làm rõ hiện trạng, ưu điểm và hạn chế của cơ chế tài chính của giáo dục nước ta; Thu thập, tham khảo các chỉ số phát triển và tài chính cho giáo dục của các nước phát triển và các nước mới phát triển. Căn cứ vào yêu cầu phát triển giáo dục phục vụ phát triển đất nước trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2020, Đề án xác định các nội dung cần thiết đổi mới cơ chế tài chính giáo dục tới năm 2016. Bùi Thị Lan Hương (2012), Các giải pháp tài chính thúc đẩy phát triển giáo dục đào tạo trên đại bàn huyện Ba Vì, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh doanh và công nghệ, Hà Nội. Luận văn đã trình bày một cách tổng quát về giáo dục- đào tạo và vai trò của giáo dục- đào tạo đối với sự phát triển kinh tế xã hội [18]. Vì vậy, Luận văn: “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội” được nghiên cứu tại Phòng Tài chính, Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo, đánh giá thực trạng chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo trên địa bàn huyện Ba Vì, luận văn nhằm đề xuất phương hướng và giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo trên địa bàn huyện Ba Vì. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo trên địa bàn cấp huyện; - Phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội; - Đề xuất phương hướng giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo trên địa bàn huyện Ba Vì. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý chi thường xuyên ngân sách cho giáo dục đào tạo trên địa bàn cấp huyện. 2
  5. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: lý luận và thực tiễn quản lý chi thường xuyên theo nội dung và chu trình ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo ở cấp huyện. Về không gian: tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội Về thời gian: thực tiễn giai doạn 2015-2017 và định hướng đến 2025 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận Duy vật biện chứng và Duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin; - Phương pháp nghiên cứu: Để hoàn thành việc nghiên cứu luận văn của mình, Tác giả đã sử dụng phổ biến những phương pháp nghiên cứu dưới đây: + Phương pháp nghiên cứu định tính; Phương pháp phân tích hệ thống; Phương pháp phân tích tổng hợp; Phương pháp phân tích thống kê; Phương pháp so sánh; Phương pháp chuyên gia; Kết hợp sử dụng các phương pháp dự báo, lập biểu và phân tích số liệu. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở khoa học về hoạt động quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo trên địa bàn huyện. Qua việc nghiên cứu hoạt động quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo trên địa bàn huyện Ba Vì, Luận văn đã khái quát thực trạng cũng như nêu ra những ưu điểm và hạn chế của hoạt động quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo trên địa bàn huyện, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn được kết cấu thành 3 chương 3
  6. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho giáo dục đào tạo trên địa bàn cấp huyện 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước Theo Điều 4 luật ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 đã được Quốc hội thông qua ngày 25/06/2015 quy định: “ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”. 1.1.1.2. Hệ thống ngân sách nhà nước Hệ thống ngân sách nhà nước là tổng thể các cấp ngân sách gắn bó hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách và được tổ chức theo một cơ cấu nhất định. Bao gồm: - Ngân sách Trung ương - Ngân sách địa phương 1.1.1.3. Chi ngân sách nhà nước Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định. Chi ngân sách nhà nước là quá trình Nhà nước sử dụng nguồn lực tài chính tập trung để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình trong công việc cụ thể theo không gian và thời gian nhất định. Chi ngân sách nhà nước có quy mô và mức độ rộng lớn, bao gồm nhiều lĩnh vực, ở nhiều địa phương, ở tất cá các cơ quan công quyền. 1.1.1.4. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo Chung nhất chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo là quá trình phân phối sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ ngân sách nhà nước để duy trì, phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp. 1.1.1.5. Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo trên địa bàn cấp huyện Quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục đào tạo là một khái niệm phản ánh hoạt động tổ chức điều khiển và đưa ra quyết định của Nhà nước đối với quá trình phân phối và sử dụng nguồn lực NSNN cho các cơ sở giáo dục - đào tạo nhằm thực hiện các chức năng vốn có của Nhà nước trong việc quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục – đào tạo. 4
  7. 1.1.2. Hệ thống quản lý chi ngân sách cấp huyện cho giáo dục đào tạo Tổ chức quản lý của ngành giáo dục đã trải qua nhiều thay đổi trong những năm 90, nhất là do xu hướng phân cấp nhiều hơn. Các cơ chế tổ chức quản lý giáo dục ở Việt Nam xoay quanh ba loại thể chế: Trung ương, chính quyền địa phương và các cơ sở giáo dục, tất cả đều chịu trách nhiệm theo những cách khác nhau trước Quốc hội, HĐND các cấp. Quy định chung thì huyện và xã quản lý giáo dục mầm non, tiểu học và THCS; tỉnh quản lý giáo dục THPT và một số trường đào tạo dạy nghề; Bộ quản lý giáo dục đại học. 1.1.3. Tính cấp thiết phải quản lý chi thường xuyên ngân sách cho giáo dục đào tạo trên địa bàn cấp huyện Thứ nhất: Quy mô của khoản chi thuờng xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo. Trong các nguồn vốn đầu tư cho sự nghiệp giáo dục đào tạo, nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nuớc vẫn giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Thứ hai. Thực tiễn quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo trên địa bàn cấp huyện hiện nay còn một số hạn chế nhất định ở các khâu: lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước. 1.2. Nguyên tắc, nội dung và nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho giáo dục đào tạo trên địa bàn cấp huyện 1.2.1. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo trên địa bàn cấp huyện Chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo là một bộ phận của chi thường xuyên ngân sách nhà nước. Vì vậy, quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo cần quán triệt các nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước nói chung. Cụ thể theo: Nguyên tắc quản lý theo dự án, nguyên tắc đầy đủ trọn vẹn, nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả, nguyên tắc công khai hóa, nguyên tắc cân đối ngân sách, nguyên tắc đảm bảo sự tự chủ về tài chính của đơn vị sử dụng ngân sách và nguyên tắc đảm bảo chi trả trực tiếp qua Kho bạc nhà nước. 1.2.2. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo trên địa bàn cấp huyện 1.2.1.1. Lập dự toán chi thường xuyên cho giáo dục đào tạo Lập dự toán là khâu đầu tiên trong chu trình quản lý ngân sách. Quản lý theo dự toán là một nguyên tắc quan trọng trong quản lý, điều hành ngân sách nhà nước nói chung và quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục nói riêng. 1.2.1.2. Chấp hành dự toán chi ngân sách Nhà nước cho giáo dục đào tạo 5
  8. Tổ chức chấp hành kế hoạch chi ngân sách nhà nước là nội dung quan trọng của công tác quản lý chi ngân sách nhà nước. Thời gian tổ chức chấp hành ngân sách nhà nước có hiệu lực trong 1 năm tài khoá (từ 01/01 đến 31/12). Dựa vào định mức chi đã được duyệt, dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho sự nghiệp giáo dục, phòng Tài chính huyện có nhiệm vụ cấp phát ngân sách nhà nước cho các đợn vị giáo dục trong huyện theo đúng dự toán được duyệt. 1.2.1.3. Quyết toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cho giáo dục đào tạo Báo cáo tài chính của các cơ sở giáo dục chủ yếu phản ánh tình hình tiếp nhận các nguồn kinh phí và việc sử dụng các nguồn kinh phí đó phục vụ cho hoạt động của trường học. Nếu lập dự toán thu, chi là khâu đầu của hoạt đồng tài chính trong các cơ sở giáo dục thì lập báo cáo quyết toán và phê duyệt quyết toán tài chính năm là khâu cuối của hoạt động tài chính trong các cơ sở giáo dục. 1.2.1.4. Kiểm tra, kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo Kiểm tra, thanh tra, kiểm toán là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý ngân sách nhà nước, nó đảm bảo cho việc thực hiện ngân sách đúng pháp luật, đảm bảo việc sử dụng nguồn lực đóng góp của nhân dân đúng mục tiêu đã đề ra [33]. 1.2.3. Một số nhân tố ảnh hƣởng quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho giáo dục đào tạo trên địa bàn cấp huyện 1.2.3.1.. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo Hiện nay, đã có nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 được ban hành nhưng chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể nên ở cấp huyện vẫn đang áp dụng quản lý chi thường xuyên ngân sách cho giáo dục đào tạo theo nghị định 16/2015/NĐ-CP. 1.2.3.2. Trình độ tổ chức bộ máy kế toán trong đơn vị Các đơn vị sự nghiệp có sử dụng ngân sách của Nhà nước hiện đang hạch toán kế toán theo quyết định số 107/2017/QĐ-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. 1.2.3.3. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính của đơn vị Hệ thống này bao gồm các thành phần thanh tra tài chính, kiểm tra tài chính, kiểm toán, kiểm soát nội bộ, thuế .v.v. Với bất kỳ cơ chế quản lý nào đều phải được giám sát thực hiện bởi một hệ thống kiểm tra, kiểm soát. Đây có thể là công tác kiểm tra nội bộ trong đơn vị hay là sự giám sát của các cơ quan khác ngoài đơn vị như cư quan thanh tra, cơ quan kiểm toán.v.v. 6
  9. 1.2.3.4. Trình độ cán bộ quản lý Con người là trung tâm của mọi hoạt động trong xã hội, cơ chế quản lý tài chính sẽ khuyến khích hay hạn chế sự phát triển của đơn vị sự nghiệp tuỳ thuộc vào năng lực trình độ của người vận dụng nó. Trước hết, ở tầm vĩ mô, những nhà hoạch định chính sách, những nhà xây dựng luật pháp phải có sự hiểu biết, kiến thức chuyên sâu đầy đủ. Để đạt được điều đó cần phải trải qua một thực tế để rồi được con người nhận thức và điều chỉnh cho phù hợp. 1.3. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho giáo dục đào tạo 1.3.1. Kinh nghiệm của huyện Thanh Trì, Hà Nội Qui trình lập, gửi, xét duyệt báo cáo tài chính của huyện được tuân thủ một cách chặt chẽ. Quy trình được thực hiện từ đơn vị dự toán thấp nhất đảm bảo được tính tập trung, dân chủ trong quá trình quản lý ngân sách. Nội dung báo cáo quyết toán đúng theo mục lục ngân sách, phản ánh đầy đủ các nội dung phát sinh trong năm. Đây là căn cứ để đánh giá một cách khách quan công tác chấp hành dự toán, tổng kết và rút ra những kinh nghiệm tốt cho công tác quản lý ngân sách năm sau của huyện. 1.3.2. Kinh nghiệm của huyện Yên Khánh, Ninh Bình - Định mức phân bổ căn cứ theo dân số là một chỉ tiêu mang tính ước lượng khó chính xác vì tình trạng di dân là khá phổ biến, từ đó tạo ra sự thiếu minh bạch trong quá trình phân bổ. - Không kích thích được địa phương quản lý số lượng người đi học một cách hiệu quả bởi lẽ trường hợp số lượng trẻ em trong độ tuổi đến trường của địa phương có tăng lên hay giảm đi thì cũng không ảnh hưởng đến nguồn tài chính đã được phân bổ. - Hệ thống phân bổ hiện nay chỉ mới dừng lại ở việc phân bổ nguồn tài chính mà chưa đặt ra yêu cầu phải cung cấp một số lượng hàng hóa dịch vụ công "là bao nhiêu để đáp ứng nhu cầu thực tế". 1.3.3. Một số bài học rút ra cho huyện Ba Vì Từ kinh nghiệm của những địa phương nói trên, có thể rút ra một số kinh nghiệm cho công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục- đào tạo ở Ba Vì như sau: Một là, các cấp chính quyền cần phải có những chủ trương, chính sách đúng đắn, phù hợp với xu hướng phát triển đất nước, đó là điều kiện tiên quyết thúc đẩy giáo dục- đào tạo phát triển. Muốn vậy, trước hết phải có sự lãnh đạo của Đảng trong định hướng phát triển giáo dục- đào tạo. Hai là, muốn cho sự nghiệp giáo dục có sức sống dồi dào và phát triển mạnh mẽ thì phải dựa vào dân, huy động các nguồn lực và sự tham gia của toàn dân. Ba là, giáo dục- đào tạo phải lấy chất lượng là yếu tố quyết định. Do vậy, đầu tư cho sự nghiệp giáo dục phải chú ý tăng chi cho công tác giảng 7
  10. dạy và học tập, có chính sách tài chính khuyến khích cho giáo viên tình nguyện phục vụ tại các xã miền núi, vùng khó khăn, giáo viên áp dụng thiết kế bài giảng điện tử. Bốn là, song song với việc nâng cao chất lượng của các cơ sở giáo dục công lập, thì cần phát triển nhanh các cơ sở giáo dục ngoài công lập để đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao của người dân, đồng thời giảm nhẹ gánh nặng cho NSNN, cho nền kinh tế của đất nước và điều kiện kinh tế xã hội của huyện đang còn nhiều khó khăn. Tóm tắt chƣơng 1 Chương 1 của luận văn đã hệ thống hóa một cách khái quát những nội dung về khái niệm, đặc điểm và hệ thống chi ngân sách nhà nước và chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp huyện. Đặc biệt đã đi sâu nghiên cứu những nội dung về quản lý chi thường xuyên Đây có thể nói là những nội dung cơ bản và cần thiết để làm cơ sở lý luận cho những phần tiếp theo của đề tài nghiên cứu. Dựa trên những cơ sở lý luận này tác giả đã tiến hành nghiên cứu, đánh giá thực trạng để nhằm hướng tới hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội trong các chương tiếp theo góp phần giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra hiện nay. 8
  11. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện ảnh hƣởng đến quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho giáo dục đào tạo huyện Ba Vì 2.1.1. Khái quát đặc điểm kinh tế-xã hội Ba Vì là huyện thuộc vùng bán sơn địa, nằm về phía Tây Bắc thủ đô Hà Nội. Với tổng diện tích 424km2, dân số hơn 265 nghìn người (bao gồm 3 dân tộc Kinh, Mường, Dao), toàn huyện có 31 xã, thị trấn, trong đó có 7 xã miền núi, một xã giữa sông Hồng. Phía đông giáp thị xã Sơn Tây, phía nam giáp huyện Hòa Bình, phía tây giáp huyện Phú Thọ và phía Bắc giáp huyện Vĩnh Phúc. Thực hiện Nghị quyết 15 của Quốc Hội khóa XII, Ba Vì tái nhập Thủ đô Hà Nội tháng 8 năm 2008. 2.1.2. Khái quát về giáo dục đào tạo Ba Vì là huyện đông dân, địa bàn rộng; điều kiện kinh tế khó khăn, phát triển không đồng đều giữa các vùng miền. Nhiều trường thiếu diện tích đất, cơ sở vật chất còn nhiều khó khăn, thiếu phòng học, thiếu các phòng chức năng, phòng học bộ môn, trang thiết bị dạy học hiện đại chưa đáp ứng đủ so với yêu cầu. Số trường, lớp cũng như đội ngũ giáo viên không ngừng gia tăng. Toàn huyện duy trì 105 trường (37 trường Mầm non, 34 trường tiểu học, 35 trường THCS và PTCS); với 1.624 lớp, 44.410 học sinh. 2.2. Thực trạng chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho giáo dục đào tạo huyện Ba Vì 2.2.1. Tình hình chi ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo huyện Ba Vì Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục đào tạo chiếm tỷ trọng chủ yếu trong chi NSNN cho giáo dục đào tạo. Trong tổng chi NSNN cho giáo dục - đào tạo, phần lớn là các khoản chi thường xuyên. Vì vậy, quản lý các khoản chi này có tính chất quyết định đến chất lượng quản lý chi NSNN cho giáo dục - đào tạo nói chung. 2.2.2. Tình hình chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo huyện Ba Vì + Về số tuyệt đối, giai đoạn 2015-2017, chi ngân sách địa phương cho giáo dục - đào tạo tăng lên từng năm. Chi ngân sách cho giáo dục - đào tạo đạt mức cao nhất vào năm 2017 (424,323 tỷ đồng), gấp 1,5 lần mức chi của ngành vào năm 2011. 9
  12. + Là huyện còn nhiều khó khăn, nhưng cấp uỷ và chính quyền địa phương đã quan tâm đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo. Tổng chi thường xuyên ngân sách cho giáo dục - đào tạo giai đoạn 2015-2017 là 1.063 tỷ đồng, chiếm khoảng 40,1% tổng chi thường xuyên của huyện. Với tốc độ tăng chi bình quân khoảng 29%, mấy năm trở lại đây, chi ngân sách đã cơ bản đáp ứng được các nhu cầu chi thường xuyên của ngành giáo dục - đào tạo huyện. 2.2.3. Nguồn vốn chi thường xuyên cho giáo dục đào tạo huyện Ba Vì Nghiên cứu cho thấy giai đoạn 2015-2017 tổng nguồn kinh phí thường xuyên NSNN chi cho sự nghiệp giáo dục đào tạo trên địa bàn huyện là 1118,075 tỷ đồng, trong đó: chi từ nguồn thường xuyên NSNN cấp là 1063,471 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 95% tổng nguồn chi thường xuyên cho giáo dục đào tạo, chi từ nguồn thu sự nghiệp là 54,6 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 5% tổng chi. Trên địa bàn huyện, nguồn thu sự nghiệp chủ yếu là khoản thu học phí từ đóng góp của người học (chiếm khoảng 84% tổng số thu sự nghiệp). Hiện nay, theo quy định quỹ học phí được thu, chi theo quy định tài chính hiện hành, đảm bảo nguyên tắc công khai dân chủ từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thu, dự toán chi và báo cáo quyết toán. Cơ quan tài chính các cấp thực hiện ghi thu, ghi chi học phí cho các cơ sở giáo dục - đào tạo. Các cơ sở, đơn vị giáo dục - đào tạo phải mở tài khoản tiền gửi tại KBNN để theo dõi, hạch toán vào các khoản thu để lại chi qua NSNN. 2.2.4. Cơ cấu chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo theo cấp học huyện Ba Vì Cơ cấu chi thường xuyên NSNN cho giáo dục - đào tạo ở huyện Ba Vì trong thời gian qua chưa có sự cân đối, chi ngân sách mới chỉ chú trọng đến quy mô, mạng lưới các trường phổ thông nhằm giải quyết các nhu cầu giáo dục trước mắt, chưa có sự đầu tư phát triển quy mô và mạng lưới các trường đào tạo, dạy nghề nên nhìn chung quy mô đào tạo và dạy nghề còn phát triển chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá tại địa phương. 2.2.5. Cơ cấu chi cho con người và các khoản chi khác Số liệu phân tích từ năm 2015 đến 2017 của huyện Ba Vì cho thấy, tỷ lệ chi cho con người khoảng 83,68% đến 84,28% còn chi khác từ 15,72% đến 16,32%. Điều này xuất phát từ những lý do sau: - Hiện tượng vừa thừa vừa thiếu giáo viên ở các cấp học, bộ môn đã tạo ra gánh nặng tiền lương đối với ngân sách địa phương. Trung ương giao biên chế giáo viên cho địa phương theo dân số ở các độ tuổi. Thực tế địa phương lại thừa giáo viên ở bậc tiểu học, trong khi lại thiếu giáo viên dạy nhạc hoạ, thể dục ở cấp trung học cơ sở. Cơ cấu giáo viên giữa các môn mất cân đối, nhiều môn còn thiếu giáo viên như môn Công nghệ, môn Sử, môn Địa, môn Giáo dục công dân (khoảng 222 giáo viên); môn học có số 10
  13. lượng thừa nhiều nhất là Ngữ văn (khoảng 310 giáo viên) và Toán học (khoảng 210 giáo viên). Huyện vừa phải đảm bảo tiền lương cho số giáo viên thừa đồng thời vẫn phải chi trả tiền dạy vượt giờ, tiền dạy thêm cho số giáo viên thiếu. Điều này đã làm cho các khoản chi liên quan đến con người cao trong tổng chi thường xuyên cho giáo dục - đào tạo. 2.3. Thực trạng quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho giáo dục đào tạo huyện Ba Vì Giai đoạn 2015-2017, mô hình quản lý của ngành giáo dục - đào tạo trên phạm vi cả nước đã thay đổi theo xu hướng phân cấp nhiều hơn cho các đơn vị, cơ sở giáo dục. Để quản lý thống nhất và hiệu quả các khoản chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo, huyện Ba Vì đã xây dựng mô hình quản lý với sự tham gia của nhiều cấp, nhiều ngành. 2.3.1. Mô hình quản lý * Về phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo - Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn giúp UBND huyện quản lý nhà nước về công tác giáo dục trên địa bàn và trực tiếp quản lý các trường tiểu học, trường THCS, các Trung tâm dạy nghề thuộc huyện. UBND xã trực tiếp quản lý trường mầm non, trung tâm học tập cộng đồng tại xã. * Về phân cấp nhiệm vụ chi thường xuyên ngân sách địa phương cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo giữa các cấp ngân sách chính quyền địa phương Từ năm 2015-2017, phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách huyện Ba Vì chi cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo như sau: + Ngân sách huyện chi hoạt động sự nghiệp giáo dục - đào tạo thực hiện theo phân cấp của thành phố: Giáo dục phổ thông tiểu học và trung học cơ sở, bổ túc văn hoá, nhà trẻ, mẫu giáo do cấp huyện quản lý; Trung tâm Hướng nghiệp dạy nghề cấp huyện; Bồi dưỡng lý luận chính trị do cơ quan cấp huyện quản lý. + Ngân sách xã, phường, thị trấn chi hỗ trợ các lớp bổ túc văn hoá, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, kể cả trợ cấp chi sinh hoạt phí giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã, phường, thị trấn quản lý. Tuy nhiên, ngân sách huyện vẫn chi lương và những chế độ cho cô hiệu trưởng trường mầm non và hỗ trợ tiền lương cho cô bảo mẫu khi học phí thu không đủ để bù đắp chi. * Về phân cấp quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục - đào tạo Phòng Kế hoạch Tài chính huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về mặt tài chính, phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo và các Phòng nghiệp vụ liên quan ở cả 3 khâu lập, chấp hành và quyết toán ngân sách. Phòng Kế hoạch Tài chính huyện có nhiệm vụ tham mưu giúp UBND huyện quản lý chi ngân sách cho các đơn vị trên địa bàn thuộc UBND huyện quản lý theo nhiệm vụ được phân cấp. 2.3.2. Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục- đào tạo huyện Ba Vì 11
  14. 2.3.2.1. Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cho giáo đào tạo huyện Ba Vì * Quy trình lập dự toán Lập dự toán chi là khâu đầu tiên trong quá trình quản lý chi nhưng lại có vai trò hết sức quan trọng. Dự toán chi sẽ là điều kiện đảm bảo việc sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước một cách có hiệu quả. Chi hoạt động thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước cấp: Dự toán kinh phí ngân sách nhà nước giao năm 2016, phải bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên của các các cơ sở giáo dục được ổn định trong 3 năm (2015 - 2017) và được xác định như sau: Kinh phí NSNN Dự toán kinh phí NSNN Mức kinh phí tăng = + giao năm 2016 giao năm 2015 (1) thêm năm 2016 (2) 2.3.2.2. Chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cho giáo dục đào tạo huyện Ba Vì. Trong những năm qua số chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục theo các nhóm mục chi ở huyện Ba Vì ngày càng được tăng lên . Điều đó chứng tỏ các cơ quan lãnh đạo, các cấp chính quyền ở huyện Ba Vì đã quan tâm rất nhiều đến sự nghiệp giáo dục. Số chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục ngày càng tăng cả về số kế hoạch (KH) và số thực chi (TH). Số kế hoạch được lập tương đối sát với thực tế. * Đánh giá tình hình chi thanh toán cho cá nhân Đây là khoản chi nhằm đảm bảo hoạt động bình thường của bộ máy nhà trường và đảm bảo đời sống vật chất của các cán bộ giáo viên. Nhóm chi này bao gồm: Chi lương; phụ cấp; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn; tiền công; thưởng và phúc lợi tập thể. * Đánh giá tình hình chi nghiệp vụ chuyên môn Khoản chi này bao gồm chi thanh toán dịch vụ công cộng; chi về vật tư văn phòng; công tác phí, hội nghị phí, công vụ phí; Chi sửa chữa thường xuyên TSCĐ, duy tu, bảo dưỡng; Chi phí nghiệp vụ chuyên môn từng ngành... khoản chi này thường chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng chi thường xuyên của ngân sách cho giáo dục. * Đánh giá tình hình chi cho mua sắm, sửa chữa Qua số liệu thu thập cho thấy được tình hình mua sắm, sửa chữa qua hai năm 2015 và năm 2016 đều tăng sho với dự toán. Cụ thể năm 2015 chi cho mục chi này là triệu đồng đạt 101,39% so với kế hoạch và năm 2016 nhóm mục chi này tăng lên đáng kể từ 15.160,4 triệu đồng lên tới 21.532,7 triệu đồng và đạt 102,38 % so với kế hoạch. Điều này cho thấy Nhà nước dần quan tâm nhiều hơn tới cơ sở vật chất nhằm đảm bảo cơ sở vật đầy đủ cho công tác giảng dạy và học tập đạt kết quả cao. * Đánh giá tình hình chi khác 12
  15. Qua số liệu cho ta thấy số chi khác so với tổng chi thường xuyên cho sự nghiệp giáo dục một tỷ lệ tương đối lớn và mức tăng đều qua các năm: Năm 2015 tổng số chi khác là: 34.762,8 triệu đồng đến năm 2016 khoản chi khác tăng lên là:48.690,7 triệu đồng và đến năm 2017 đã tăng lên 50.022,3 triệu. Nhưng so với các khoản chi khác thì khoản chi này là quá lớn. Và một số khoản chi trong chi khác còn khá lớn như: khoản chi tiếp khách và chi các khoản khác. Điều này cho thấy tình hình thực hiện tiết kiệm chi còn chưa được phát huy hiệu quả trong các trường. Chi các khoản chi khác hàng năm đã chiếm tới trên 80% so với tổng chi khác. 2.3.2.3. Quyết toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cho chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cho giáo đào tạo huyện Ba Vì. - Báo cáo quyết toán năm của các trường gửi Phòng tài chính huyện được gửi kèm theo thông báo sau: + Bảng cân đối tài khoản cuối ngày 31/12 + Báo cáo thuyết minh quyết toán năm, giải trình phải nói rõ nguyên nhân đạt, không đạt hoặc vươt dự toán được giao. - Báo cáo quyết toán năm, trước khi gửi cho cấp có thẩm quyền xét duyệt phải có xác nhận của Kho bạc. - Báo cáo quyết toán năm của các trường không được quyết toán Chi lớn hơn thu. - Phòng tài chính quyết toán các khoản kinh phí bổ sụng của ngân sách thành phố vào quyết toán ngân sách Huyện. Tóm lại quản lý chi ngân sách Nhà nước cho giáo dục huyện Ba Vì cần phải được thực hiện tốt ở cả 3 khâu: Lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách Nhà nước. Làm tốt mỗi khâu là căn cứ để thực hiện tốt khâu tiếp theo và làm cho cả chu trình được vận hành thông suốt hơn. 2.3.2.4. Kiểm tra, kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo huyện Ba Vì Qua số liệu cho thấy, công tác kiểm tra, thanh tra sử dụng nguồn chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Ba Vì đã có hiệu quả tương đối tốt với số lượt kiểm tra tăng lên cũng phát hiện được nhiều những sai sót trong sử dụng NSNN tại các cơ sở giáo dục – đào tạo. Đặc biệt trong những năm gần đây, Phòng Tài chính huyện Ba Vì đề cao công tác kiểm tra đột xuất thay vì kiểm tra định kỳ, với số lượt kiểm tra đột xuất tăng lên khiến các địa phương không kịp che dấu những sai phạm mà mình mắc phải. Nhìn chung, tại các cấp học đã sử dụng chi thường xuyên NSNN cho các cơ sở giáo dục - đào tạo đúng mục đích và đảm bảo quy định của Nhà nước. Tuy nhiên năm 2017 có một số khoản chi không có đầy đủ chứng từ, không có bảng kê chi tiết đối với nguồn chi NSNN tại 01 Trường THCS nhưng vẫn được đưa vào quyết toán. Điều này đã làm nguồn chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục bị lạm dụng và sử dụng sang mục 13
  16. đích khác hoặc không sử dụng hết sẽ dẫn đến thất thoát nguồn chi NSNN cho các cơ sở giáo dục - đào tạo trên địa bàn huyện. - Như vậy, qua công tác kiểm tra, thanh tra sử dụng nguồn vốn chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Ba Vì do Phòng Tài chính tiến hành mức độ sai phạm ít. Qua đây, cũng thể hiện việc phối hợp chặt chẽ của các cơ quan chức năng huyện Ba Vì và được theo dõi sát sao tình hình sử dụng nguồn chi NSNN cho các cơ sở giáo dục - đào tạo trên địa bàn huyện. - Các đơn vị được thanh tra kiểm tra đã kịp thời uốn nắn và sửa chữa hạn chế của đơn vị mình, không có sai phạm lớn sảy ra trong những năm vừa qua. 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho giáo dục đào tạo huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. 2.4.1. Kết quả đạt được Trong thời gian qua công tác quản lý các khoản chi cũng đạt được những thành tựu đáng kể: * Công tác lập dự toán Việc thực hiện công tác lập dự toán của các cơ sở giáo dục của huyện nói chung đã đúng với trình tự quy định của Nhà nước, các khoản thu, chi phát sinh đều được phản ảnh vào dự toán của các cơ sở giáo dục. Việc lập dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cho giáo dục đều dựa trên hướng dẫn của cơ quan cấp trên, đã có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong khâu lập kế hoạch đảm bảo kế hoạch sát với tình hình của đơn vị. * Công tác chấp hành dự toán Công tác quản lý điều hành và cấp phát vốn đáp ứng được kịp thời nhu cầu chi tiêu ở các trường, việc chấp hành dự toán được các đơn vị sử dụng kinh phí thực hiện phù hợp dự toán được duyệt. Cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước đã có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất trong việc điều hành cấp phát chi ngân sách cho giáo dục theo đúng dự toán, đúng tiêu chuẩn, định mức và mục lục NSNN. *Công tác quyết toán chi Ngân sách Nhà nước Hàng quý các trường về cơ bản đã thực hiện quyết toán thu chi kinh phí của đơn vị đảm bảo đúng thời gian gửi cơ quan Tài chính. Công tác kiểm tra được thực hiện thường xuyên, đó kịp thời phát hiện được những nội dung chi chưa đúng chế độ, chưa đúng dự toán, có biện pháp chấn chỉnh, hướng dẫn thực hiện ghi chép, hạch toán theo chế độ kế toán hiện hành. 2.4.2. Hạn chế Thứ nhất: Công tác lập dự toán của các cơ sở giáo dục chưa được coi trọng đúng mức với tầm quan trọng của nó; chưa sát với thực tế phát sinh tại đơn vị nên chất lượng dự toán do các đơn vị lập chưa cao. 14
  17. Thứ hai: Cơ cấu chi thường xuyên sự nghiệp giáo dục hiện nay chưa thật hợp lý. Chi thanh toán cá nhân mặc dù chiếm tỷ trọng cao nhất tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng nhu cầu chi tiêu của cán bộ giáo viên. Thứ ba: Việc phân bổ theo bốn nhóm mục chi cho các trường được thực hiện ngay từ đầu năm điều này gây khó khăn cho hoạt động thường xuyên của các trường. Thứ tư: Báo cáo quyết toán của một số trường phải điều chỉnh, sửa chữa dẫn đến tình trạng một số trường còn chậm về thời gian khi nộp báo cáo quyết toán. Thứ năm: Việc đổi mới cơ chế quản lý theo hướng tăng tính tự chủ cho các trường mới đang ở giai đoạn ban đầu nên mức độ và năng lực quản lý còn tồn tại nhiều hạn chế. Việc xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ còn gặp nhiêu khó khăn do đội ngũ kế toán của các trường trình độ còn thấp chưa hiểu hết được các qui định trong việc lập nên còn lúng túng trong việc xác đinh các chi tiêu về tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản về nghiệp vụ chuyên môn... 2.4.3. Nguyên nhân - Nhiều cơ sở giáo dục ở huyện Ba Vì chưa coi trọng công tác lập dự toán. Khi xây dựng dự toán nhiều trường không căn cứ tình hình cụ thể của đơn vị mình để xác định cụ thể nhu cầu chi cho năm kế hoạch mà mới chỉ đánh giá được một cách qua loa, chủ yếu là dựa vào kế hoạch năm trước để xây dựng cho năm kế hoạch. - Ngoài ra còn do trình độ đội ngũ kế toán của các trường này còn thấp nên không hiểu rõ được các qui định cũng như các chính sách mới về lập dự toán nên dự toán các đơn vị lập chưa rõ ràng với qui định được đặt ra. - Khả năng tiết kiệm các khoản chi của các trường còn hạn chế nên nguồn để tăng thu nhập ngoài lương cho cán bộ giáo viên là còn ít. Tóm tắt chƣơng 2 Chương 2 dựa trên thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, thông qua các số liệu và các tài liệu của huyện Ba Vì từ đó nêu lên các đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý ngân sách cũng như thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách cho giáo dục đào tạo huyện Ba Vì. Kết hợp cơ sở lý luận ở Chương 1 cùng với thực trạng ở Chương 2 tác giả sẽ để xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo trên địa bàn huyện Ba Vì ở Chương 3. 15
  18. CHƢƠNG 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Phƣơng hƣớng và mục tiêu quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho giáo dục và đào tạo huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 – 2020 3.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển giáo dục đào tạo 3.1.1.1. Mục tiêu chung Tiếp tục phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của huyện theo hướng toàn diện và vững chắc; thực hiện tốt mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đa dạng hóa, chuẩn hóa, từng bước hiện đại hóa các loại hình giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu học tập của nhân dân và nhu cầu nhân lực đã qua đào tạo của các ngành nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phù hợp với khả năng, điều kiện kinh tế của địa phương. 3.1.1.2. Nhiệm vụ chung Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục truyền thống cách mạng, giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh; đa dạng hóa các loại hình trường lớp, đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người học tập; duy trì, củng cố thành quả phổ cập giáo dục, Nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, đồng thời chú trọng giáo dục mũi nhon, tăng số lượng học sinh giỏi cấp huyện, quốc gia và quốc tế. 3.1.2. Phương hướng, mục tiêu quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục đào tạo Những phương hướng, mục tiêu cơ bản đặt ra đối với công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục đào tạo huyện Ba Vì đến năm 2020 đó là: - Công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo phải được tiến hành trên cơ sở đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội và đổi mới quản lý NSNN theo đúng luật định; - Công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo phải gắn liền với việc quy hoạch lại mạng lưới giáo dục đào tạo, nhằm thiết lập trật tự khu vực này theo hướng xã hội hóa; - Quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo phải tiến hành đồng thời với công tác cải cách hành chính trong quản lý nói chung và quản lý ngân sách cho giáo dục đào tạo nói riêng, phù hợp với tiến trình cải cách hành chính của nhà nước; 16
  19. - Công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo phải tiến hành trên tất cả các khâu của quá trình quản lý ngân sách; phải ứng dụng được công nghệ tiên tiến vào công tác quản lý; - Phải phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các cấp, các cơ quan đơn vị, các cơ sở giáo dục đào tạo trong việc quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch; - Công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo phải đảm bảo tác động tích cực đến hoạt động của hệ thống giáo dục đào tạo nói riêng và phát triển kinh tế-xã hội nói chung. 3.2. Giải pháp tăng cƣờng quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho giáo dục - đào tạo huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội 3.2.1. Xây dựng cơ cấu chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo hợp lý, hiệu quả Trong thời gian tới, kiến nghị một cơ cấu chi thường xuyên NSNN cho các cấp học, bậc học theo hướng: + Hàng năm, huyện cần tăng tỷ trọng chi thường xuyên NSĐP cho chi đào tạo trong tổng chi cho giáo dục - đào tạo để giúp huyện có nguồn kinh phí đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân lành nghề phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá tại địa phương. Trong chi đào tạo, phấn đấu tăng tỷ trọng chi dạy nghề trong tổng chi thường xuyên ngân sách cho giáo dục đào tạo. + Để đáp ứng được nhu cầu của giáo dục phổ thông, trong thời gian tới huyện vẫn cần phải dành ưu tiên, tăng tỷ lệ % chi giáo dục phổ thông trong tổng chi cho giáo dục đào tạo phù hợp với quy mô phát triển dân số của huyện. Trong những năm tới, cần tăng đầu tư cho cấp học phổ thông trung học nhằm mục tiêu phổ cập theo định hướng phát triển giáo dục đào tạo của cả nước. + Hoàn thiện cơ cấu theo 4 nhóm mục chi Cơ cấu nhóm mục chi trong chi thường xuyên ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện các hoạt động thường xuyên diễn ra ở các cơ sở, đơn vị giáo dục. Đứng trước yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, cần phải xây dựng một cơ cấu chi theo 4 nhóm mục chi một cách hợp lý. 3.2.2. Tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo trong cả ba khâu lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước * Về lập dự toán Trong quá trình lập dự toán, cơ quan Tài chính phải yêu cầu các đơn vị giáo dục lập dự toán kinh phí theo đúng trình tự, phương pháp và phải chi tiết đến từng mục chi theo mục lục ngân sách Nhà nước. Kế hoạch phải xây dựng chi tiết, đầy đủ. Xác định chính xác nội dung và nhu cầu chi tiêu cả về số lượng và thời gian phải căn cứ vào đặc điểm của từng 17
  20. vùng, căn cứ vào tình hình thực tế và yêu cầu về số lượng giáo viên cũng như học sinh với những biến động có thể xảy ra. Các nhu cầu chi trước chưa được đáp ứng thì phải xây dựng dựa vào những định mức chi tiêu cụ thể, trên cơ sở các định mức đã được điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu thực tế và phải được đưa vào kế hoạch. * Về chấp hành dự toán Trên cơ sở dự toán đã được duyệt và các chính sách chế độ chi ngân sách Nhà nước cho giáo dục hiện hành, Phòng tài chính phải hướng dẫn một cách cụ thể, rõ ràng các khoản mục chi cho các trường Tiểu học và THCS để nhằm thực hiện chi đúng chi đủ tránh chi sai mục đích gây lãng phí nguồn vốn. * Về quyết toán chi Phòng tài chính khi tiến hành xét duyệt quyết toán, đòi hỏi ngành giáo dục phải lập đầy đủ các báo cáo quyết toán theo chế độ quyết toán các đơn vị hành chính sự nghiệp có thu đã được qui định. Để làm tốt công tác này, cán bộ tài chính cần phải đi sâu, đi sát cơ sở; vừa phải nghiên cứu, thẩm tra trên báo cáo sổ sách kế toán vừa phải kiểm tra cụ thể tại nơi sử dụng kinh phí của ngân sách. Những nhu cầu nào được đáp ứng hay chưa được đáp ứng, cũng như mức độ đáp ứng như thế nào mà điều chỉnh kế hoạch chi cho phù hợp. Từ đó tìm hiểu nguyên nhân và rút ra biện pháp tăng cường tính chính xác, hiệu quả cho khâu lập dự toán năm sau. 3.2.3. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo Thực tế ở huyện Ba Vì hiện nay hầu hết các trường đều đã thực hiện nghị định này. Điều này là đáng khích lệ, tuy nhiên việc triển khai còn gặp nhiều khó khăn. Khi xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ phải tuân thủ các nguyên tắc sau: - Quy chế chi tiêu nội bộ do Hiệu trưởng các trường ban hành sau khi tổ chức thảo luận rộng rãi, công khai trong đơn vị, có ý kiến tham gia của công đoàn trong đơn vị. - Quy chế chi tiêu nội bộ phải gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch để theo dõi và giám sát thực hiện; gửi Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giáo dịch để làm căn cứ kiểm soát chi. - Quy chế chi tiêu nội bộ phải đảm bảo cho đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao phù hợp với đặc thù của đơn vị và tăng cường công tác quản lý, sử dụng kinh phí tiết kiệm có hiệu quả. - Những nội dung chi nằm trong phạm vi quy chế chi tiêu nội bộ đã có chế độ tiêu chuẩn định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành thì Thủ trưởng đơn vị được quy định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do Nhà nớc quy định trừ một số tiêu chuẩn định mức. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2