intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

12
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về công tác quản lý CTX NSNN ở địa phương cấp huyện. Góp phần đánh giá thực trạng công tác quản lý CTX NSNN tại huyện Bố Trạch; làm rõ những ưu điểm, nhược điểm, chỉ ra các vấn đề bất cập trong quản lý CTX NSNN tại huyện. Từ đó đề xuất những định hướng

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../ ............... ......../ ........ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HƢỜNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60 34 02 01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ THỊ ANH VÂN Phản biện 1: .................................................................. . ....................................................................................... Phản biện 2: .................................................................. . ....................................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Mỗi một nhà nước muốn tồn tại và phát triển phải có nguồn lực và quản lý tốt nguồn lực của mình, một trong những nguồn lực quan trọng, đó là NSNN. NSNN là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền KT- XH, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả từ đó có tác động điều chỉnh đời sống xã hội. NSNN đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với mỗi quốc gia, địa phương và đơn vị sử dụng ngân sách, có ảnh hưởng đến quyết sách và sự phát triển của chủ thể. Đối với nước ta, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì NSNN càng có vai trò quan trọng hơn. Trong khi nguồn thu NSNN là có hạn thì việc quản lý nhằm nâng cao hiệu quả chi tiêu NSNN từ Trung ương đến địa phương có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định và phát triển của đất nước. Chi NSNN có hai nội dung cơ bản là CTX NSNN và chi đầu tư phát triển, trong đó, CTX NSNN là khoản mục chi chiếm tỷ trọng lớn (hơn 60%) trong cơ cấu chi NSNN. Việc quản lý CTX NSNN tiết kiệm, hiệu quả là điều rất quan trọng để NSNN có thể tích lũy nhiều nguồn lực hơn cho chi đầu tư phát triển, thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai trò quản lý điều hành của nhà nước. Việc nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn một cách hệ thống, toàn diện công tác CTX NSNN, từ đó đề ra những giải pháp cụ thể để từng bước hoàn thiện công tác quản lý CTX, đáp ứng được lộ trình cải cách hành chính công của chính quyền huyện, gây dựng lòng tin cho nhân dân và thu hút đầu tư trong, ngoài nước trong giai đoạn hiện nay là thực sự cấp thiết. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, với mục đích vận dụng lý luận đã được học trong chương trình cao học Tài chính- Ngân hàng tại Học viện Hành chính vào hoạt động thực tiễn tại địa 1
  4. phương nơi mình công tác, học viên quyết định chọn đề tài: “Quản lý CTX NSNN tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” làm đối tượng nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Quản lý NSNN là vấn đề được rất nhiều học giả trong và ngoài nước quan tâm. Công tác quản lý NSNN được nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh, quan điểm và cấp độ khác nhau nhằm tìm ra được phương pháp quản lý hiệu quả nhất, mang lại nhiều lợi ích và giảm thiểu sự tiêu cực trong chi tiêu công. Một số công trình nghiên cứu tại Việt Nam có thể kể đến như sau: - Luận văn thạc sĩ “Quản lý chi ngân sách Nhà huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” năm 2015 của tác giả Trần Thị Phương Cúc - Học viện Hành chính Quốc gia. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý CTX NSNN tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn từ 2016-2018, từ đó, đề xuất những giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện công tác quản lý CTX NSNN định hướng đến năm 2025. - Nhiệm vụ nghiên cứu: + Xác định khung nghiên cứu về CTX NSNN và quản lý CTX NSNN ở địa phương cấp huyện. + Phân tích thực trạng công tác quản lý CTX NSNN tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2016-2018. Từ đó, đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu và lý giải nguyên nhân của những điểm yếu trong công tác quản lý chi. + Đề xuất một số phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý CTX NSNN tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình đến năm 2025. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý CTX NSNN tại 2
  5. huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về quản lý CTX NSNN tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình tiếp cận theo chu trình quản lý NSNN. + Về không gian: Huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. + Về thời gian: Luận văn tiến hành đánh giá và phân tích thực trạng công tác quản lý CTX NSNN tại huyện Bố Trạch trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018; Những phương hướng và giải pháp được đề xuất đến năm 2025. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận dựa trên cơ sở của chủ nghĩa duy vật biện chứng; Tư tưởng Hồ Chí Minh; Đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước. 5.2. Khung nghiên cứu 5.3. Quá trình nghiên cứu Bước 1: Các phương pháp chủ yếu được sử dụng ở bước này là phương pháp tổng hợp, mô hình hóa. Bước 2: Các phương pháp chủ yếu được sử dụng ở bước này là phương pháp thống kê, phân tích, so sánh. Bước 3: Phương pháp chủ yếu sử dụng ở bước này là phân tích, tổng hợp. Bước 4: Phương pháp chủ yếu sử dụng ở bước này là phân tích, tổng hợp. Bước 5: Phương pháp chủ yếu sử dụng ở bước này là dự báo, tổng hợp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về công tác quản lý CTX NSNN ở địa phương cấp huyện. - Ý nghĩa thực tiễn: 3
  6. + Góp phần đánh giá thực trạng công tác quản lý CTX NSNN tại huyện Bố Trạch; làm rõ những ưu điểm, nhược điểm, chỉ ra các vấn đề bất cập trong quản lý CTX NSNN tại huyện. Từ đó đề xuất những định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý CTX tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. + Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ hệ thống hóa cơ sở khoa học về quản lý CTX NSNN; là tài liệu tham khảo cho chuyên viên nghiên cứu lĩnh vực Tài chính, lãnh đạo UBND huyện và các cơ quan chuyên môn trong việc nắm rõ những thành tựu và tồn tại trong quản lý CTX ngân sách địa phương từ đó có những thay đổi tích cực hơn trong việc quản lý ngân sách. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý CTX NSNN ở địa phương cấp huyện. Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý CTX NSNN tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý CTX NSNN tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. 4
  7. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở ĐỊA PHƢƠNG CẤP HUYỆN 1.1. Chi thƣờng xuyên nhân sách nhà nƣớc ở địa phƣơng cấp huyện 1.1.1. Khái niệm chi thường xuyên nhân sách nhà nước ở địa phương cấp huyện Khái niệm về chi NSNN ở địa phương cấp huyện được hiểu như sau: CTX NSNN ở địa phương cấp huyện là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính của chính quyền cấp huyện nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công, qua đó thực hiện nghĩa vụ QLNN ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ môi trường và các hoạt động sự nghiệp khác trên địa bàn huyện. 1.1.2. Vai trò của chi thường xuyên nhân sách nhà nước ở địa phương cấp huyện Thứ nhất, CTX đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước cấp huyện. Thứ hai, CTX NSNN là công cụ để nhà nước, cụ thể là chính quyền cấp huyện thực hiện mục tiêu công bằng xã hội. Thứ ba, CTX NSNN có ý nghĩa to lớn trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của huyện, tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. 1.1.3. Nội dung chi thường xuyên nhân sách nhà nước ở địa phương cấp huyện Nội dung CTX NSNN cấp huyện theo Luật NSNN (2015) bao gồm các khoản mục chi: - Chi sự nghiệp quốc phòng; - Chi sự nghiệp an ninh và trật tự, an toàn xã hội; - Chi sự nghiệp giáo dục-đào tạo và dạy nghề; - Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ; - Chi sự nghiệp y tế, dân số và gia đình; - Chi sự nghiệp văn hóa thông tin; - Chi sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thông tấn; - Chi sự nghiệp thể dục thể thao; 5
  8. - Chi sự nghiệp bảo vệ môi trường; - Chi các hoạt động kinh tế; - Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi hỗ trợ thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật; - Ngoài ra, các khoản chi cho hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị-xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp theo quy định của pháp luật; - Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. 1.1.4. Điều kiện cấp phát, thanh toán các khoản chi thường xuyên nhân sách nhà nước ở địa phương cấp huyện Cấp phát, thanh toán các khoản CTX NSNN được thực hiện dựa trên các nguyên tắc đồng thời để thực hiện CTX NSNN trong các trường hợp cụ thể. Pháp luật quy định các điều kiện cấp phát, thanh toán các khoản CTX NSNN bao gồm: Thứ nhất, khoản CTX đã được xác định trong dự toán ngân sách được duyệt. Thứ hai, khoản chi đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp các cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí thì thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ và phù hợp với dự toán được giao tự chủ. Thứ ba, khoản chi đã được cơ quan tài chính hoặc thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền chuẩn chi. Thứ tư, khoản chi được thực hiện trên cơ sở có đầy đủ các chứng từ có liên quan. Tùy theo tính chất từng khoản chi, pháp luật quy định cụ thể những loại hồ sơ, chứng từ thanh toán bắt buộc phải có. 1.2. Quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc ở địa phƣơng cấp huyện 1.2.1. Khái niệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ở địa phương cấp huyện Quản lý CTX NSNN ở địa phương cấp huyện là quá trình chính quyền cấp huyện lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm soát mọi hoạt động CTX từ NSNN theo đúng quy định pháp luật và phân cấp NSNN, nhằm sử dụng ngân sách đúng mục đích, hiệu quả, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển KT-XH trên địa bàn huyện. Trong đó: 6
  9. 1.2.2. Mục tiêu của quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ở địa phương cấp huyện 1.2.3. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ở địa phương cấp huyện Việc tổ chức các khoản CTX NSNN ở các địa phương phải tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định: Thứ nhất, nguyên tắc tuân thủ chính sách, quy định của Nhà nước. Thứ hai, nguyên tắc cân đối thu-chi ngân sách huyện. Thứ ba, nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả. Thứ tư, nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN. Thứ năm, nguyên tắc đảm bảo sự tự chủ về tài chính của đơn vị sử dụng NSNN. 1.2.4. Bộ máy quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ở địa phương cấp huyện Việc tổ chức bộ máy quản lý CTX NSNN ở địa phương cấp huyện gồm nhiều cơ quan với chức năng, nhiệm vụ cụ thể như sau: Thứ nhất, HĐND huyện. Thứ hai, UBND huyện. Thứ ba, Phòng TC-KH huyện. Thứ tư, KBNN huyện. 1.2.5. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ở địa phương cấp huyện 1.2.5.1. Lập dự toán chi thường xuyên 1.2.5.2. Chấp hành dự toán chi thường xuyên 1.2.5.3. Quyết toán chi thường xuyên 1.2.5.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động chi thường xuyên 1.2.6. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ở địa phương cấp huyện 1.2.6.1. Nhóm nhân tố thuộc về chính quyền huyện Thứ nhất, chức năng và nhiệm vụ của chính quyền cấp huyện trong việc quản lý CTX NSNN. Thứ hai, năng lực và trình độ của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý CTX NSNN cấp huyện. Thứ ba, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý CTX NSNN. 1.2.6.2. Nhóm nhân tố thuộc về chính quyền cấp xã và các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước 7
  10. Thứ nhất, năng lực quản lý tài chính ngân sách của chính quyền cấp xã và các đơn vị sử dụng NSNN. Thứ hai, ý thức tuân thủ pháp luật trong sử dụng nguồn NSNN cho các hoạt động thường xuyên của Chính quyền cấp xã và các đơn vị sử dụng NSNN. 1.2.6.3. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô Thứ nhất, cơ chế chính sách và các quy định của nhà nước về quản lý CTX NSNN đối với các cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN cấp huyện. Thứ hai, phân cấp quản lý trong hệ thống NSNN. Thứ ba, khả năng về nguồn lực tài chính công. Thứ tư, trình độ phát triển kinh tế và thu nhập của người dân địa phương. 1.3. Kinh nghiệm quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc ở một số địa phƣơng và bài học rút ra cho huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh 1.3.3. Bài học rút ra cho huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình 8
  11. Tóm tắt chƣơng 1 Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở khoa học về các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến công tác chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện; Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện thông qua các khâu: Lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán, thanh tra, kiểm tra chi thường xuyên NSNN cấp huyện. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý chi thường xuyên NSNN được phân tích cụ thể trên các nhóm nhân tố: Thuộc về chính quyền huyện, thuộc về chính quyền cấp xã và các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước và nhóm nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô. Nói cách khác, chương một của luận văn chính là cơ sở lý luận, tiền đề cho việc phân tích thực trạng và đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn trong những chương tiếp theo. 9
  12. CHƢƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của huyện Bố Trạch 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 2.1.2.1. Về kinh tế 2.1.2.2. Về xã hội 2.2. Bộ máy quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc tại huyện Bố Trạch 2.3. Thực trạng quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc tại huyện Bố Trạch 2.3.1. Thực trạng lập dự toán chi thường xuyên 2.3.1.1. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch 2.3.1.2. Trình tự thực hiện lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch Trình tự thực hiện lập dự toán NSNN vào năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách tại huyện Bố Trạch được thể hiện ở hình sau đây: Trong số các nhóm CTX NSNN tại huyện Bố Trạch thì dự toán chi lớn nhất thuộc về 02 nhóm, bao gồm: Chi giáo dục, đào tạo và dạy nghề (chiếm trung bình khoảng 54%); Chi hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể (chiếm trung bình khoảng 23%). Trong khi đó, một số sự nghiệp quan trọng như: chi sự nghiệp kinh tế, chi sự nghiệp y tế thì số dự toán hàng năm lại rất thấp. Qua đó có thể thấy sự mất cân đối trong cơ cấu dự toán CTX của huyện trong những năm qua. 2.3.2. Thực trạng chấp hành dự toán chi thường xuyên Nhìn chung việc tổ chức thực hiện dự toán NSNN của huyện trong lĩnh vực CTX thời gian qua đã có nhiều chuyển biến tích cực, bám sát dần dự toán và khả năng cân đối của ngân sách, công tác tổ chức thực hiện nghiêm túc, công khai, phát huy được tính chủ động, tinh thần trách nhiệm của các cấp quản lý trong đó có Phòng TC-KH và KBNN huyện. a) Về số tổng CTX NSNN huyện CTX giai đoạn 2016-2018 có xu hướng tăng dần qua các 10
  13. năm và đều vượt dự toán được giao đầu năm, được cân đối và bảo đảm mức chi tương đối hợp lý. Cụ thể: Năm 2016 thực hiện: 628.562 triệu đồng, bằng 125,8% dự toán; trong đó chi sự nghiệp kinh tế 33.038 triệu đồng, tăng 9,3% so với dự toán; chi sự nghiệp giáo dục đào tạo 313.634 triệu đồng, vượt 13,7% so với dự toán; chi quản lý hành chính đạt 134.770 triệu đồng, vượt 11,3% so với dự toán. Năm 2017 thực hiện: 839.159 triệu đồng, bằng 461,3% dự toán; trong đó chi sự nghiệp kinh tế 224.261 triệu đồng, giảm 7,6% so với dự toán; chi sự nghiệp giáo dục đào tạo 305.897 triệu đồng, vượt 8% so với dự toán; chi quản lý hành chính đạt 135.598 triệu đồng, vượt 15,27% so với dự toán. Năm 2018 thực hiện: 808.655 triệu đồng, bằng 119,13% dự toán, trong đó chi cho sự nghiệp kinh tế 152.219 triệu đồng, vượt 323,8% so với dự toán; chi sự nghiệp giáo dục đào tạo 361.852 triệu đồng, giảm 3,89% so với dự toán; quản lý hành chính đạt 161.625 triệu đồng, vượt 16,9% sơ với dự toán. b) Về cơ cấu CTX NSNN huyện So sánh số thực chi và số dự toán chi có thể thấy sự khác biệt tương đối lớn trong một số khoản chi, ví dụ chênh lệch của chi các hoạt động kinh tế hay chi sự nghiệp đảm bảo xã hội. Điều này cho thấy chất lượng dự toán CTX NSNN của huyện những năm qua là chưa cao. c) Về chi sự nghiệp kinh tế Có thể thấy rằng, số tăng chi mạnh nhất là chi sự nghiệp kinh tế, năm 2016, số thực hiện chi là 33.038 triệu đồng (đạt 111,3% dự toán) vào năm 2017 là 224.264 triệu đồng (đạt 561,6% dự toán) tăng đến 578,81% so với năm 2016, đến năm 2018 là 152.219 triệu đồng (đạt 423,76% dự toán) giảm 32,12% so với năm 2017. Nguyên nhân tăng chủ yếu là do ngân sách cấp trên bổ sung kinh phí cho sự nghiệp thủy sản (Kinh phí hỗ trợ tàu cá tham gia khai thác hải sản trên các vùng biển xa theo Quyết định 48/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ). d) Về chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề Thực tế ngân sách của huyện Bố Trạch đã tập trung cố gắng bố trí các khoản chi ngoài lương cho công tác giáo dục, nhưng về cơ bản mức chi ngoài lương cho công tác giáo dục không bảo đảm được mức tối thiểu. Mặt khác, một số khoản chi được ghi vào CTX ngoài 11
  14. lương đối với giáo dục lại liên quan trực tiếp đến con người như: chi cho công tác tổ chức các kỳ thi tốt nghiệp, công tác tuyển sinh... e) Về chi sự nghiệp y tế, dân số và kế hoạch hóa gia đình Những năm qua, công tác y tế luôn được Chính phủ quan tâm, đặc biệt là đối tượng người nghèo không có việc làm ổn định, các đối tượng đang sinh sống ở những vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa ít có điều kiện tiếp xúc với các dịch vụ y tế công cộng. Huyện Bố Trạch là một huyện nằm ở trung tâm của tỉnh Quảng Bình, có vai trò quan trọng trong phát triển KT-XH tỉnh, tuy nhiên, chi ngân sách đầu tư cho sự nghiệp y tế, dân số và kế hoạch hóa gia đình những năm qua rất thấp và có xu hướng giảm. Điều này khiến cho hệ thống cơ sở y tế trên địa bàn huyện hiện nay phần lớn là yếu kém, không đáp ứng được nhu cầu khám, chữa bệnh của người dân. Đồng thời, xuất hiện những vấn đề yếu kém về dân số, lao động, chất lượng nguồn nhân lực. f) Chi quản lý hành chính, Đảng, Đoàn thể Trong thời gian qua chi quản lý hành chính đã góp phần trong việc thực hiện chức năng quản lý của Nhà nước, bảo đảm thực hiện thành công các nhiệm vụ chính trị, duy trì sự ổn định vĩ mô và vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước. Tuy nhiên do khả năng tài chính còn hạn chế nên chính sách cải cách tiền lương vẫn chưa đạt mục tiêu đề ra, mặt khác do vấn đề kiểm soát chi chưa đảm bảo chất lượng nên tình trạng thất thoát, gây lãng phí và nạn tham nhũng, quan liêu trong bộ máy hành chính Nhà nước vẫn còn tồn tại và cần có những giải pháp tích cực để giải quyết. g) Về chi sự nghiệp đảm bảo xã hội Trong những năm gần đây, cơ cấu kinh tế của huyện đã từng bước được cải thiện, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao, bình quân thu nhập đầu người năm sau cao hơn năm trước. Các cấp, ngành địa phương đã tích cực tổ chức thực hiện những chương trình phát triển KT-XH gắn với công tác xóa đói, giảm nghèo bền vững. h) Về công tác kiểm soát CTX NSNN của KBNN huyện Qua thực tiễn cho thấy, công tác kiểm soát CTX qua KBNN trên địa bàn huyện Bố Trạch trong những năm qua thực hiện tương đối bài bản và hiệu quả. 2.3.3. Thực trạng quyết toán chi thường xuyên 2.3.3.1. Công tác xử lý kinh phí cuối năm ngân sách 12
  15. Hết kỳ kế toán các đơn vị dự toán thực hiện công tác khóa sổ kế toán theo luật định, đảm bảo số liệu báo cáo quyết toán chính xác, trung thực, đầy đủ và kịp thời. 2.3.3.2. Công tác quyết toán số liệu chi thường xuyên ngân sách nhà nước Số liệu phân tích trên cho thấy, CTX của huyện Bố Trạch qua các năm từ 2016-2018 đều tăng so với kế hoạch. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới tăng CTX NSNN, trong đó có nguyên nhân khách quan do thay đổi chính sách tiền lương và chế độ phụ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức của Chính phủ, tăng chế độ trợ cấp cho các đối tượng bảo trợ xã hội, thân nhân liệt sĩ và người có công với Cách mạng, sự thay đổi về chính sách điều hành qua các thời kỳ,... Bên cạnh đó cũng có những nguyên nhân chủ quan như công tác lập dự toán theo phương pháp quản lý đầu vào nên chưa sát với tình hình thực tế, không cập nhật thường xuyên được những thay đổi trong hoạch định chính sách mới, đơn vị lập dự toán chưa chú trọng xem xét đến tính hiệu quả của nguồn kinh phí cấp hàng năm để cân đối ngân sách cho phù hợp, chưa nắm bắt được hết các nhiệm vụ chi phải thực hiện trong năm dẫn đến bố trí chi không đồng đều phải điều chỉnh dự toán chi giữa các ngành. Có một nguyên nhân khác nữa làm tăng chi ngân sách đó là tăng chi từ tăng thu ngân sách để cân đối CTX... 2.3.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động chi thường xuyên 2.3.4.1. Thanh tra về tình hình mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản, trang thiết bị của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước 2.3.4.2. Kiểm tra về việc chấp hành quy định pháp luật về chi ngân sách nhà nước 2.3.4.3. Giám sát của Hội đồng nhân dân huyện về hoạt động chi thường xuyên ngân sách nhà nước 2.3. Đánh giá quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc tại huyện Bố Trạch 2.3.1. Điểm mạnh trong quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch 2.3.2. Điểm yếu trong quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch Thứ nhất, đối với công tác lập dự toán CTX. Công tác lập dự toán mang nặng tính hình thức, thường căn 13
  16. cứ vào dự toán của năm trước để điều chỉnh cho năm sau. Công tác lập, quyết định, phân bổ dự toán ngân sách thường chậm về thời gian quy định, chủ yếu dựa vào dự toán và phân bổ của cấp tỉnh để kịp thời cho kỳ họp HĐND huyện vào cuối năm do đó mà quy trình thực hiện hay bị rút ngắn và kiểm soát đôi khi chưa kỹ càng. Thứ hai, đối với công tác chấp hành dự toán CTX. Việc phân bổ dự toán chưa sát với thực tế nhu cầu chi nên thường xảy ra tình trạng điều chỉnh, bổ sung các khoản mục dẫn tới khó khăn cho công tác quản lý của cơ quan tài chính và KBNN. Tình trạng lãng phí trong CTX còn lớn. Thứ ba, đối với công tác quyết toán CTX. Báo cáo quyết toán của các đơn vị sử dụng ngân sách thường chưa đảm bảo quy định về thời gian, hệ thống mẫu biểu, khi nộp vẫn còn phải sửa chữa, điều chỉnh gây tình trạng chậm quyết toán. Xét duyệt quyết toán còn mang tính hình thức, chưa kiên quyết xử lý các khoản chi không đúng chế độ. Thứ tư, đối với công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động CTX. Công tác kiểm soát chi của KBNN đúng thủ tục nhưng thủ tục hành chính còn rườm rà, giải quyết công việc vẫn cứng nhắc, cán bộ bị quá tải nhất là những tháng cuối quý, cuối năm gây ra ách tắc trong xử lý chứng từ, giao dịch với các đơn vị sử dụng ngân sách ở một số nơi còn tồn tại tình trạng quan liêu. 2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những điểm yếu trong quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch 2.3.3.1. Những nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, hệ thống định mức phân bổ, sử dụng ngân sách thường xuyên không đáp ứng được nhu cầu và giá cả thực tế trên thị trường. Thứ hai, mô hình lập ngân sách theo đầu vào được áp dụng khá cứng nhắc nên nguồn ngân sách bị phân bổ khá dàn trải, thiếu hệ thống và sự kết nối giữa các năm nên khó theo đuổi mục tiêu chiến lược. Thứ ba, đội ngũ cán bộ ngành tài chính ở cấp huyện, xã còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng, trình độ còn chưa đồng đều, chưa được chuẩn hóa và bắt kịp với tiến trình cải cách Tài chính. Thứ tư, sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngân sách chưa 14
  17. chặt chẽ đặc biệt là khâu thu thập số liệu và lập báo cáo, số liệu còn khập khiễng giữa các bên có liên quan. Thứ năm, việc triển khai tin học hóa công tác kế toán ngân sách còn chậm và thiếu đồng bộ. Thứ sáu, chưa có chế tài xử phạt thực sự nghiêm khắc đối với việc vi phạm trong quản lý ngân sách, mặt khác cán bộ kiểm tra, thanh tra chưa nhận thức đầy đủ về trách nhiệm của mình dẫn đến công tác thanh, kiểm tra mang nặng tính hình thức. 2.3.3.2. Những nguyên nhân khách quan Thứ nhất, hệ thống pháp luật về quản lý NSNN chưa hoàn thiện và việc phổ biến pháp luật chưa được chú trọng. Thứ hai, thời gian xây dựng dự toán và mô hình ngân sách còn bất cập. Thứ ba, điều kiện tự nhiên không thuận lợi của huyện Bố Trạch. Thứ tư, công tác lập dự toán CTX ngân sách tại một số đơn vị bị coi nhẹ, chưa có ý thức quản lý, sử dụng tiết kiệm ngân sách. 15
  18. Tóm tắt chƣơng 2 Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch giai đoạn 2016-2018 đã được đi sâu phân tích và đánh giá ở chương 2 của luận văn. Huyện đã có những kết quả đáng ghi nhận như công tác dự toán ngày càng được quan tâm với việc dự toán sát với thực tế hơn, đầu tư vào những lĩnh vực tạo ra nguồn thu cho địa phương, tiết kiệm chi được chú trọng đểu tạo nguồn thu nhập tăng thêm cho cán bộ. Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những hạn chế xuất phát từ cả yếu tố khách quan và chủ quan. Việc phân tích cụ thể dựa trên các số liệu thực tế của huyện Bố Trạch đã khái quát được thực trạng về quản lý chi thường xuyên trên địa bàn, chỉ ra được những điểm mạnh, điểm yếu trong từng khâu quản lý. Qua việc đánh giá đó chính là cơ sở để đề xuất những giải pháp, kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của huyện. 16
  19. CHƢƠNG 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH 3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình đến năm 2025 3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Bố Trạch Ngày 26/12/2012, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 3212/QĐ-UBND về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Bố Trạch đến năm 2020. Theo đó, mục tiêu, định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực của huyện có những nội dung chủ yếu sau: 3.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch đến năm 2025 Luận văn đề xuất một số phương hướng hoàn thiện công tác quản lý CTX NSNN tại huyện Bố Trạch đến năm 2025 như sau: Thứ nhất, triệt chủ trương, chính sách, các định hướng lớn về phát triển KT-XH của tỉnh, của huyện. Với quan điểm này, việc hoàn thiện quản lý CTX ngân sách phải được xác định đồng bộ từ việc đổi mới cơ chế chính sách và kiện toàn hệ thống tài chính phù hợp với quy luật kinh tế thị trường và điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Đặc biệt, UBND huyện cần quán triệt mạnh tinh thần thực hiện Luật NSNN, Luật thực hành tiết kiệm; các văn bản pháp lý; các chủ trương cải cách hành chính nhà nước tới các đơn vị dự toán ngân sách. Thứ hai, trong khuôn khổ phân cấp nhiệm vụ chi phải luôn bám sát các chính sách, định mức, tỉ lệ điều tiết, văn bản của UBND tỉnh và tình hình phát triển KT-XH từng năm của huyện Bố Trạch. Thứ ba, quản lý chi phải theo hướng tiết kiệm, hiệu quả. Thứ tư, phải tăng cường sự phối kết hợp giữa các chủ thể quản lý NSNN từ phân cấp nhiệm vụ chi; lập dự toán; phân bổ và giao dự toán; thực hiện dự toán; quyết toán. Đặc biệt là phải tăng cường công tác giám sát, kiểm soát chi qua KBNN. 17
  20. Thứ năm, hoàn thiện quản lý CTX NSNN phải đi đôi với hoàn thiện bộ máy, tăng cường chức năng, quyền hạn của bộ máy làm công tác quản lý ngân sách. Nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý. 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc tại huyện Bố Trạch 3.2.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý ngân sách huyện Để thực hiện tốt hơn nữa nhiệm vụ QLNN nói chung và quản lý CTX ngân nói riêng, chính quyền huyện phải không ngừng cải cách, hoàn thiện bộ máy quản lý để phù hợp với tình hình KT-XH địa phương và sự phát triển từng ngày của khoa học công nghệ. Kiểm tra, rà soát để phân công, phân nhiệm lại cho các cơ quản QLNN, tránh tình trạng quản lý chồng chéo một lĩnh vực nhiều cư quản quản lý; tổ chức thống nhất về việc thanh, kiểm tra, thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra tránh tình trạng nay đoàn này, mai đoàn nọ đến các đơn vị, gây phiền hà và mất thời gian của các đơn vị, doanh nghiệp, hộ kinh doanh. Tiến hành tập huấn bổ sung kiến thức cho đội ngũ Kế toán xã và cán bộ chuyên quản các xã của Phòng TC-KH huyện. Để việc kiểm tra, hỗ trợ nghiệp vụ kịp thời cho đội ngũ Kế toán xã, Phòng TC-KH huyện phải có kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao trình độ về nghiệp vụ kế toán theo chế độ kế toán nhà nước đối với cấp xã cho cán bộ, chuyên viên phòng, đặc biệt là các đồng chí chuyên quản cấp xã, đảm bảo kịp thời giải đáp các thắc mắc khi có yêu cầu, nên gắn việc thực hiện chế độ kế toán cấp xã với việc đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ trong năm của cán bộ chuyên quản. Những đồng chí kế toán xã không đáp ứng được yêu cầu về quản lý, cần phải được kiến nghị thay thế, Phòng TC-KH huyện phối hợp với phòng Nội vụ huyện, báo cáo tham mưu cho UBND huyện quyết định, không để tình trạng xấu kéo dài. 3.2.2. Hoàn thiện lập dự toán chi thường xuyên Lập dự toán là bước đầu tiên trong quản lý ngân sách, do vậy nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo tính ổn định và hiệu quả của ngân sách. Công tác lập dự toán ngân sách không chỉ 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2