intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Quản lý nhà nước đối với ngân sách xã tại UBND thành phố Ninh Bình

Chia sẻ: Huyen Nguyen My | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:21

11
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở lý luận về quản lý ngân sách cấp xã, phường tại các thành phố trực thuộc tỉnh; Từ đó vận dụng vào việc phân tích, đánh giá thực trạng quản lý ngân sách xã, phường tại một thành phố trực thuộc tỉnh, đó là UBND Thành phố Ninh Bình và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã, phường ở Thành phố Ninh Bình trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Quản lý nhà nước đối với ngân sách xã tại UBND thành phố Ninh Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ĐINH THỊ HẰNG - C00907 QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÂN SÁCH XÃ TẠI UBND THÀNH PHỐ NINH BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 834021 HƯỚNG DẪN: TS NGÔ THỊ QUYÊN Hà Nội - 2018
  2. TÓM TẮT LUẬN VĂN A - MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định, xã là một cấp chính quyền cơ sở trong hệ thống hành chính nhà nước bốn cấp ở nước ta. Cấp xã có vị trí đặc biệt quan trọng, là cấp trực tiếp triển khai mọi chủ trương, đường lối, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước đến với người dân, là nơi trực tiếp giải quyết toàn bộ các quan hệ và lợi ích giữa nhà nước với người dân. Trong chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước ta, việc ưu tiên cho phát triển nông thôn là vấn đề bức thiết cần giải quyết nhằm thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Để thực hiện được điều đó ngoài việc phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi…thì còn phải xây dựng và hoàn thiện các cơ chế chính sách để quản lý tại cấp cơ sở, cụ thể là chính quyền cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã), đặc biệt là phải hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động tài chính ngân sách xã, vì lĩnh vực này ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động của chính quyền cấp xã. Ngân sách xã là công cụ, phương tiện vật chất bằng tiền để chính quyền cấp xã thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình, là một công cụ kinh tế quan trọng điều tiết, quản lý nền kinh tế xã hội tại địa phương. Là một cấp ngân sách cơ sở cuối cùng trong hệ thống ngân sách nhà nước (NSNN), ngân sách xã trong những năm qua đã được Đảng và Nhà nước quan tâm chú ý cùng với quá trình phát triển và hoàn thiện không ngừng chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp cơ sở. Bên cạnh những kết quả đạt đươc, Ngân sách xã, phường còn những bất cập như: Quy mô Ngân sách xã, phường còn nhỏ bé, chưa đáp ứng với yêu cầu phát triển; Quản lý thu Ngân sách ở nhiều địa phương chưa tốt, còn để thất thu, nợ đọng nhiều, chưa quan tâm nuôi dưỡng nguồn thu; Công tác quản lý chi Ngâm sách chưa thực sự tiết kiệm và hiệu quả, nhất là công tác quản lý đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản , từ đó, ngân sách xã chưa phát huy hết vai trò là công cụ sắc bén của cấp uỷ
  3. chính quyền cơ sở trong thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội ở địa phương. Điều đó đòi hỏi cần phải tập trung khắc phục những bất cập của NS xã, phường, đáp ứng được sự phát triển lớn mạnh của nền kinh tế đất nước, đóng góp vào sự ổn định, phát triển của NSNN và nền tài chính Quốc gia. Thành phố Ninh Bình là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá- xã hội của tỉnh Ninh bình, là một đô thị trẻ (Thành phố Ninh Bình được công nhận Thành phố vào năm 2007) với định hướng cơ cấu kinh tế lấy thương mại - du lịch làm nòng cốt. Do có vị trí giao thông đắc địa, sở hữu nhiều danh lam thắng cảnh, có nền văn hóa đặc sắc mang đậm dấu ấn văn minh châu thổ sông Hồng và nền văn hóa hợp lưu, thành phố Ninh Bình có nhiều tiềm năng phát triển đồng bộ KT - XH. Theo quy hoạch mở rộng thành phố Ninh Bình đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, thành phố Ninh Bình sẽ trở thành thành phố Hoa Lư với tổng diện tích rộng gấp 4 lần hiện tại, một đầu mối giao thông quan trọng với các tuyến đường quốc lộ 1A, quốc lộ 10, quốc lộ 38B, đường bộ cao tốc và đường sắt Bắc - Nam và là đô thị du lịch quốc gia với các khu du lịch lớn như: khu du lịch Tràng An, khu văn hóa tâm linh núi chùa Bái Đính, quần thể di tích Cố đô Hoa Lư, khu du lịch Tam Cốc - Bích Động và các tuyến điểm du lịch khác. Để góp phần thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ KT-XH trong giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo, đặc biệt là mục tiêu xây dựng thành phố Ninh Bình trở thành đô thị loại I, hướng tới thành phố du lịch văn minh, hiện đại, một trong những yếu tố quan trọng là đảm bảo NSNN, trong đó có NS xã, phường, góp phần tạo ra nguồn lực tài chính mạnh mẽ cho thành phố, xứng đáng với vị trí trung tâm của tỉnh Ninh Bình. Vậy: UBND Thành phố Ninh Bình đã thực hiện quản lý nhà nước đối với ngân sách xã, phường như thế nào? Công tác này của UBND Thành phố đã đạt được những kết quả gì? Đâu là những hạn chế và nguyên nhân của tình hình? Cần có những giải pháp nào để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với NS cấp xã, phường ở Thành phố Ninh Bình? Vì những lý do trên, do tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với ngân sách xã tại Uỷ ban nhân dân Thành phố Ninh Bình” làm đề tài luận văn thạc sĩ
  4. của mình. 2. Tổng quan nghiên cứu Đối với vấn đề nghiên cứu về giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với ngân sách xã ở thành phố trực thuộc tỉnh có rất nhiều đề tài, cụ thể như sau: Luận án tiến sỹ “ Đổi mới quản lý ngân sách địa phương các tỉnh đồng bằng Sông Hồng “ của tác giả Trần Quốc Vinh, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2009. Luận án đã hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản liên quan đến NSNN, NSĐP, vai trò của NSNN, NSĐP, các căn cứ và nội dung quản lý NSĐP, các nhân tố ảnh hưởng tới NSĐP. Luận án cũng đã phân tích, đánh giá thực trạng quản lý NSĐP các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng (trong đó có tỉnh Ninh bình), những kết quả đã đạt được, những vấn đề còn tồn tại, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đã đề xuất những giải pháp cụ thể để đổi mới quản lý ngân sách địa phương các tỉnh đồng bằng sông Hồng và đề xuất kiến nghị hoàn thiện hệ thống pháp luật và các chính sách vĩ mô để tạo điều kiện cho việc thực hiện các giải pháp đó . Luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu công tác quản lý ngân sách xã, phường ở thành phố Việt Trì “ của tác giả Nguyễn Hà Phương ,Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, năm 2011. Luận văn đã nghiên cứu công tác quản lý ngân sách xã, phường ở thành phố Việt Trì, bao gồm các khâu : lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách, công tác kiểm tra, kiểm toán NSX và ảnh hưởng của NSX đến đời sống kinh tế -xã hội địa phương, từ đó đánh giá thực trạng , xác định những vấn đề còn tồn tại, khó khăn và đề xuất những giải pháp tăng cường công tác quản lý ngân sách xã, phường ở thành phố Việt Tri, trong đó chủ yếu tập trung vào nhóm giải pháp về xây dựng đội ngũ cán bộ, về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách và hệ thống kế toán ngân sách xã, phường. Luận văn thạc sĩ “Thực trạng và giải pháp đổi mới quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Nguyễn Thành Nam, Học viện tài chính, năm 2008.
  5. Luận văn thạc sĩ “Quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh,” của tác giả Phạm Chí Hiếu, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, năm 2010. Luận văn đã nghiên cứu một số vấn đề tổng quan về quản lý NSNN và NS cấp xã , quy trình quản lý ngân sách xã, phường , tổng hợp, phân tích ,đánh giá thực trạng công tác quản lý NS xã trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý NS xã ở tỉnh Hà Tĩnh. Những vấn đề nghiên cứu của luận văn về quản lý NS xã, phường được xem xét và đánh giá trên pham vị và quy mô toàn tỉnh Hà Tĩnh, do vậy việc xem xét , đánh giá các yếu tố đặc thù với với từng địa bàn từng huyện, thị xã, thành phố chưa được nghiên cứu và đề cấp một cách thấu đáo. Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh về NSNN nói chung, cũng như NSNN cấp xã, phường nói riêng, đã đưa ra được thực trạng và những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý NSNN và NS xã , phường , một số luận văn đã nghiên cứu về NS xã, phường ở từng địa bàn riêng biệt. Tuy nhiên, các luận văn này chủ yếu nghiên cứu ngân sách xã, phường dưới góc độ quản lý kinh tế và tập trung giải quyết đến các vấn đề về quản lý NS xã, phường và nghiệp vụ NS xã, phường. Xét riêng trên địa bàn thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu đầy đủ và hệ thống từ khung lý thuyết đến thực tiễn về ngân sách xã phường, đặc biệt là vấn đề quản lý nhà nước đối với NS xã, phường của các cấp chính quyền địa phương. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này là một vấn đề mới, thực sự cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng NSNN của thành phố Ninh Bình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở lý luận về quản lý ngân sách cấp xã, phường tại các thành phố trực thuộc tỉnh; Từ đó vận dụng vào việc phân tích, đánh giá thực trạng quản lý ngân sách xã, phường tại một thành phố trực thuộc tỉnh,
  6. đó là UBND Thành phố Ninh Bình và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NS cấp xã, phường ở Thành phố Ninh Bình trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với NSNN và NS xã tại UBND thành phố Ninh Bình. - Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với NS cấp xã tại UBND Thành phố Ninh Bình từ năm 2013 đến năm 2017; Đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của tình hình. - Đề xuất các giải pháp đồng bộ, thiết thực nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với NS cấp xã tại UBND Thành phố Ninh Bình. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước đối với ngân sách xã tại Ủy ban Nhân dân Thành phố Ninh Bình Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước đối với ngân sách xã tại UBND thành phố Ninh Bình. * Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: UBND thành phố Ninh Bình. * Phạm vi thời gian: giai đoạn từ năm 2013 - 2017 đến nay và tầm nhìn đến năm 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu Khảo sát, thống kê, tổng hợp, phân tích và so sánh. Phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp được sử dụng chủ yếu nhằm làm rõ cơ hội và thách thức đối với việc quản lý nhà nước đối với NS cấp xã cũng như đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với ngân sách cấp xã tại UBND Thành phố Ninh Bình. Luận văn sử dụng các công cụ phân tích kinh tế như: dãy số liệu, mô hình kinh tế, biểu đồ để minh họa và phân tích nội dung. 6. Kết cấu của luận văn
  7. Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương : Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý Nhà nước đối với ngân sách xã của Uỷ ban nhân dân thành phố trực thuộc tỉnh. Chương 2: Thực trạng quản lý Nhà nước đối với ngân sách xã tại Uỷ ban nhân dân Thành phố Ninh Bình. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với ngân sách xã tại Uỷ ban nhân dân Thành phố Ninh Bình.
  8. B - NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÂN SÁCH XÃ Ở UBND THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TỈNH 1.1. Khái quát về Ngân sách nhà nước 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của ngân sách nhà nước 1.1.1.1. Khái niệm * Ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước (NSNN) là một phạm trù kinh tế, phạm trù lịch sử; và là một thành phần trong hệ thống tài chinh. Sự hình thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của nền kinh tế hàng hóa – tiền tệ trong các phương thức sản xuất của cộng đồng và nhà nước của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời của nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa – tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của ngân sách nhà nước. 1.1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước 1.1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước 1.1.2. Hệ thống ngân sách nhà nước ở Việt Nam 1.2 Ngân sách xã trong hệ thống ngân sách nhà nước 1.2.1. Khái niệm về ngân sách xã 1.2.2. Đặc điểm của ngân sách xã 1.2.2.1. Đặc điểm ngân sách chung 1.2.2.2. Đặc điểm riêng của Ngân sách xã 1.2.3. Nguồn thu và nhiệm vụ của chi ngân sách xã 1.2.3.1.Nguồn thu ngân sách xã 1.2.1.3.Nhiệm vụ chi của ngân sách xã 1.2.4. Vai trò của ngân sách cấp xã 1.3. Quản lý nhà nước đối với ngân sách xã tại các thành phố trực thuộc tỉnh 1.3.1. Nguyên tắc và mục tiêu quản lý Nhà nước đối với ngân sách xã 1.3.2. Phân cấp quản lý ngân sách xã 1.3.3. Nội dung quản lý nhà nước với ngân sách xã 1.3.3.1. Lập dự toán ngân sách xã 8
  9. 1.3.3.2 Chấp hành dự toán NS xã 1.3.3.3 Hạch toán kế toán và quyết toán ngân sách xã 1.2.3.4 Công tác thanh tra, kiểm tra giám sát 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách cấp xã 1.4.1. Cơ chế, chính sách về quản lý ngân sách Cơ chế, chính sách về quản lý NSNN được thể hiện dưới hình thức những văn bản của Nhà nước, có tính quy phạm pháp luật, chi phối và tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động trong quy trình quản lý NSNN từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán đến khâu quyết toán ngân sách Cơ chế, chính sách về quản lý NSNN bao gồm: Các quy định về phạm vi, đối tượng; về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, quản lý thu, chi ngân sách của các cấp chính quyền; Các quy định về trình tự, nội dung lập, chấp hành và quyết toán NSNN; Các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước trong quá trình quản lý NSNN; Các chính sách tài chính, tiền tệ, ưu đãi trong đầu tư phát triển kinh tế- xã hội ...; Các quy định về nguyên tắc, chế độ, định mức chi NSNN.... Cơ chế, chính sách được ban hành có đúng đắn, hợp lý, phù hợp với thực tiễn mới tạo điều kiện cho hoạt động quản lý thu, chi NSNN, trong đó có NS xã đạt được hiệu quả. 1.4.2. Đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách Trình độ cán bộ cũng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của công tác quản lý NS xã. Nếu trình độ cán bộ thấp, cán bộ không nắm vững quy trình quản lý và các cơ chế, chính sách cũng như nội dung của các khoản thu, chi NS xã sẽ dẫn đến tình trạng tổ chức thu hoặc chi sai quy định và là mầm mống phát sinh các hiện tượng tiêu cực: thất thoát, bỏ sót nguồn thu, tham ô, lãng phí, biển thủ quỹ NSNN…Hơn nữa, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ quản lý là nhân tố ảnh hưởng quan trọng tới chất lượng quản lý NS. 1.4.3 Thực trạng và điều kiện phát triển kinh tế- xã hội 1.4.4. Ý thức, trình độ của đối tượng chấp hành và sử dụng NSNN * Kết luận chương 1 NS xã là cấp NS cơ sở trong hệ thống NSNN, là quỹ tiền tệ tập trung phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa một bên là chính quyền xã với một bên là các chủ thể khác thông qua sự vận động của các nguồn tài chính nhằm đảm bảo thực hiện chức năng nhiệm vụ của chính quyền xã trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh trật tự và văn 9
  10. hoá, xã hội trên địa bàn theo phân cấp. Quản lý NS xã có vai trò hết sức quan trọng để đảm bảo NS xã thực sự là công cụ để cấp chính quyền cơ sở thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị, kinh tế- xã hội, an ninh quốc phòng tại địa phương. Kinh nghiệm quản lý tại một số địa phương cho thấy, quá trình quản lý NS xã phải đảm bảo nguyên tắc, mục tiêu và phải tuân thủ theo đúng quy trình quản lý, đồng thời phải coi trọng, nâng cao chất lượng bộ máy quản lý cũng như chú trọng đến yếu tố phát triển bền vững trong quản lý, điều hành và sử dụng NS. 10
  11. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÂN SÁCH CẤP XÃ TẠI UBND THÀNH PHỐ NINH BÌNH 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với ngân sách xã tại UBND Thành phố Ninh Bình 2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của thành phố Ninh Bình Thành phố Ninh Bình nằm cách Hà Nội 93 km theo quốc lộ 1A; phía Bắc, phía Tây và phía Nam, giáp huyện Hoa Lư, phía Đông Nam giáp huyện Yên Khánh, phía Đông Bắc giáp huyện Ý Yên (tỉnh Nam Định). Nằm ở vị trí cửa ngõ miền Bắc, Thành phố Ninh Bình là một đầu mối giao thông quan trọng với hệ thống đường sắt, đường thủy và đường bộ phát triển, đồng thời còn có lợi thế nằm ở vị trí gần các khu, tuyến, cụm điểm du lịch. Thành phố Ninh Bình trước đây là thị xã Ninh Bình trực thuộc tỉnh Hà Nam Ninh, năm 1992, sau khi chia tách tỉnh Hà Nam Ninh, thị xã trở thành trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh Ninh Bình. Năm 2005, thị xã Ninh Bình được công nhận là đô thị loại III; năm 2007 trở thành thành phố trực thuộc tỉnh và là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của tỉnh Ninh Bình. Thành phố Ninh Bình hiện nay có diện tích tự nhiên là 46,72 km2 với 14 đơn vị hành chính, gồm 11 phường và 3 xã. Bảng 2.1. Tổng hợp diện tích, dân số Thành phố Ninh Bình năm 2017 Dân số trung bình STT Đơn vị hành chính Diện tích (km2) (người) 1 Phường Vân Giang 0,35 5.481 2 Phường Thanh Bình 1,57 9.104 3 Phường Phúc Thành 1,04 9.984 4 Phường Đông Thành 1,81 11.002 5 Phường Tân Thành 1,75 9.745 6 Phường Nam Bình 1,83 10.892 7 Phường Bích Đào 2,26 9.037 8 Phường Nam Thành 1,91 9.058 9 Phường Ninh Phong 5,42 7.459 11
  12. 10 Phường Ninh Khánh 5,37 11.409 11 Phường Ninh Sơn 4,70 10.268 12 Xã Ninh Nhất 7,26 6.103 13 Xã Ninh Tiến 5,18 5.702 14 Xã Ninh Phúc 6,30 7.917 Tổng cộng 46,75 123.161 ( Nguồn: Chi cục thống kê Thành phố Ninh Bình, 2017) 2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với ngân sách cấp xã tại UBND Thành phố Ninh Bình 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với NS xã tại UBND Thành phố Ninh Bình. 2.2.1. Tình hình ngân sách xã tại Thành phố Ninh Bình 2.2.2. Quản lý ngân sách xã tại UBND thành phố Ninh Bình 2.2.2.1. Thực trạng lập dự toán thu, chi ngân sách xã 2.2.2.3. Thực trạng công tác quyết toán ngân sách cấp xã 2.2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách cấp xã 2.3. Đánh giá chung về chất lượng quản lý nhà nước đối với ngân sách cấp xã, phường ở UBND Thành phố Ninh Bình 2.3.1. Những kết quả đạt được 2.3.2. Những hạn chế Thứ nhất, Công tác lập dự toán ở các xã, phường vẫn chưa được chú trọng một cách đích đáng, việc lập dự toán đôi khi chỉ mang tính hình thức, dự toán được lập ra không bám sát với điều kiện, tình hình kinh tế - xã hội hiện tại của địa phương dẫn đến phải bổ sung thay đổi dự toán nhiều lần. Có thể thấy việc lập dự toán khai thác nguồn thu tại địa phương còn yếu, chưa được quan tâm đúng mức. Trong khi đó lập dự toán không phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương dẫn đến lập dự toán thu NSX không bao quát được hết các khoản thu. Thứ hai, Công tác quản lý thu ngân sách xã còn nhiều bất cập - Việc giao dự toán của Thành phố vẫn còn một số khoản thu giao chưa sát với thực tế, có khoản thu còn mang tính áp đặt theo số giao thu từ ngân sách tỉnh, không có 12
  13. sơ sở khoa học, không chỉ rõ được nguồn thu, không khả thi (Thu khác ngân sách, thu tiền sử dụng đất) - Việc lập và giao dự toán tại các xã, phường còn có một số khoản thu giao thiếu cơ sở ( Các khoản huy động đóng góp) một số khoản thu giao còn thấp chưa khai thác hết khả năng tại địa phương (Thu phí, lệ phí...), một số xã phường giao dự toán thu bổ sung từ NS cấp trên không đúng với số giao dự toán của thành phố (Phường nam Thành, xã Ninh Tiến, phường Ninh Khánh). - Một số đối tượng nộp thuế chưa chấp hành nghiêm túc các chính sách thuế quy định, chưa chấp hành nghiêm chế độ kế toán thống kê, kê khai thuế không đầy đủ và quản lý hóa đơn chưa tốt dẫn đến việc quản lý thu chưa chặt chẽ và triệt để. - Một số khoản thu có tăng nhưng chưa tương xứng với tốc độ tăng trưởng và tình hình sản xuất kinh doanh chung của xã, phường số thu không ổn định và vững chắc. - Việc quản lý thuế đối với hộ kinh doanh còn chưa chặt chẽ, chưa điều chỉnh mức thuế kịp thời so với doanh số phát sinh, hoạt động sản xuất kinh donh, dịch vụ, du lịch và phát triển chưa nhiều, hộ kinh doanh cá thể có tăng nhưng quy mô nhỏ ... từ thực tế trên đãn đến việc chưa tạo ra nguồn thu vững chắc cho ngân sách. Do vậy phần nào ảnh hưởng đến kết quả thu ngân sách của thành phố. Thứ ba, Công tác quản lý chi chưa được chặt chẽ - Hầu hết các xã, phường quyết định UBND xã, phường còn điểu hành chi theo nhu cầu thực tế phát sinh, còn thực hiện chi những nhiệm vụ không có trong dự toán, một số khoản chi điều hành vượt dự toán được giao. Việc tổng hợp bổ sung dự toán trong năm chưa kịp thời, vẫn còn tình trạng chi xong mới tổng hợp đề nghị HĐND bổ sung dự toán. Tại một số xã, phường việc theo dõi, điều hành, cấp phát các nguồn kinh phí chưa giao chi tiết cho các đơn vị đầu năm như: Chi khác, sự nghiệp kinh tế, mua sắm tài sản, dự phòng, vượt thu ... chưa khoa học, chưa thực hiện theo dõi chi tiết khi điều hành ngân sách. - Chưa chủ động trong việc xắp xếp, bố trí các nhiệm vụ chi trong kế hoạch được giao, còn đề nghị xin bổ sung kinh phí. - Một số cán bộ làm công tác quản lý NSX trên địa bàn thành phố vì chưa thực sự quan tâm đến công tác quản lý tài chính kế toán theo quy định của luật NSNN và các chế độ kế toán hiện hành. Do vậy việc quản lý chi tiêu theo chế độ, định mức chưa tốt dẫn 13
  14. đến việc thực hiện các thủ tục, chứng từ chi trong mua sắm, sửa chữa tài sản, chi thường xuyên chưa đúng và chưa đầy đủ theo quy định. Thứ tư, Công tác quyết toán chi ngân sách xã chủ yếu là quyết toán theo số cấp phát. Việc thẩm định quyết toán ngân sách xã chưa đảm bảo theo quy định do khối lượng quyết toán khá nhiều, trong khi đó đội ngũ cán bộ có số lượng rất ít. Tại phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố chỉ có một cán bộ chuyên quản ngân sách của 14 xã, phường. Vì vậy, trong khâu quyết toán không thể kiểm tra hết các nội dung, chứng từ chi ngân sách xã dẫn đến tình trạng quyết toán theo số cấp phát và không thể kiểm soát được việc thực hiện các chế độ, chính sách cho các đối tượng thụ hưởng. - Công tác hạch toán kế toán theo mục lục ngân sách còn nhiều sai sót, cá biệt có những khoản chi NS hạch toán sai lệch hoàn toàn với nội dung phát sinh. Việc khai thác, sử dụng hệ thống sổ sách kế toán, báo cáo tài chính phục vụ công tác quản lý là chưa cao, đặc biệt là việc mở và khai thác các sổ kế toán chi tiết như sổ phải thu, phải trả, sổ thu hộ, chi hộ....Báo cáo quyết toán lập và trình Hội đồng nhân dân cấp xã phê chuẩn chưa đầy đủ theo quy định của Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính, nội dung quyết toán chưa quan tâm đến thu NSNN phát sinh trên địa bàn phân cấp cho NS xã. Việc nộp báo cáo quyết toán NS xã cho phòng TCKH thành phố thẩm định còn chậm theo quy định, chất lượng báo cáo chưa cao. Số quyết toán chi tiết thu, chi theo mục lục ngân sách không khớp với quyết toán thu, chi ngân sách tại KBNN. Thuyết minh quyết toán chưa thể hiện được khó khăn, thuận lợi trong qua trình điều hành ngân sách, cũng như nguyên nhân tăng, giảm trong việc thực hiện các chỉ tiêu thu, chi ngân sách; Việc thuyết minh tình hình sử dụng nguồn dự phòng, tăng thu và tăng, giảm chi quản lý nhà nước, đảng đoàn thể chưa rõ ràng. Phê chuẩn quyết toán của HĐND cấp xã còn mang hình thức, chủ yếu phê chuẩn theo nội dung báo cáo do UBND cấp xã báo cáo chưa như chỉ rõ nguyên nhân tăng giảm so với dự toán, chưa quan tâm đến việc thực hiện dự toán do HĐND xã đã quyết định. Thứ năm, Kiểm tra, giám sát của Phòng TC-KH mới chỉ tập trung chủ yếu ở nội dung thẩm tra quyết toán cuối năm, việc kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn hàng quý cũng như kiểm tra theo các chuyên đề cụ thể còn hạn chế, chưa bố trí nhiều thời gian kiểm tra thực tế ở cơ sở. Công tác thanh tra trong những năm gần đây chủ yếu tập trung cho các vụ việc phức tạp trong GPMB, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo, do vậy chưa giành 14
  15. nhiều thời gian để thanh tra định kỳ, đặc biệt là đối với công tác quản lý tài chính, ngân sách xã, phường. Vai trò giám sát của HĐND cấp xã cũng như của cộng đồng dân cư trong lĩnh vực ngân sách còn hạn chế. Việc giám sát của HĐND cấp xã chủ yếu mới chỉ dừng ở việc giải quyết một số vấn đề cơ bản trước mắt, chưa đi sâu vào chất vấn, giám sát công tác quản lý điều hành ngân sách. Các tổ chức đoàn thể, tổ chức nhân dân chưa thực sự vào cuộc với vai trò giám sát, phát hiện những bất hợp ý, những sai phạm trong quản lý NS xã, phường. Việc thực hiện cũng như đôn đốc thực hiện ý kiến, kiến nghị của các cơ quan đơn vị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chưa kịp thời, chưa quyết liệt. * Công tác thanh tra kiểm tra - Công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động NSX trên địa bàn thành phố chưa chặt chẽ dẫn tới tình trạng thực hiện công tác quản lý ngân sách tại một số xã, phường còn lỏng lẻo chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế đề ra. * Tình trạng ngân sách Cơ cấu nguồn thu bổ sung từ NS thành phố, nguồn thu ổn định trên địa bàn chiếm tỷ trọng thấp, hầu hết các xã , phường của thành phố đều chưa đảm bảo cân đối NS, toàn thành phố chỉ có 2 phường tự cân đối ngân sách (Phường Ninh Khánh và phường Đông Thành). 2.3.3. Nguyên nhân * Về chính sách pháp luật *Về đội ngũ cán bộ * Về cơ chế, chính sách về quản lý ngân sách * Về tác động của diễn biến kinh tế * Về ý thức của đối tượng chấp hành và sử dụng ngân sách * Về dự toán 15
  16. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÂN SÁCH CẤP XÃ, PHƯỜNG TẠI UBND THÀNH PHỐ NINH BÌNH 3.1. Bối cảnh mới và định hướng tăng cường quản lý nhà nước đối với NS cấp xã, phường tại UBND Thành phố Ninh Bình. 3.1.1. Bối cảnh mới ảnh hưởng tới quản lý nhà nước đối với ngân sách xã. 3.1.2. Định hướng và mục tiêu tăng cường quản lý nhà nước đối với ngân sách xã 3.1.2.1. Định hướng 3.1.2.2. Mục tiêu 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với NS cấp xã, phường tại UBND Thành phố Ninh Bình 3.2.1 .Tăng cường quản lý chu trình ngân sách xã 3.2.1.1. Công tác lập dự toán Dự toán thu ngân sách xã phải dựa trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện năm trước, phân tích, dự báo tình hình đầu tư của Nhà nước, khả năng tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tình hình đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn, đặc biệt là các cơ sở kinh tế trọng điểm, có số thu lớn; đảm bảo tính đúng, tính đủ từng lĩnh vực thu, từng sắc thuế theo các quy định của pháp luật về thuế, chế độ thu, đặc biệt là các chính sách, chế độ mới ban hành hoặc sửa đổi về thu NSNN đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. Dự toán thu phải xây dựng trên tinh thần “phấn đấu” theo hướng dẫn của cấp trên nhưng phải đảm bảo tính khả thi cao, đồng thời phải được thông qua HĐND cấp xã, phường trước khi tổng hợp gửi phòng TCKH Thành phố Dự toán chi NS xây dựng phải đảm bảo sự phù hợp với phân cấp quản lý KTXH, phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của HĐND tỉnh và khả năng huy động nguồn thu vào NSNN của địa phương, phải đảm bảo nguyên tắc cân đối ngân sách. Để khắc phục tình trạng chi vượt dự toán như ở thành phố Ninh bình thì ngay từ khâu lập dự toán phải thực hiện tốt việc dự báo, dự kiến các nội dung công việc, nhiệm vụ phát sinh trong năm để xây dựng dự toán, dự toán phải cụ thể, chi tiết đến từng nội dung để đảm bảo cho công tác điều hành và tổ chức thực hiện, đồng thời cũng sẽ khắc phục được một phần tình trạng bổ sung dự toán nhiều lần trong năm ngân sách. 3.2.1.2. Chấp hành dự toán 16
  17. Công tác chấp hành thu NS cần được các cơ quan, các cấp chính quyền địa phương quan tâm triển khai từ đầu năm, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo chế độ quy định, đảm bảo nguồn kinh phí đáp ứng nhiệm vụ chi bố trí trong dự toán. 3.2.1.3. Kế toán hạch toán và Quyết toán ngân sách Phải thực hiện nghiêm túc các quy định chế độ Tài chính - Kế toán NS xã và các chế độ thông tin, báo cáo theo quy định. Việc cập nhật, ghi chép, theo dõi phải được tiến hành thường xuyên, định kỳ phải tổng hợp báo cáo kịp thời, theo đúng biểu mẫu và phải đảm bảo chất lượng của báo cáo. Tập hợp, lưu trữ hồ sơ sổ sách phải đảm bảo đầy đủ, khoa học, trong đó cần chấn chỉnh một số nội dung còn tồn tại, quản lý còn lỏng lẻo như: Hồ sơ quản lý thu NS tại xã, phường, hồ sơ XDCB , hồ sơ quản lý tài sản. Về công tác hạch toán kế toán, cần báo cáo với Sở Tài chính để thống nhất việc giao dự toán và quyết toán NS đối với khoản bổ sung từ NS thành phố cho NS xã, phường để xây dựng các công trình phúc lợi công cộng trên địa bàn xã phường theo Nghị quyết của HĐND thành phố để đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ giữa dự toán và quyết toán NS cả cấp thành phố và cấp xã, phường. 3.2.3. Nâng cao năng lực quản lý, điều hành lãnh đạo thanh tra, kiểm tra ngân sách 3.2.3.1. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ Trong công tác quản lý ngân sách nhà nước thì nhân tố có ý nghĩa quyết định và đặc biệt quan trọng là cán bộ quản lý. Cán bộ phải có phẩm chất tốt, thực hiện đúng đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước trong lĩnh vực tài chính ngân sách. Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư, không tham nhũng, có ý thức tổ chức kỷ luật, không cơ hội được nhân dân tín nhiệm. Có trình độ chuyên môn, hiểu biết lý luận chính trị và các đường lối của Đảng, Nhà nước, có sức khỏe để làm việc, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao. Hơn nữa riêng đối với cán bộ quản lý ngân sách còn phải có phẩm chất đạo đức, phẩm chất chính trị và năng lực công tác. Để đáp ứng được yêu cầu quản lý tài chính, NS trong tình hình mới, đòi hỏi mỗi cán bộ quản lý cần phải nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý NSNN, đồng thời phải sâu sát thực tế và phải có phẩm chất đạo đức. Một số giải pháp nhằm nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ 17
  18. quản lý NSNN trên địa bàn thành phố: Một là, Xây dựng và ban hành các văn bản quy định về nhiệm vụ, trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp, tiêu chuẩn nghiệp vụ, các kiến thức và kỹ năng cần thiết cho cán bộ tài chính các cấp, cụ thể tới từng vị trí công việc. Thực hiện học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những việc làm cụ thể, gắn với nhiệm vụ chuyên môn, đặc biệt là trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng. Hai là, Tăng cường công tác đào tạo, đào tạo lại theo chức danh và theo từng công việc (đào tạo cả về chuyên môn nghiệp vụ cũng như các kiến thức bổ trợ khác: ngoại ngữ, tin học,…). Trong đó chú trọng đến việc đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ quản lý, giám sát cho Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND và cán bộ làm công tác tài chính - kế toán tại các xã, phường trên địa bàn. Nội dung đào tạo, tập huấn phải theo hướng giảm bớt những phần lý luận chung, đưa ra các tình huống cụ thể gắn với chức danh, công việc, nhiệm vụ mà từng đối tượng đảm nhiệm. tăng cường các kênh giao lưu, phổ biến kinh nghiệm về hoạt động thu, chi NS giữa các xã, phường trong thành phố thông qua hình thức giao ban, trao đổi học tập… Ba là, Chú trọng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra: phải nắm vững quy trình quản lý, luôn cập nhật các quy định mới trong công tác quản lý chi NSNN, nắm vững các chế tài xử lý khi phát hiện sai phạm,…; đồng thời tăng cường cán bộ có chuyên môn về lĩnh vực TCKH, về đầu tư XDCB cho thanh tra thành phố. 3.2.3.2. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý tài chính để nâng cao hiệu quả quản lý và hiệu quả tham mưu cho các cấp lãnh đạo; triển khai thực hiện tốt hệ thống quản lý thông tin ngân sách và kho bạc (TABMIS); tăng cường sự trao đổi trực tuyến với các cơ quan có liên quan, đảm bảo tiếp nhận, xử lý và chuyển tiếp các thông tin một cách chính xác, kịp thời ; xây dựng website của phòng TCKH thành phố nhằm đảm bảo sự trao đổi thông tin với các bộ phận khác trong bộ máy quản lý NSNN, trong đó có NS cấp xã, phường và đồng thời là kênh cung cấp các thông tin về tài chính, ngân sách đến các đối tượng quan tâm, là phương tiện để thực hiện công khai tài chính, công khai hóa các thủ tục hành chính,… 3.2.3.3. Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan tài chính, thuế, KBNN và 18
  19. các cơ quan liên quan trong quản lý ngân sách Các cơ quan này có trách nhiệm phối kết hợp, cung cấp đầy đủ tin tức, thông tin lẫn nhau về tình hình thu, chi NS, quản lý, kiểm soát chi NS cũng như báo cáo quyết toán thu, chi NSNN hàng năm cho HĐND và UBND cùng cấp và cho cơ quan Nhà nước cấp trên để lãnh đạo, điều hành các khoản chi NSNN trên địa bàn thành phố một cách kịp thời, có hiệu quả. Tăng cường công tác kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các cơ quan trong nội bộ ngành tài chính để đảm bảo khớp đúng số liệu, phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo của thành phố. Để thực hiện tốt nội dung này, cần thiết phải ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan đơn vị của thành phố và UBND các xã, phường trong việc tổ chức và thực hiện thu, chi ngân sách . Đồng thời phải tổ chức giao ban định kỳ đánh giá kết quả, hiệu quả công tác phối hợp, quá trình quản lý điều hành ngân sách thường xuyên trao đổi, thống nhất, cung cấp thông tin kịp thời để phục vụ cho công tác quản lý ( Ví dụ như việc cung cấp thông tin giữa cơ quan Tài chính với cơ quan Thuế trong việc cấp phát vốn để phục vụ cho việc đôn đốc thu thuế trong lĩnh vực đầu tư XDCB, sự thống nhất giữa cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước trong việc cấp phát, hạch toán một số nội dung phát sinh mới hoặc phức tạp trong quá trình cấp phát, thanh toán ngân sách ....) 3.2.4. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện công khai minh bạch trong quản lý, điều hành ngân sách 3.2.4.1. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý NS, tài chính 3.2.4.2. Thực hiện tôt Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở, công khai minh bạch trong quản lý điều hành ngân sách 3.2.5. Nâng cao nhận thức, ý thức của đối tượng chấp hành và sử dụng ngân sách. 3.3. Đề xuất với cấp trên và các ban ngành liên quan 3.3.1. Đề xuất với nhà nước 3.3.2. Đề xuất với UBND tỉnh Ninh Bình 3.3.3. Đề xuất với các ban ngành liên quan 19
  20. KẾT LUẬN Ngân sách xã là những khoản thu – chi NSNN nằm trong tài khóa của chính quyền cấp xã được cơ quan có thẩm quyền quyết định thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo chính quền xã theo phân cấp.Vai trò của NSX thể hiện rất rõ trong việc phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội của địa phương. Kinh nghiệm quản lý NS xã, phường ở các địa phương cho thấy cần phải coi trọng tất cả các khâu trong quá trình quản lý, coi trọng công tác thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn, phải phát huy nội lực từ cơ sở, tăng cường nuôi dưỡng phát triển nguồn thu, đẩy mạnh thực hành tiết kiệm chống lãnh phí, công khai minh bạch trong quản lý, điều hành và sử dụng ngân sách. Cùng với cả nước ngân sách xã trên địa bàn thành phố Ninh Bình cũng được đổi mới căn bản. Quản lý NSX đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nguồn thu – chi ngân sách xã trên địa bàn thành phố, nhờ đó mà công tác quản lý NSX đã dảm bảo được nguồn thu, thu đúng, thu đủ, đảm bảo nguồn thu đồng thời đảm bảo chi ngân sách đúng nguyên tắc, đúng mục đích, đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức và hiệu quả góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội thành phố Ninh Bình nói riêng và cả nước nói chung. Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của tỉnh Ninh Bình, thành phố Ninh Bình là đơn vị có tốc độ phát triển kinh tế tương đối cao và ổn định, đặc biệt tốc độ đô thị hóa rất nhanh. Cùng với các hoạt động QLNN khác, trong những năm qua công tác QLNN đối với NS cấp xã, phường ở Thành phố Ninh Bình đã dần đi vào nền nếp, cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ quản lý trong từng giai đoạn, hoạt động quản lý NS xã, phường đã góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội tại địa phường, góp phần thay đổi bộ mặt cảnh quan đô thị. Tuy nhiên, thực tiễn QLNN đối với NS cấp xã, phường ở Thành phố Ninh Bình đặt ra nhiều vấn đề cần phải quan tâm giải quyết kịp thời, đó là vấn đề phân cấp NS, cân đối NS, thực hiện chu trình quản lý NS, nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu.... Để hoàn thiện công tác QLNN đối với NS cấp xã, phường cần thực hiện đồng bộ các giải pháp như: Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý NS, phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia giữa các cấp NS; Rà soát, xây dựng định mức, tiêu 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2