intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

17
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn sẽ nghiên cứu từ các vấn đề mang tính lý thuyết của nợ xấu, đến thực trạng quản lý nợ xấu tại VDB - Chi nhánh Thái Bình và những giải pháp cũng như kiến nghị được đề xuất nhằm tăng cường hoạt động quản lý nợ xấu tại VDB - Chi nhánh Thái Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGÔ MẠNH HÙNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI BÌNH Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8 34 02 01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG HÀ NỘI - 2018
  2. Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN NGỌC THAO Phản biện 1: PGS.TS Trần Văn Giao. Học viện Hành Chính Quốc Gia. Phản biện 2: PGS. TS Hoàng Thị Thúy Nguyệt. Học viện Tài chính. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng 204 Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sỹ Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi 15 giờ ngày 23 tháng 05 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau hơn 30 năm thực hiện quá trình đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, trong đó thể hiện rõ nhất là các mục tiêu liên quan đến an sinh xã hội và thúc đẩy thu nhập của khu vực nông nghiệp nông thôn, cũng như tài trợ cho các đối tượng yếu thế trong xã hội [6, trang 72]. Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới, bắt đầu từ năm 2007 và thích ứng với các trào lưu công nghệ mới, như cuộc cách mạng 4.0, thì một trong những điểm trọng tâm của phát triển kinh tế Việt Nam là phải tài trợ trung và dài hạn cho các đối tượng dễ bị tổn thương trong nền kinh tế [8, trang 49] đồng thời giảm áp lực từ ngân sách nhà nước. Chính vì thế, Quỹ Hỗ trợ phát triển đã được nâng cấp thành Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Trong quá trình hình thành và phát triển, Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã tài trợ cho rất nhiều các dự án như đóng tàu, thủy điện, phát triển cơ sở hạ tầng địa phương, nhằm thực hiện theo đúng định hướng của chính phủ. Nằm trong hệ thống các Chi nhánh của VDB, chi nhánh Thái Bình đã luôn tích cực và chủ động thực hiện các hoạt động huy động vốn của các thành phần kinh tế trong địa bàn tỉnh, đồng thời thực hiện các hoạt động trong quy định chung của nhà nước, bao gồm cho vay, bảo lãnh, cấp bù lãi suất sau đầu tư và các hoạt động khác như thanh toán cho các đối tượng nằm trong đối tượng được vay vốn theo quy định của chính phủ theo các thời kỳ. Theo báo cáo chung, VDB Chi nhánh Thái Bình đã tài trợ chủ yếu cho hoạt động đóng tàu, cho vay phát triển hoạt động sản xuất gạch men trên địa bàn tỉnh và cho vay phát triển cơ sở hạ tầng - vốn là lĩnh vực mà các ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh không định hướng thành thị phần lớn. Điều này cho thấy, bản thân chi nhánh đã thực hiện tốt định hướng mà hội sở đặt ra, đồng thời đã đạt được mức tăng trưởng ấn tượng trong toàn chi nhánh. Một số khoản mục nợ cho vay - nếu chi nhánh tự thẩm định - nằm trong khả năng có thể thu hồi được nợ. Trong những năm qua, Chi nhánh VDB Thái Bình cũng đang gặp phải rất nhiều rủi ro trong hoạt động cho vay mà biểu hiện rõ rệt nhất là tình trạng nợ 1
  4. xấu có xu hướng gia tăng. Những khoản nợ xấu này đang đe dọa tới sự phát triển bền vững của cả hệ thống VDB cũng như sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; đã để lại cho VDB nhiều hậu quả. Do đó VDB cũng đã từng bước quan tâm đến RRTD và các biện pháp hạn chế RRTD. Tuy nhiên công tác hạn chế RRTD tại NHPT vẫn còn nhiều tồn tại như: mức độ RRTD của NHPT còn ở mức cao; Mô hình tổ chức chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý rủi ro; việc thẩm định dự án và quyết định cho vay còn chưa nhất quán, sơ sài, chất lượng còn thấp; hệ thống thông tin phục vụ QLRR còn yếu kém; hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ vẫn chưa được xây dựng; hệ thống giới hạn tín dụng gần như chưa được áp dụng; công tác giải ngân, giám sát vốn vay chưa thường xuyên và còn mang tính hình thức; công tác kiểm tra nội bộ chưa được quan tâm đúng mức, chất lượng còn thấp; việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro chưa căn cứ trên mức độ rủi ro; công tác xử lý rủi ro còn chậm, chưa chủ động và công tác đảm bảo tiền vay tiềm ẩn nhiều rủi ro và chưa được chú trọng đúng mức. Vì vậy, việc nghiên cứu và đề ra các giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu tín dụng tại VDB Thái Bình là hết sức cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “Quản lý nợ xấu tại n n i n Việ a - in n i n làm đề tài nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Nợ xấu đã trở thành vấn đề liên quan của hầu hết các nền kinh tế lớn và kinh tế mới nổi trên thế giới, đặc biệt sau khủng khoảng kinh tế toàn cầu năm 2007, được cho là bắt nguồn từ các khoản cho vay dưới chuẩn của các NHTM. Do vậy, vấn đề này đã được nghiên cứu khá nhiều ở cả trong nước và ngoài nước. Nghiên cứu đạt được nhiều chú ý nhất là của Rose (2013). Tác giả này cho rằng nợ xấu của các tổ chức tín dụng nói chung và các NHTM nói riêng là các khoản nợ không mang lại doanh thu lớn hơn chi phí cho ngân hàng. Do đó, một khoản nợ, dù cho chưa đến thời gian đáo hạn vẫn bị coi là nợ xấu, và một số khoản nợ quá hạn vẫn được nằm trong các khoản có thể thu hồi được. Đây là quan điểm được chấp nhận rộng rãi trên thế giới, nhưng lại khá xa lạ với các nước đang phát triển như Việt Nam, vốn phân loại nợ theo ngày. Tiếp đó, trong 2
  5. quản lý nợ xấu, ông cho rằng cần phải quản lý nợ từ khâu thẩm định vay vốn - thông qua việc mua lại thông tin xếp hạng tín dụng từ các tổ chức quốc tế như Standard & Poor, Fitch’s hay Moody; đến khâu giải ngân và giám sát giải ngân, và cuối cùng là khâu thu nợ. Quan điểm này được các nhà nghiên cứu sau tiếp nối, nhưng lại khó ứng dụng ở các nước như Việt Nam vì không có một tổ chức xếp hạng quốc tế, và nếu xếp hạng theo chuẩn mực quốc tế thì kể cả các doanh nghiệp lớn như Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng chỉ xếp hạng BB-, tức là không đủ điều kiện vay. Do vậy, cần phải có một công cụ giúp xếp hạng tín dụng. Vấn đề này được khá nhiều người tham gia cùng giải quyết, trong đó nổi tiếng nhất là Altman (1968, 1999, 2003) với mô hình điểm số Z, mô hình Logistic, mô hình Linear Discriminant. Trong quá trình quản lý hoạt động của các NHTM và ngân hàng phát triển, các nước có ngành công nghiệp ngân hàng lớn trên thế giới đã nghiên cứu và cho ra đời Hiệp ước về vốn, và đa phần các công bố này đều do Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS) đưa ra. BIS (2005, 2008, 2012, 2013, 2014) đều đưa ra các hướng dẫn cụ thể về đo lường nợ, quản lý nợ xấu, trong đó lớn nhất là cách thức đo lường nợ thông qua stress testing và xác suất xảy ra vỡ nợ thông qua công cụ Value-at-Risk. Đây được coi là nền tảng cho đo lường khả năng xảy ra nợ xấu tại các tổ chức tín dụng trên thế giới, bao gồm cả các ngân hàng phát triển như Ngân hàng phát triển Châu Á, Ngân hàng Tái thiết Nhật Bản..., và là một gợi ý cho các ngân hàng khác trên thế giới về xây dựng bộ dữ liệu để đo lường rủi ro. Đối với xử lý nợ xấu, đã có nhiều cách thức xử lý như thông qua thị trường mua bán nợ tại các nước có nền tài chính phát triển trên thế giới, hoặc thông qua các công ty mua bán nợ (AMC). Thành công nhất trong việc hình thành các công ty này là Hàn Quốc (Trích dẫn lại theo [25, trang 28]). Các ngân hàng bán nợ cho công ty xử lý nợ của nhà nước, sau đó công ty này sẽ bán lại cho các đối tượng quan tâm trên thị trường, tất nhiên có kèm theo điều kiện là được toàn quyền xử lý tài sản đảm bảo theo 1 cách đặc biệt. Các nghiên cứu trên thế giới về vấn đề nợ xấu hiện tại đa phần đều tìm hiểu về cách thức bắt nguồn, đo lường hình thành và giải quyết. Tuy nhiên, vấn đề xử 3
  6. lý nợ xấu đối với vấn đề của ngân hàng phát triển lại là một hướng đặc biệt, cần phải tìm hiểu riêng biệt đối với thị trường Việt Nam Đối với các nghiên cứu trong nước, nền tảng và rõ ràng nhất thuộc về Nguyễn Hoài Phương (2012). Tác giả đã nêu tóm tắt quy trình quản lý nợ xấu tại các NHTM Việt Nam, đồng thời đưa ra một số hướng giải quyết như phân loại nợ thành 10 nhóm, áp dụng các chuẩn mực quốc tế vào Việt Nam, đồng thời để các ngân hàng tự chủ hoàn toàn đối với việc quản lý nợ xấu. Hướng giải quyết để các ngân hàng tự chủ được nhiều nhà khoa học hoan nghênh. Tuy nhiên, các NHTM có cơ chế để giải quyết, thì ngân hàng phát triển lại không có cơ chế đó: lại phụ thuộc vào nhà nước, và kể cả không phụ thuộc vào nhà nước thì cũng khó có thể xử lý tài sản đảm bảo được [25]. Nghiên cứu chung về VDB, có thể kể đến Trương Thị Hoài Linh (2013), Nguyễn Cảnh Hiệp (2013), Nguyễn Thị ến (2014). Các tác giả này đã đưa ra những nhận định tổng quát về tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu và phát triển các lí thuyết trên thế giới để nâng cao hiệu quả hoạt động của VDB, trong đó một trong những biện pháp được đưa ra là xử lý cứng rắn các trường hợp rủi ro đạo đức phát sinh trong vấn đề quản lý nợ và quản lý nợ xấu tại VDB. Tuy nhiên, vì hướng nghiên cứu đặc thù nên các tác giả này không tập trung vào quản lý nợ xấu tại ngân hàng [10], [15], [35]. Một số các nghiên cứu khác xuất hiện rải rác trên các diễn đàn về tài chính, ngân hàng như Phan Thị Thu Hà (2016), Lê Thanh Tâm (2014), Ngô Chung (2012)... đã bàn về các cách thức xử lý nợ xấu thông qua sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng hoặc vốn tự có..., song mang tính chất học thuật khá nhiều. Do vậy, các nghiên cứu trước tuy đã có nhiều, song chưa có một nghiên cứu nào đặc trưng về quản lý nợ xấu tại VDB nói chung và chi nhánh Thái Bình nói riêng. 3. Mục đích nhi ụ của lu n n . . Toàn bộ nội dung của luận văn sẽ nghiên cứu từ các vấn đề mang tính lý thuyết của nợ xấu, đến thực trạng quản lý nợ xấu tại VDB - Chi nhánh Thái Bình và những giải pháp cũng như kiến nghị được đề xuất nhằm tăng cường 4
  7. hoạt động quản lý nợ xấu tại VDB - Chi nhánh Thái Bình. . . iệ Tập trung vào chủ đề hệ thống hóa cơ sở lý luận về nợ xấu và quản lý nợ xấu tại VDB, bao gồm việc tìm hiểu các quan niệm khác nhau về nợ xấu, cách nhận biết, phân loại, đo lường cũng như quản lý nợ xấu. Làm rõ thực trạng về tình hình nợ xấu và quản lý nợ xấu tại VDB - Chi nhánh Thái Bình thông qua việc phân tích các số liệu thu thập. Qua đó, xác định những hạn chế trong hoạt động quản lý nợ xấu tại VDB - Chi nhánh Thái Bình hiện nay. Đề xuất các giải pháp cũng như kiến nghị nhằm tăng cường quản lý nợ xấu tại VDB - Chi nhánh Thái Bình. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4. . Đối ượng nghiên cứu - Về lý luận, luận văn nghiên cứu những vấn đề cơ bản về nợ xấu của các ngân hàng nói chung và các biện pháp hạn chế, xử lý nợ xấu. - Về thực tiễn, luận văn nghiên cứu thực trạng nợ xấu và quản lý nợ xấu tại VDB chi nhánh Thái Bình, từ đó đưa ra những nhận định về thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý nợ xấu của chi nhánh. Dựa trên những nguyên nhân của hạn chế, cũng như định hướng của chi nhánh, luận văn đưa ra những giải pháp nhằm góp phần nâng cao công tác quản lý nợ xấu, và đưa đến những khuyến nghị với cơ quan quản lý cấp trên. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian, luận văn lựa chọn VDB chi nhánh Thái Bình làm địa bàn nghiên cứu. - Về thời gian, luận văn chỉ nghiên cứu các số liệu thống kê của VDB chi nhánh Thái Bình từ năm 2013 đến năm 2016 và kế hoạch đến năm 2020. 5. Phương pháp lu n phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng một số phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu như sau: P ươn luận: Tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, nhằm đối chiếu các nhân tố trong mối quan hệ liên kết, phối hợp và ảnh hưởng 5
  8. quan lại lẫn nhau. P ươn n iên ứu: - Sử dụng bảng hỏi điều tra về các biện pháp hạn chế và xử lý nợ xấu của chi nhánh và nguyên nhân khiến công tác hạn chế và xử lý nợ xấu của chi nhánh chưa đạt hiệu quả cao. - Phỏng vấn các cán bộ nhân viên của chi nhánh để tìm hiểu về hoạt động chung của chi nhánh, cơ cấu tổ chức, tình hình hoạt động tín dụng, quản trị rủi ro và những vấn đề liên quan đến nợ xấu, hạn chế và xử lý nợ xấu của chi nhánh. - Tổng hợp và phân tích các bài nghiên cứu trên các báo mạng, tạp chí, luận văn thạc sỹ và luận án tiến sỹ về những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến nợ xấu của NHTM và công tác hạn chế và xử lý nợ xấu của NHTM. - Tổng hợp và phân tích các nghị định, thông tư, quyết định hiện hành liên quan đến việc hạn chế và xử lý nợ xấu của các NHTM. - So sánh các chỉ tiêu của năm trước với năm sau để tìm hiểu các vấn đề đạt được và chưa đạt được trong công tác quản lý nợ xấu của chi nhánh. - Thống kê các chỉ tiêu từ bảng hỏi, từ đó đưa ra các nhận xét, đánh giá thông qua phương pháp so sánh đối với các chỉ tiêu. 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận thì nội dung luận văn gồm có ba chương như sau: ươn : Cơ sở khoa học về nợ xấu và quản lý nợ xấu tại các ngân hàng ươn : Thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình ươn : Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình 6
  9. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NỢ XẤU VÀ QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG 1.1. Tổng quan về nợ xấu và quản lý nợ xấu tại các ngân hàng 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm về nợ xấu Có nhiều quan điểm khác nhau về nợ xấu, tuy nhiên nợ xấu thường được hiểu là các khoản nợ không có khả năng sinh lời hay là những khoản cho vay không còn hoạt động. Quan điểm của các tổ chức kinh tế quốc tế: Thứ nhất, về định nghĩa nợ xấu, các tổ chức khác nhau có cách định nghĩa khác nhau Thứ hai, về phân nhóm nợ, mỗi tổ chức cũng có những cách phân loại riêng: Quan điểm của Việt Nam Nợ xấu là khái niệm được nghiên cứu của nhiều tác giả. Đa phần các tác giả này thống nhất theo quan điểm quốc tế, đồng thời có đưa vào thêm 1 số quan điểm của mình như nợ xấu là nợ không thể thu hồi được do các nguyên nhân chủ quan và khách quan 1.1.1.2. Quan điểm về quản lý nợ xấu Theo Ủy ban Basel, quản lý nợ xấu trong hệ thống ngân hàng được hiểu như sau: “Quản lý nợ xấu của ngân hàng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững; trong đó tăng cường các biện pháp nhằm phòng ngừa nợ xấu, đi kèm với các biện pháp xử lý nợ xấu đã phát sinh, từ đó nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn của ngân hàng thương mại” 1.1.2. Nguyên nhân hình thành nợ xấu Hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, đây chính là những nguyên nhân dẫn đến nợ xấu. Các nguyên nhân hình thành nợ xấu có thể chia thành nhóm nguyên nhân từ phía các ngân hàng nói chung, nguyên nhân từ 7
  10. phía khách hàng vay vốn và các nguyên nhân khách quan khác. 1.1.2.1. Nguyên nhân từ phía các ngân hàng a) Do hệ thống quản trị rủi ro tín dụng chưa hoàn thiện b) Do chính sách quản trị tín dụng chưa hợp lý c) Do những bất cập trong đội ngũ cán bộ tín dụng 1.1.2.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn Đối với hệ thống ngân hàng phát triển trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, nguyên nhân gây ra nợ xấu có thể từ các phía sau. Thứ nhất, đối với khách hàng vay là doanh nghiệp: Thứ hai, đối với khách hàng là cá nhân:. 1.1.2.3. Nguyên nhân khách quan khác Thứ nhất, nợ xấu có thể phát sinh do các yếu tố rủi ro bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa… Thứ hai, một nền kinh tế có trình độ và tốc độ phát triển thấp thì cả các ngân hàng và doanh nghiệp đều chưa đủ tiềm lực để xây dựng những mô hình quản trị kinh doanh nói chung và quản trị rủi ro nói riêng hiệu quả. Thứ ba, các chính sách điều hành kinh tế vĩ mô thiếu đồng bộ cũng khiến doanh nghiệp và ngân hàng phát triển khó có thể thay đổi được. Thứ tư, nợ xấu có thể hình thành do các quy định liên quan đến hoạt động tín dụng, hoạt động kế toán, kiểm toán còn bất cập.. . . . ộng của nợ xấu và tính tất yếu của quản lý nợ xấu 1.1. .1. c t c động của nợ ấu Nợ xấu là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo gây nên sự đổ vỡ lòng tin. Nợ xấu luôn song hành cùng hoạt động tín dụng theo mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro. a. Đối với các Ngân hàng nói chung - Giảm lợi nhuận của ngân hàng:. - Ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng: - Giảm uy tín của ngân hàng b. Đối với nền kinh tế Tác động của nợ xấu là tác động gián tiếp thông qua mối quan hệ hữu cơ: 8
  11. Ngân hàng - khách hàng - nền kinh tế. Theo đó, nợ xấu làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển nền kinh tế. 1.1.3.2. Tính tất yếu của quản lý nợ xấu Như đã đề cập, tránh nợ xấu là vấn đề không thể đối với ngân hàng, do vậy, điều hiển nhiên là phải quản lý nợ xấu nhằm hạn chế những tổn thất có thể xảy đến với ngân hàng. Tính tất yếu của quản lý nợ xấu thể hiện ở những điểm sau: Thứ nhất, quản lý nợ xấu nhằm đảm bảo hoạt động bình thường của ngân hàng nói chung và ngân hàng phát triển nói riêng. Thứ hai, quản lý nợ xấu nhằm tránh những tín hiệu tiêu cực từ thị trường cho các hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước. 1.2. Nội dung quản lý nợ xấu trong các ngân hàng 1.2.1. Quy trình quản lý nợ xấu Để biến các mục tiêu quản lý nợ xấu trở thành hiện thực thì chúng ta phải nghiên cứu nội dung của việc quản lý nợ xấu là gì? Việc quản lý nợ xấu được tiến hành theo một trình tự nhất định, bao gồm những vấn đề sau: Bước 1: Nhận biết và phân loại nợ xấu Bước 2: Đo lường nợ xấu Bước : Ngăn ngừa nợ xấu Bước 4: Xử lý nợ xấu 1.2.2. Các chỉ iêu n i quản lý nợ xấu Để quản lý nợ xấu tốt, cần phải có một bộ chỉ tiêu nhất định để đánh giá về chất lượng nợ và công tác thu hồi nợ tại ngân hàng phát triển. Có một số chỉ tiêu sau thường được nhắc tới trong quản lý nợ xấu: Thứ nhất, chỉ tiêu về số lượng các khoản mục nợ xấu phát sinh tăng giảm trong kỳ cũng như dư nợ về nợ xấu của chi nhánh. hứ hai, tổng số nợ xấu của ngân hàng Thứ ba, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng. hứ tư, cơ cấu các nhóm nợ trong nợ xấu hứ nă , tỷ lệ tăng giảm nợ xấu so với tỷ lệ tăng giảm tổng dư nợ 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ xấu tại các ngân hàng Việc quản lý nợ xấu không chỉ là trách nhiệm của riêng NHNN và VDB mà 9
  12. là trách nhiệm chung của Chính phủ và các Bộ ngành liên quan. Tuy nhiên, để có thể quản lý tốt, thì phải chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ xấu. Cụ thể một số nhân tố sau: 1.2.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan a) Về năng lực tài chính của VDB b) Về nhân lực thực hiện công tác quản lý nợ xấu 1.2.3.2. Nhó điều kiện khách quan a) Môi trường kinh tế b) Môi trường pháp lý c) Sự phát triển về cơ sở hạ tầng công nghệ 1.3. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý nợ xấu và bài học cho VDB chi nhánh Thái Bình 1.3.1. in n iệ của Danaharta Malaysia Trên thế giới luôn tồn tại hai mô hình xử lý nợ xấu: một là mua đứt nợ xấu và xử lý nhanh; hai là mua lại nợ xấu và để chúng tự hồi phục. Mô hình mà Danahara lựa chọn là sự kết hợp của cả hai cách xử lý nợ xấu trên và thực tế đã chứng minh rằng đây là mô hình rất phù hợp với điều kiện kinh tế của quốc gia này. 1.3.1.1. Nguồn vốn của Danaharta Theo ước tính ban đầu, Danaharta cần đến 25 tỷ Ringgit để xử lý nợ xấu , tuy nhiên Chính phủ Malaysia chỉ cấp cho Danaharta 3 tỷ Ringgit, phần còn lại Danaharta phải tự đi huy động và chủ yếu phải dựa vào phát hành trái phiếu. 1.3.1.2. Phương thức quản lý nợ xấu của Danaharta Danaharta ưu tiên mua bán nợ xấu dựa trên mức độ nghiêm trọng của tổ chức tài chính. Thông thường, Danaharta xác định giá của khoản nợ xấu và gửi đề nghị đến các tổ chức tài chính. Sau đó, các khoản nợ xấu này được mua và nằm dưới danh mục “Nợ mua lại”. 1.3.1.3. Khung pháp lý Luật Danaharta cho phép Danaharta những đặc quyền mà không một tổ chức tài chính nào có thể có được trong lịch sử ngành tài chính quốc 1.3.1.4. Chính sách khoanh vùng nợ xấu để xử lý 10
  13. Thực tế Công ty này đặt mục tiêu giảm tỷ lệ nợ xấu từ 11,4% (8/1998) còn dưới 10% trong 5 năm, đây là mục tiêu rất khó khăn trong một khoảng thời gian ngắn. Với những đặc điểm trên, Danaharta đã góp phần vào thành công của Chính phủ Malaysia trong việc xử lý nợ xấu, đưa tỷ lệ nợ xấu về ngưỡng an toàn. 1.3.2. in n iệ của KAMCO Hàn Quốc KAMCO bắt đầu mua nợ xấu từ 26/11/1997 với khoản nợ xấu 4,4 nghìn tỷ Won của hai NHTM quan trọng nhất của Hàn Quốc (ngân hàng Seoul và ngân hàng Korea First Bank), và chỉ sau 2 ngày, KAMCO tiếp tục mua lại 2,7 nghìn tỷ Won nợ xấu của 30 NHTM khác. Phương thức xử lý nợ xấu của KAMCO Tùy từng khoản nợ xấu, KAMCO dùng phương thức xử lý phù hợp: cấu trúc lại nợ, cho con nợ vay thêm vốn lưu động, hoán đổi nợ thanh toán thành cổ phần, bán đấu giá TSBĐ bằng cách đấu giá trong nước hoặc quốc tế, hay chứng khoán hóa nợ, thành lập công ty liên doanh với đối tác nước ngoài để xử lý nợ xấu, bán nợ xấu theo kiểu bán lô lớn cho các cá nhân, tổ chức trong hoặc ngoài nước có nhu cầu. 1.3.3. Kinh nghiệm của ngân hàng ANZ ANZ là tập đoàn tài chính ngân hàng lớn có bề dày kinh nghiệm 175 năm và hiện nay mạng lưới hoạt động của tập đoàn ngân hàng này đã mở rộng ra 32 quốc gia trên toàn thế giới. Những kinh nghiệm sau đây của ANZ là bài học quý với các NHTM của Việt Nam: Thứ nhất, về cơ cấu tổ chức QTRR tín dụng Thứ hai, các phương pháp đo lường RRTD của ANZ rất đa dạng Thứ ba, ANZ thực hiện chứng khoán hóa đối với các khoản vay thương mại và trả góp nhà ở. Một trong những hoạt động chứng khoán hóa được ANZ áp dụng là sử dụng công cụ phái sinh là các hợp đồng hoán đổi. 1.3.4. Bài học rút ra cho VDB Thái Bình. Từ thực trạng diễn biến nợ xấu và các phương pháp quản lý nợ xấu của quốc tế, trên cơ sở đặc tính riêng của hệ thống tài chính ngân hàng Việt Nam, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau đây: 11
  14. Thứ nhất, các quốc gia quản lý thành công vấn đề nợ xấu đều đã tái cấu trúc hệ thống ngân hàng.. Thứ hai, các quốc gia thành công trong việc xử lý nợ xấu đều thành lập công ty nhà nước chuyên mua bán nợ và khai thác tài sản. Thứ ba, để phòng ngừa rủi ro nói chung và hạn chế nợ xấu nói riêng, bản thân VDB cũng cần hoàn thiện các quy chế quản lý và hoạt động phù hợp với chuẩn mực quốc tế. TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Chương 1 đã làm rõ những vấn đề cơ bản về nợ xấu và quản lý xử lý nợ xấu của VDB bao gồm: khái niệm về nợ xấu và nội dung quản lý nợ xấu, những nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu. Bên cạnh đó, Chương 1 cũng đã phân tích kinh nghiệm của hai quốc gia châu Á thành công trong công tác hạn chế và xử lý nợ xấu sau những thời kỳ khủng hoảng tài chính là Malaysia và Hàn Quốc, đồng thời chỉ ra một số kinh nghiệm QTRR tín dụng của Ngân hàng ANZ, một trong những ngân hàng được đánh giá là có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất tại Việt Nam trong thời gian qua, từ đó tác giả nêu một số bài học nên áp dụng để giúp hạn chế và xử lý nợ xấu cho VDB Chi nhánh Thái Bình. 12
  15. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI BÌNH 2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình 2.1.1. Quá trình hình thành và phát tri n Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHPT Thái Bình gắn liền với lịch sử của NHPT Việt Nam, bao gồm các giai đoạn sau: Từ 01 01 1995 đến 31/12/1999: Tổng Cục Đầu tư phát triển Từ 01 01 2000 đến 18/5/2006: Quỹ Hỗ trợ phát triển Từ 19 5 2006 đến nay: Ngân hàng Phát triển 2.1.2. Nguyên tắc làm việc của chi nhánh - Mọi hoạt động của chi nhánh NHPT Thái Bình đều phải tuân thủ theo quy định của pháp luật và các quy chế, quy định của NHPT Việt Nam. - Chi nhánh hoạt động chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo và điều hành của NHPT Việt Nam - Chi nhánh làm việc theo chế độ thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước cấp trên và pháp luật về toàn bộ hoạt động của chi nhánh, đơn vị phòng mình - Lãnh đạo chi nhánh phân công giải quyết công việc rõ ràng, cụ thể - Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết các công việc theo đúng các quy định của pháp luật - Cán bộ, viên chức thuộc chi nhánh có quyền trao đổi phối hợp công tác và phát biểu ý kiến. . . . ơ ấu tổ chức bộ máy - Điều hành hoạt động của Chi nhánh NHPT Thái Bình là Giám đốc, giúp việc cho Giám đốc là Phó Giám đốc. - Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc điều hành một số lĩnh vực - Hiện nay, Chi nhánh NHPT Thái Bình có 5 phòng chuyên môn nghiệp vụ, bao gồm: Phòng Tổng hợp; Phòng Tín dụng; Phòng Tài chính - Kế toán; 13
  16. Phòng Kiểm tra nội bộ và Phòng Hành chính - Quản lý nhân sự. Mỗi phòng có chức năng, nhiệm vụ riêng Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh Chi nhánh NHPT hoạt động theo quy chế tổ chức và hoạt động do Tổng Giám đốc NHPT quy định và Chi nhánh Thái Bình là đơn vị trực thuộc NHPT, có bảng cân đối, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các NHTM trên địa bàn, có các chức năng, nhiệm vụ sau đây: - Hoạt động huy động vốn - Hoạt động tín dụng - Hoạt động ủy thác và nhận ủy thác - Thực hiện một số nhiệm vụ khác do NHPT Việt Nam giao. 2.1.4. Một số hoạ ộng nghiệp v n iai oạn 2012-2016 Trong giai đoạn 2012-2016, Chi nhánh NHPT Thái Bình đã chủ động bám sát các chỉ đạo điều hành của Tổng giám đốc VDB, định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thái Bình để tổ chức, triển khai và thực hiện nhiệm vụ được giao với tinh thần trách nhiệm, đoàn kết, phấn đấu. Hoạt động của Chi nhánh NHPT Thái Bình góp phần tăng thu cho ngân sách địa phương, tăng số lượng việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. - Công tác huy động vốn: - Công tác thẩm định dự án đầu tư: - Công tác thu nợ vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước: - Công tác cho vay lại ODA: - Công tác hỗ trợ sau đầu tư (HTSĐT): - Công tác bảo lãnh cho các doanh nghiệp vay vốn NHTM - Công tác cho vay vốn tín dụng xuất khẩu: 2.2. Thực trạng quản lý nợ xấu của Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình 2.2.1. Quy trình quản lý rủi ro Về cơ bản, quy trình quản lý rủi ro tại VDB chi nhánh Thái Bình vẫn theo 4 bước đã được phân tích tại chương 1. Cụ thể, trong quy trình quản lý rủi ro, các công việc sau được thực hiện: 14
  17. 2.2.1.1. Công tác nhận diện rủi ro tín dụng đầu tư Với thời hạn cho vay dài (thường trên 10 năm), lăi suất cho vay thấp, tiềm ẩn trong mỗi dự án TDĐT đă chứa đựng rất nhiều rủi ro.. 2.2.1.2. ông t c đo lường rủi ro tín dụng đầu tư Với đặc điểm các dự án TDĐT thuộc danh mục đầu tư của Nhà nước, do Chính phủ chỉ định. Hiện nay, hội sở nói chung và chi nhánh chưa thực hiện được các phương pháp đo lường rủi ro tín 2.2.1.3. Công tác quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng đầu tư a. Về cơ chế chính sách b. Quy trình cho vay tín dụng đầu tư c. Về công tác kiểm tra, giám sát 2.2.1.4. Công tác xử lý tổn thất rủi ro tín dụng đầu tư Các biện pháp xử lý rủi ro Khi chủ đầu tư các dự án gặp khó khăn do nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại về tài sản…) không có khả năng thanh toán đầy đủ các khoản 2.2.2. Phân loại nợ Trong giai đoạn từ năm 2012, mặc dù đã có nhiều ý tưởng trong công tác quản lý nợ xấu, song tỷ lệ nợ xấu vẫn có xu hướng tăng cao 2.2.3. Xử lý nợ xấu Thứ nhất, đối với các khoản nợ xấu phát sinh, từ giai đoạn 2013 đến năm 2016, có những sự biến động nhất định.. Thứ hai, về dư nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu hàng năm. Thứ ba, công tác xử lý nợ xấu hàng năm, thì đa phần công tác thu nợ đều liên quan đến thu nợ từ dự án kiên cố hóa kênh mương 2.3. Đánh giá kết quả quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình 2.3.1. Kết quả phỏng vấn Do đặc trưng về hoạt động tín dụng nên đánh giá công tác quản lý nợ xấu ngoài những chỉ tiêu được đề cập tại chương 1, tác giả sẽ phân tích thêm 1 số bảng hỏi đối với toàn bộ cán bộ tín dụng và các bộ phận liên quan của chi 15
  18. nhánh, đồng thời phỏng vấn thêm các đối tượng có liên quan đến VDB thuộc hội sở chính. 2.3.1.1. Công tác nhận biết, phân loại và ngăn ngừa nợ xấu của VDB chi nhánh Thái Bình Hiệu quả của các biện pháp theo đánh giá của các nhân viên chi nhánh qua khảo sát như sau: Thứ nhất, về việc xây dựng mô hình QTRR tín dụng: Thứ hai, về việc xác định phương pháp nhận diện và đo lường rủi ro phục vụ cho việc xếp hạng tín dụng khách hàng và phân loại nợ Thứ ba, về việc xây dựng chiến lược QTRR tín dụng, kết quả đánh giá của nhân viên chi Thứ tư, về việc xây dựng và thực hiện quy trình tín dụng, chi nhánh đã có những quy định khá cụ thể về quyền hạn, trách nhiệm của các cán bộ liên quan đến quy trình tín dụng Thứ nă , về việc xây dựng mô hình kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng, 2.3.1.2. Công tác xử lý nợ xấu của VDB Thái Bình Trước tình trạng nợ xấu cao và vẫn đang có chiều hướng gia tăng của VDB chi nhánh Thái Bình, chi nhánh cũng đã có những biện pháp xử lý nợ xấu trên cơ sở Quyết định 2619 QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của VDB về việc thực hiện đề án xử lý nợ xấu TDĐT, TDXK của Nhà nước tại VDB 2.3.2. Những thành tựu trong việc quản lý nợ xấu Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam có nhiều phức tạp, mặc dù có sự hội nhập với thế giới, song Thái Bình lại là tỉnh thuần nông, hoạt động xuất nhập khẩu không có nhiều, các khoản mục mà chi nhánh tài trợ lại quá đặc trưng nên nợ xấu tại chi nhánh mặc dù cao, song vẫn có một số kết quả tích cực, thể hiện ở một số điểm phân tích dưới đây. Thứ nhất, về các biện pháp hạn chế nợ xấu Thứ hai, về công tác xử lý nợ xấu 2.3.3. Những hạn chế trong quản lý nợ xấu Bên cạnh những biểu hiện tích cực như đã phân tích ở trên thì trong những 16
  19. năm qua công tác hạn chế và xử lý nợ xấu của VDB Thái Bình còn nhiều điểm bất cập như sau: Thứ nhất, tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh rất cao, ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng của chi nhánh. Thứ hai, công tác hạn chế nợ xấu qua đánh giá của các nhân viên chi nhánh cho thấy các biện pháp hiện nay chưa thực sự đạt hiệu quả tốt nhất. Thứ ba, chi nhánh chưa áp dụng được đa dạng và hiệu quả các biện pháp xử lý nợ xấu. 2.3.4. Nguyên nhân của hạn chế 2.3.4.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng a) Hệ thống quản trị rủi ro tín dụng chưa hoàn thiện Thứ nhất, do bộ máy tổ chức QTRR tín dụng chưa được bố trí hợp lý Thứ hai, do hệ thống nhận diện rủi ro, cảnh báo rủi ro, đo lường rủi ro của chi nhánh chưa hoàn thiện Thứ ba, do việc tuân thủ quy trình tín dụng chưa nghiêm túc Thứ tư, các quy trình liên quan đến TSBĐ còn bất cập. Thứ nă , hệ thống kiểm tra, giám sát hoạt động cho vay chưa hiệu quả b) Bất cập về nhân sự Những tồn tại trong công tác hạn chế và xử lý nợ xấu của chi nhánh có nguyên nhân quan trọng do bất cập trong đội ngũ cán bộ tín dụng. 2.3.4.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay Thứ nhất, 77,4% số người được khảo sát cho rằng sự hạn chế về năng lực quản trị kinh doanh, trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm của khách hàng doanh Thứ hai, do khách hàng cố ý sử dụng vốn sai mục. Thứ ba, do năng lực tài chính yếu kém nhưng cố tình che 2.3.4.3. Nguyên nhân khách quan khác Thứ nhất, do những yếu tố rủi ro bất khả kháng: thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa. Thứ hai, do tác động của khủng hoảng tài chính, chính sách kinh tế của các nước mà Việt Nam có quan hệ Thứ ba, hệ thống thông tin tín dụng tập trung quốc gia chưa hoàn thiện. 17
  20. Thứ tư, do thị trường chứng khoán và mua bán nợ chưa phát triển. Thứ nă , môi trường pháp lý chưa thuận lợi. Thứ sáu, công tác quản lý doanh nghiệp của nhà nước còn bất cập. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 Chương 2 đã nêu lên thực trạng nợ xấu cũng như các biện pháp hạn chế và xử lý nợ xấu đã và đang được áp dụng tại VDB Chi nhánh Thái Bình. Kết quả cho thấy mặc dù chi nhánh cũng có nhiều nỗ lực và chủ động, tích cực trong công tác QTRR tín dụng nói chung, hạn chế và xử lý nợ xấu nói riêng nhưng kết quả thu được còn khiêm tốn. Tình trạng nợ xấu cao liên tiếp trong các năm gần đây cũng như kết quả xử lý nợ xấu đã nói lên những hạn chế trong việc phòng ngừa rủi ro và xử lý nợ xấu của chi nhánh. Chương 2 cũng đã phân tích được các nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến những mặt tồn tại trong công tác hạn chế và xử lý nợ xấu tại VDB Chi nhánh Thái Bình.Trước thực trạng trên, chương 3 sẽ nêu lên những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác hạn chế và xử lý nợ xấu cho VDB Chi nhánh Thái Bình trong những giai đoạn tiếp theo. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2