intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý tài chính tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

23
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận văn này là trên cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập, luận văn đã phân tích rõ thực trạng và đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý tài chính tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ...…/...… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG PHƢƠNG HOÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60 34 02 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  2. 2 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HOÀNG HIỂN Phản biện 1: ................................................. Phản biện 2: ................................................ Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp ...…., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường………………… - TP…………… Thời gian: vào hồi … giờ … tháng …năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. 1 MỞ ĐẨU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn. Nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập không chỉ do ngân sách nhà nước cấp mà từng đơn vị đều khai thác thêm các nguồn thu từ hoạt động cung ứng dịch vụ không chỉ là nguồn thu bổ sung mà còn thiếu tỷ trọng cao trong thu của đơn vị. Điều này cho thấy việc đổi mới trong công tác quản lý tài chính đã đem lại những mặt tích cực. Cụ thể: Nguồn vốn ngân sách nhà nước được sử dụng có hiệu quả, thực sự tiết kiệm, chi tiêu có kế hoạch đúng mục đích. Nhà nước còn luôn khuyến khích và trao quyền tự chủ, tụ chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao, phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội, tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho người lao động. Điều này hoàn toàn phù hợp với quyết tâm mà Đảng ta đã ghi rõ trong kết luận số 37 -TB/TW ngày 26/5/2011 của Bộ tài chính: “Đổi mới hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công”. Đây được coi là một trong những nhiệm vụ then chốt, góp phần hoàn thiện mục tiêu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Đối với thực trạng tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập bên cạnh những kết quả đã đạt được, vẫn còn một số những hạn chế cần được khắc phục: Định mức, chế độ chỉ tiêu lạc hậu, thiếu cụ thể, không đồng bộ. Cơ chế quản lý biên chế, quản lý kinh phí ngân sách còn bất cập, chưa tạo động lực khuyến khích sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, dẫn dến tình trạng lãng phí phổ biến. Do vậy, các đơn vị sự nghiệp công lập cần thực hiện tốt Nghị định 16/2015/NĐ -CP ngày 14/02/2015 “Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập”, xây dựng cơ chế quản lý tài chính một cách khoa học, hợp lý, thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp, trong đó quản tài chính là một vấn đề được đạt lên hàng đầu. Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Bình đứng trước một giai đoạn thực sự quan trọng. Để có thể phát triển ổn định và bền vững thì đơn vị cần phải nghiên cứu, vận dụng các lý thuyết quản trị hiện đại, đặc biệt là các lý thuyết về quản trị tài chính vào thực tiễn hoạt động của đơn vị. Nhận thức được tầm quan trọng, tính cấp thiết và mới mẻ của vấn đề nêu nên tác giả đã chọn đề tài “ Quản lý tài chính tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình” làm đề tài nghiên cứu cần thiết trong quá trình thực hiện cải cách tài chính công giai đoạn 2011- 2020. Luận văn tập trung nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận về quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập; phân tích đánh giá thực trạng tự
  4. 2 chủ tài chính và quản lý tài chính tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình, nơi tác giả đang công tác. Dựa vào xu hướng phát triển chung của nền kinh tế và định hướng của Đảng trong thời gian tới và trên cơ sở những luận cứ khoa học đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn: Quản lý tài chính nói chung và cơ chế tự chủ tài chính nói riêng là vấn đề nhận được quan tâm của nhà quản lý, các nhà nghiên cứu. Hoàn thiện việc quản lý tài chính nói chung và cơ chế tư chủ tài chính nói riêng đứng từ gốc độ quản lý nhà nước đã được tiếp cận ở nhiều đề tài, nhiều phạm vi khác nhau. Trong quá trình làm đề tài tác giải đã tìm hiểu một số công trình: Luận án tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với tổng công ty bảo hiểm Việt Nam theo mô hình tập đoàn kinh doanh” của Nghiên cứu sinh Nguyễn Quốc Trí (2006) đã đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam theo mô hình tập đoàn kinh doanh đã lựa chọn, đó là: Hoàn thiện cơ chế huy động vốn hình thức Nhà nước đầu tư vốn vào tập đoàn; thực hiện đa dạng hóa sở hữu thông qua hình thức cổ phần hóa trụ sở chính của Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam theo mô hình Tập đoàn kinh doanh đã lựa chọn, đó là: hoàn thiện cơ chế huy động vốn theo hướng đổi mới có chế huy động vốn chủ sở hữu từ hình thức giao vốn sang hình thức nhà nước đầu tư vào tập đoàn; thực hiện đa dạng hóa sở hữu thông qua hình thức cổ phần hóa trụ sở chính của công ty Bảo hiểm Việt Nam hoàn thiện cơ chế điều hòa vốn theo hướng dựa trên cơ sở hợp đồng kinh tế về góp vốn đầu tư; hoàn thiện cơ chế quản lý quản lý tài sản dựa trên nền tảng quan hệ về quyền tài sản và quan hệ pháp luật giữa công ty mẹ và Công ty con; hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận theo hướng: doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty mẹ và các công ty con được hạch toán riêng và có sự tách bạch rõ ràng như đổi với một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân độc lập; đồng thời, cần hợp nhất doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Công ty mẹ và các Công ty con trong báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn theo thông lệ của các Tập đoàn kinh doanh trên thế giới; đổi mới cơ chế phân phối lợi nhuận theo hướng do chủ sở hữu quyết định trên cơ sở quan hệ về quyền tài sản, quyền bình đẳng giữa các chủ sở hữu, đảm bảo hài hòa các lợi ích...; đổi mới cơ chế kiểm soát tài chính theo hướng tổ chức hệ thống Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị của Công ty mẹ để làm công cụ kiểm tra, giám sát hoạt động hạch toán tài chính từ mệnh lệnh hành chính sang kiểm soát dựa trên cơ sở quyền tài sản. Trong luận án tiến sĩ “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp viễn thông ở Việt Nam theo mô hình tập đoàn kinh tế trong điều kiện phát triển và hội nhập” của Trần Duy Hải (2009) tác giả đã tập trung
  5. 3 nghiên cứu thực trạng cơ chế quản lý tài chính của các doanh nghiệp viễn thông trong suốt những năm đổi mới từ 1986 đến 2006 để tìm ra những hạn chế trong cơ chế quản lý tài chính hiện tại. Từ đó tác giả đưa ra các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp viễn thông ở Việt Nam theo mô hình tập đoàn kinh tế. Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh “Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị tài chính tại Công ty cổ phần đường Quảng Ngãi” của Nguyễn Thị Phương Hào (2011) đã đánh giá vấn đề quản trị tài chính còn bộc lộ nhiều nhược điểm ảnh hưởng đến chiến lược, mục tiêu phát triển của Công ty. Do vậy, với những hạn chế còn tồn tại trong việc lập kế hoạch tài chính; khai thác và sử dụng vốn; xây dựng chính sách cổ tức; luận văn đã đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện hơn nữa hoạt động quản trị tài chính với các nội dung chính như: hoàn thiện tổ chức hoạt động quản trị tài chính; giải pháp nâng cao khả năng quản lý và sử dụng tài sản; xây dựng cơ cấu vốn hợp lý và khai thác một cách hiệu quả hơn nguồn vốn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh; kiến nghị về chính sách cổ tức. Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm công nghệ thông tin tỉnh Thừa Thiên Huế (2014) của tác giả Hồ Minh, Luận văn thạc sỹ Tài chính - Ngân hàng Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã hệ thống một số vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm CNTT. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp mang tính khả thi nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại đơn vị nghiên cứu. Quản lý tài chính công ty trách nhiệm hữu hạn MSV(2015) của tác giả Hồ Sũ Hùng. Luận văn thạc sỹ Tài chính - Ngân hàng Học việ Hành chính Quốc gia, Luận văn đã nghiên cứu thực trạng công tác quản lý tài chính tại Công ty TNHH MSV qua đó đưa ra những đánh giá và cung cấp các nhóm giải pháp hiệu quả để nâng cao năng lực quản lý tài chính tại đơn vị nghiên cứu. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề “Quản lý tài chính tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình” Đề tài được nghiên cứu là công trình khoa học độc lập, đầu tiên, đề cập một cách hệ thống, toàn diện và cụ thể về quản lý tài chính của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình, nhằm tiến tới hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập. Đề tài có giá trị nhất định đối với các nhà quản lý tại Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Bình nói riêng cũng như đối với các nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách nói chung, hướng đến cải cách tài chính công hiện nay. 3. Mục đích nhiệm vụ của luận văn Mục đích:
  6. 4 Trên cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập, luận văn đã phân tích rõ thực trạng và đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Bình. Nhiệm vụ: - Hệ thống hóa lý luận về quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập. - Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình. - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1.Đối tượng nghiên cứu - Quản lý tài chính của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2016 - Phạm vi về không gian: Tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu -Phương pháp luận: Dựa trên quan điểm duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mac-Lê Nin. Nghiên cứu đề tài dựa trên quan điểm hệ thống. - Phương pháp nghiên cứu:Đề tài sử dụng các phương pháp chủ yếu như phương tổng hợp; phương pháp thống kê; phương pháp phân tích; phương pháp so sánh để thực hiện đề tài này. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn + Về lý luận - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập và đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập. + Về thực tiễn: - Đánh giá thực trạng về quản lý tài chính tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình, tìm ra các nguyên nhân của hạn chế, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn bao gồm: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình
  7. 5 Chương 3: Định hướng và các giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình. Chương1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập Các đơn vị sự nghiệp công lập là một bộ phận cấu thành cơ cấu tổ chức được thành lập để thực hiện các hoạt động sự nghiệp. Hoạt động sự nghiệp là những hoạt động cung cấp dịch vụ công cho xã hội nhằm duy trì và đảm bảo sự hoạt động bình thường của xã hội. Hoạt động sự nghiệp không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhưng nó tác động trực tiếp tới lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, có tính quyết định năng suất lao động xã hội. Những hoạt động sự mang tính chất phục vụ quản lý nhà nước hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật, như; viện nghiên cứu, bệnh viện, trường học... Đơn vị sự nghiệp công là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước (Điều 9 luật viên chức - Luật 38/QH12 của Quốc hội) Các cơ quan đơn vị sự nghiệp thuộc bộ máy nhà nước là những đơn vị có nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công cộng cho xã hội và dưới sự kiểm soát của Chính phủ. Các đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm hệ thống các dịch vụ mà nhà cung cấp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau và có sự khác biệt so với các tổ chức hành chính hoặc những tổ chức do nhà nước bảo trợ có vai trò cung cấp dịch vụ công cộng cho công dân và làm phí lợi nhuận. Những đơn vị sự nghiệp cung cấp các dịch vụ xã hội, được thành lập bởi cơ quan thuộc Chính phủ hoặc các tổ chức làm việc vì lợi ích công cộng. Các đơn vị hành chính sự nghiệp bao gồm chủ yếu là: Các tổ chức giáo dục, khoa học công nghệ, y tế, báo chí, xuất bản, môi trường, xây dựng đô thị, dịch vụ pháp luật công... Như vậy các đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước tập trung xây dựng “ để cung cấp những dịch vụ công mà Nhà nước phải chịu trách nhiệm chủ yếu bảo đảm nhằm phục vụ mà khu vực ngoài công lập chưa có khả năng đáp ứng; bảo đảm cung cấp các dịch vụ cơ bản về y tế, giáo dục tại miền núi, biên giới, hải đảo vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn” (Do điều 10 - Luật viên chức - Luật 58/QH12 Quốc hội) 1.1.2. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập
  8. 6 Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội thành lập teo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước. Do đó đơn vị sự nghiệp công lập có đặc điểm cơ bản sau: - Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội, không vì mục đích lợi nhuận là chính. Nguyên tắc hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập không giống hoạt động sản xuất kinh vì mục lợi nhuận của các doanh nghiệp, để thực hiện vai trò của Nhà nước, Nhà nước đã tổ chức và tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung ứng sản phẩm, dịch vụ xã hội công cộng, hỗ trợ cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế hoạt động bình thường thúc đẩy phát triển con người, phát triển kinh tế. Nhờ đó Nhà nước hỗ trợ cho các ngành kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đảm bảo và phát triển nguồn lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, đảm bảo không ngừng nâng cao đời sống, sức khỏe văn hóa tinh thần của nhân dân. - Sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp công lập là các sản phẩm mang lại lợi ích chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất chất và giá trị tinh thần. Sản phẩm, dịch vụ của ĐVSN chủ yếu là giá trị về tri thức, văn hóa, phát minh, sức khỏe, đạo đức... có tính phục vụ không chỉ một ngành, một lĩnh vực nhất định mà sự tiêu thụ sản phẩm đó thường có tác dụng lan tỏa, truyền tiếp, tác động đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm đó là “ hàng hóa công cộng” (phuclic goods) tác động đến đời sống con người, đến trình tái sản xuất xã hội. - Hoạt động trong các đơn vị sư nghiệp công lập gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh kế xã hội của Nhà nước. Chính phủ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội nên các hoạt động này gắn liền với nhau. - Những người làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập và Viên chức. Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước tổ chức duy trì hoạt động sự nghiệp để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội. Để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội nhất định, trong mỗi thời kỳ, Nhà nước có chủ trương, chính sách, có các chương trình mục tiêu kinh tế xã hội nhất định: Chương trình xóa mù chữ, chương trình xóa đói giảm nghèo, chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình.... Các chương trình này chỉ có Nhà nước có thể thực hiện được một cách đầy đủ và hiệu quả 1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
  9. 7 Dựa theo các tiêu chí khác nhau nên có nhiều cách phân loại các đơn vi sự nghiệp công lập. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập dựa trên các căn cứ sau: + Ngành, lĩnh vực hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. + Chức năng, nhiệm vụ phức tạp quản lý nhà nước hoặc thực hiện nhiệm vụ được giao và cung cấp dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công lập. + Tính chất, đặc điểm về chuyên môn, nghiệp vụ của đơn vị sự nghiệp công lập. + Cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. - Phân loại theo ngành dọc: đơn vị dự toán cấp I, II, III - Phân loại theo khả năng tự đảm bảo kinh phí: + Đơn vị sự nghiệp thuần túy + Đơn vị sự nghiệp có thu: tự đảm bảo 1 phần kinh phí, tự đảm bảo 100% chi phí - Theo Luật viên chức, đơn vị sự nghiệp công lập gồm: + Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ) + Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ) - Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo sự phân cấp ngân sách từ trung ương đến địa phương gồm: + Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, Cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ + Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải đơn vị sự nghiệp công lập. + Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh + Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đay gọi chung là cấp tỉnh) + Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh + Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) Trong những cách phân loại trên cho thấy tùy thuộc vào tiêu chí, mục đích quản lý mà lựa chọn cách phân loại cho phù hợp. Sự phân loại này giúp các nhà quản lý phân cấp quản lý theo tài chính, hay theo cấp quản lý hành chính từ Trung ương đến địa phương. 1.1.4. Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập
  10. 8 Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập là một bộ phận của nền kinh tế và có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế. Trong thời gian qua, các đơn vị sự nghiệp công đã có nhiều đóng góp cho sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội của đất nước, thể hiện: - Thứ nhất, cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao,…có chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. - Thứ hai, thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như: đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng và trình độ cao, khám chữa bệnh, bảo vệ sức khỏe người dân, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả khoa học, công nghệ; cung cấp các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật…phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - Thứ ba, đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công lập đều có vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đề án, chương trình lớn phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. - Thứ tư, thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của nhà nước đã góp phần tăng cường nguồn lực, đẩy mạnh đa dạng hóa và xã hội hóa nguồn lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt động sự nghiệp của nhà nước, trong thời gian qua các đơn vị sự nghiệp ở tất cả các lĩnh vực đã tích cực mở rộng các loại hình, phương thức hoạt động, một mặt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân. Đồng thời qua đó cũng thực hiện xã hội hóa bằng cách thu hút sự đóng góp của nhân dân đầu tư cho sự phát triển của hoạt động sự nghiệp. 1.1.5. Tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập Theo nghị định 16/2015/NĐ-CP, tài chính của cơ quan sự nghiệp công lập được quy định phù hợp với từng loại đơn vị: đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo một phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên có sự khác biệt. Trong phạm vị luận văn, tác giả đi sâu vào Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, vấn đề này được nêu rất rõ ràng trong điều 14,16 và 17 của nghị định 16/2015/NĐ-CP. 1.1.5.1. Quyền thu [2] 1.1.5.2. Quyền chi[2] 1.1.5.3. Các khoản thu, mức thu 1.1.5.4. Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính 1.1.5.5. Tiền lương, tiền công và thu nhập 1.1.5.6. Phân phối kết quả tài chính trong năm [2]
  11. 9 1.2. Các nội dung chính về quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập 1.2.1. Lập tự toán thu chi tài chính 1.2.1.1. Lập dự toán thu, chi đối với năm đầu của thời kỳ ổn định. 1.2.1.2. Lập dự toán 2 năm tiếp theo của thời kỳ ổn định 1.2.2. Chấp hành dự toán thu, chi 1.2.2.1. Cấp phát kinh phí ngân sách nhà nước 1.2.2.2. Điều chỉnh dự toán 1.2.2.3. Kinh phí chuyển năm sau 1.2.2.4. Mở tài khoản giao dịch 1.2.3. Hạch toán kế toán, quyết toán thu - chi 1.2.4. Kiểm tra, kiểm soát hoạt động thu, chi 1.2.5. Quản lý và sử dụng vốn tài sản 1.2.6. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính 1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính ở một số đơn vị sự nghiệp công lập 1.3.1. Nâng năng lực đội ngũ cán bộ kế toán tại Trung tâm Công nghệ thông tin tỉnh Thừa Thiên Huế. 1.3.2. Kinh nghiệm xây dựng nội quy thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và quy định về công tác thanh tra kiểm tra tại Trung tâm Trắc địa Bản đồ Biển thuộc Tổng cục biển và Hải đảo Việt Nam. 1.4. Bài học kinh nghiệm cho Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình Qua tìm hiểu kinh nghiệm từ các đơn vị trên, có thể rút ra những bài học để xây dựng và đưa công tác quản lý tài chính của Ban ngày càng phát triển vững mạnh và đạt được những hiệu quả: - Giảm dần sự bao cấp của Nhà nước thông qua xã hội hóa, huy động ngày càng nhiều sự tham gia của các thành phần trong xã hội. Cách làm như vậy đã tạo ra sự cạnh tranh giữa người cung cấp, người sử dụng dịch vụ này càng được lựa chọn nơi cung cấp dịch vụ phù hợp với mình. Như vậy, các cơ sở cung cấp dịch vụ công được đầu tư từ nhiều nguồn, tạo điều kiện cho người sử dụng dịch vụ có khả năng tiếp cận với các dịch vụ có chất lượng cao. - Khuyến khích thực hiện chính sách đa dạng hóa các nguồn tài chính và các hình thức thu hút tài chính trong đó Nhà nước vẫn đóng vai trò to lớn trong việc cung cấp tài chính và vai trò điều tiết vẫn được chú trọng. - Nguồn nhân lực có trình độ và kế hoạch chiến lược phát triển đúng đắn là phương tiện đưa Ban phát triển đúng hướng và đạt thành quả cao, đầu tư cho đào tạo nhân lực có trình độ, có nhiệt huyết và trách nhiệm là cần thiệt hiện nay. - Việc tiết kiệm chống lãng phí cũng đem lại một phần kinh phí vô cùng quan trọng để Ban có nguồn ngân sách dồi dào để hoạt động.
  12. 10 - Ngoài ra, việc tiết kiệm, quản lý chặt chẽ cũng tạo được nếp sống tiết kiệm, chống lãng phí, chống quan liêu cho cán bộ CCVC, người lao động. Tiểu kết chương 1 Chương 1 của luận văn đã hệ thống hóa một cách khải quát những nội dung về khái niệm, đặc điểm, vai trò và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; tác giả đã đi sâu nghiên cứu những nội dung về quản lý tài chính công trong các đơn vị sự nghiệp công lập để thấy được những điểm nổi bật của hình thức đơn vị này so với các hình thức quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp hay doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tác giả cũng tìm hiểu kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số đơn vị sự nghiệp công lập nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình. Đây có thể nói là những nội dung cơ bản và cần thiết để làm cơ sở lý luận cho những phần tiếp theo của đề tài nghiên cứu. Dựa trên những cơ sở lý luận này tác giả đã tiến hành nghiên cứu, đánh giá thực trạng để nhằm hướng tời hoàn thiện quản lý tài chính tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình trong các chương tiếp theo góp phần giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra hiện nay. Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. Giới thiệu về Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình 2.1.1. Quá trình hình thành phát triển Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Bình thành lập theo Quyết định số 1808/QĐ-TTg ngày 15/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở tổ chức lại Ban Quản lý các Khu công nghiệp của tỉnh và sáp nhập Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo; chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/7/2009 [27]. 2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình a. Chức năng: Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình (sau đây viết tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế và khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh (sau đây viết tắt là khu công nghiệp, khu kinh tế) và tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế [27]. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân; có tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; sử dụng kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động
  13. 11 sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm; nguồn kinh phí khác theo quy định pháp luật. b. Nhiệm vụ và quyền hạn: Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Điều 2 Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03/9/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, gồm: 1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh a) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý; b) Dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Ban Quản lý; c) Dự thảo Đề án thành lập, tổ chức lại các Ban Quản lý theo quy định của pháp luật; d) Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan khác để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa; đ) Dự thảo Đề án quy hoạch, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế; e) Kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế, phát triển nguồn nhân lực và vốn đầu tư phát triển; g) Dự thảo quyết định, chỉ thị, văn bản; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý theo quy định pháp luật. 2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban Quản lý theo quy định của pháp luật; b) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực khu công nghiệp, khu kinh tế. 3. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng, phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; 4. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính sách về khu công nghiệp, khu kinh tế sau khi được ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, theo dõi thi hành pháp luật về khu công nghiệp, khu kinh tế của tỉnh. 5. Về quản lý đầu tư
  14. 12 a) Tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư; b) Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức; hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư theo thẩm quyền trong quá trình chuẩn bị và triển khai dự án đầu tư; báo cáo định kỳ hoạt động xúc tiến đầu tư tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư; c) Giải quyết khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư, đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế; định kỳ hàng quý, 06 tháng và hàng năm, gửi báo cáo hoạt động đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp, khu kinh tế tới Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định. 6. Về quản lý môi trường a) Tổ chức thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh); b) Tiếp nhận đăng ký và xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường cho các đối tượng thuộc diện phải đăng ký trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của cơ quan chuyên môn về môi trường cấp tỉnh và của Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện); c) Tổ chức thẩm định, phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản của các dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền; d) Tổ chức kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo pháp luật về bảo vệ môi trường. 7. Về quản lý quy hoạch và xây dựng a) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch; b) Thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án đầu tư nhóm B, C thuộc diện phải thẩm định trong khu công nghiệp, khu kinh tế; c) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế phải có Giấy phép xây dựng theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
  15. 13 d) Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý quy hoạch, xây dựng công trình, chất lượng công trình trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định pháp luật về xây dựng và phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền. 8. Về quản lý lao động a) Tiếp nhận báo cáo giải trình của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được, tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; b) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế; xác nhận người lao động nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo ủy quyền của Sở Lao động Thương binh và Xã hội; c) Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tiếp nhận đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện; d) Nhận thông báo về việc cho thôi việc nhiều người lao động, báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề hàng năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; đ) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện Hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề có thời gian dưới 90 ngày theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; e) Tiếp nhận khai trình việc sử dụng lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động; nhận thông báo về việc tổ chức làm thêm từ 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Sở Lao động Thương binh và Xã hội; g) Nhận thông báo về địa điểm, địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt của doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Sở Lao động Thương binh và Xã hội; h) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý lao động trong khu công nghiệp, khu kinh tế, bao gồm: bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động, xây dựng quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp lao động, đình công theo quy định pháp luật về lao động hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền. 9. Về quản lý thương mại
  16. 14 a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp, khu kinh tế theo hướng dẫn của Bộ Công Thương; b) Cấp Giấy phép kinh doanh, bổ sung mục tiêu kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Công Thương và ủy quyền của UBND cấp tỉnh; c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung các loại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Giấy phép kinh doanh một số mặt hàng thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành cho thương nhân đặt trụ sở và có cơ sở kinh doanh tại khu công nghiệp, khu kinh tế theo hướng dẫn của Bộ Công Thương; d) Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sản xuất trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo hướng dẫn, ủy quyền của Bộ Công Thương. 10. Về quản lý đất đai, bất động sản a) Tiếp nhận đăng ký khung giá cho thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế và các chức năng, nhiệm vụ khác về quản lý kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật; b) Ban Quản lý Khu kinh tế thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về đất đai quy định tại Điều 151 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và Điều 53 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đất đai. 11. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác a) Cấp một số loại giấy phép, chứng chỉ trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo thẩm quyền, hướng dẫn và ủy quyền của các Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền; b) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; c) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao; d) Tổ chức kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực đầu tư, môi trường, lao động, thương mại, xây dựng thuộc phạm vi quản lý nhà nước được phân cấp, ủy quyền của Ban Quản lý; tham gia thanh tra, tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; thực hiện phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí;
  17. 15 đ) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; e) Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật; g) Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan; nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế; xây dựng hệ thống thông tin về khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh và kết nối với hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế; h) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp và khu kinh tế; 12. Thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình hiện nay được tổ chức theo mô hình tập trung và được biên chế như sau: - Trưởng ban phụ trách chung - 04 Phó Trưởng ban phụ trách các KCN, KKT, KKTCK - Các bộ phận giúp việc gồm: 06 phòng và 04 đơn vị trực thuộc. Qua gần 10 năm xây dựng và phát triển, từng năm một Ban không ngừng phát triển với những bước đi vững chắc. Đến nay Ban đã có số lao động là 104 cán bộ, viên chức và người lao động. Trong đó có 02 Tiến sĩ, 20 Thạc sĩ và 95% cán bộ có trình độ đại học. 2.1.4. Thông tin liên lạc của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình Tên đơn vị: Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình + Địa chỉ: Số 117, đường Lý Thường Kiệt, TP Đồng Hới, Quảng Bình + Số điện thoại: (0232) 3828 513 + Fax: (0232) 3828 516 + Email: + Website: bqlkkt.quangbinh.gov.vn 2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình
  18. 16 2.2.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tài chính tại Ban Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình thực hiện QLTC do phòng KHTC đảm nhiệm. Phòng KHTC tham mưu phương hướng, biện pháp, quy chế quản lý tài chính thực hiện các quyết định tài chính của Trưởng ban và tổ chức thực hiện công tác kế toán sao cho hiệu quả, đúng chế độ, chính sách. Mọi khoản thu, chi của Ban đều được quản lý thống nhất và được thể hiện trên một hệ thống sổ sách kế toán của Ban theo quy định của pháp luật, do phòng KHTC trực tiếp quản lý, Bộ máy QLHC được bố trí theo sơ đồ 2.1. Kế toán trưởng (TP) Phụ trách chung Kế toán tổng hợp (PTP) Kế toán thanh Sơ đồ Kế 2.1. toánTổ chức bộ máy QLTCtoán thanh Bankho Quản bạc lý . Khu kinh tế tỉnh Thủ Quảng quỹBình (Nguồn: toán tiền mặtPhòng KHTC - BanKếQuản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình) toán thuế 2.2.2.TìnhTSCĐhình tài chính của Ban XDCB Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2016. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình là đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015. Nên việc quản lý tài chính của Ban thực chất là việc quản lý cân đối thu chi. Bảng 2.1. Tổng hợp tình hình tài chính Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 -2016 Đơn vị tính: triệu đồng SỐ TIỀN STT DIỄN GIẢI 2014 2015 2016 1 TỔNG THU 15.260 16.849 18.600 1.1 Nguồn thu NSNN 9.300 10.200 11.100 1.1.1 Nguồn thu cấp chi thường xuyên 6.231 6.500 6.910 1.1.2 Nguồn thu cấp chi không thường xuyên 3.069 3.700 4.190 1.2 Nguồn thu phí bến bãi qua cửa khẩu 4.322 4.734 5.176 1.3 Nguồn thu phí hạ tầng 1.638 1.915 2.324 2 TỔNG CHI 11.042 12.205 13.476 2.1 Nguồn NSNN 9.300 10.200 11.100 2.1.1 Nguồn chi cấp chi thường xuyên 6.231 6.500 6.910
  19. 17 2.1.2 Nguồn chi cấp chi không thường xuyên 3.069 3.700 4.190 2.2 Nguồn phí bến bãi qua cửa khẩu 432 473 517 2.3 Nguồn phí hạ tầng 1.310 1.532 1.859 3 CHÊNH LỆCH THU CHI 4.218 4.644 5.124 3.1 Nguồn NSNN 0 0 0 3.2 Nguồn phí bến bãi qua cửa khẩu 3.890 4.261 4.659 3.3 Nguồn phí hạ tầng 328 383 465 TRÍCH LẬP CÁC QUỸ VÀ TRẢ THU 4 3.800 4.144 4.580 NHẬP (Nguồn: Báo cáo quyết toán Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014, 2015,2016 ) 2.2.3. Nguồn thu, quản lý nguồn thu tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình Nguồn thu hay các nguồn kinh phí là cơ sở đầu tiên bắt buộc các đơn vị sự nghiệp công lập phải tính đến khi thực hiện chế độ tự chủ về tài chính vì đó là căn cứ để khai thác và phân bổ cho các khoản mục chi phí. Nếu nguồn kinh phí thực hiện tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập càng nhiều, tỷ trọng càng lớn thì đơn vị càng dễ dàng, chủ động trong quyết định đối với số lượng khoản chi và định mức chi. Bảng 2.2. Tổng thu và cơ cấu thu các nguồn kinh phí của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình năm 2014 - 2016 Đơn vị tính: Triệu đồng So sánh So sánh 2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015 TT NỘI DUNG Giá Giá Giá % % % +/- % +/- % trị trị trị 15.260 100 16.849 100 18.600 100 1.589 10 1.751 12 TỔNG THU 1 Nguồn thu NSNN 9.300 61 10.200 61 11.100 60 900 10 900 9 Nguồn thu cấp chi 1.1 6.231 67 6.500 64 6.910 62 269 4 410 6 thường xuyên Nguồn thu cấp chi 1.2 3.069 33 3.700 36 4.190 38 631 21 490 13 không thường xuyên Nguồn thu phí bến 2 4.322 28 4.734 28 5.176 28 412 10 442 9 bãi qua cửa khẩu Nguồn thu phí hạ 3 1.638 11 1.915 11 2.324 12 277 17 409 21 tầng
  20. 18 (Nguồn: Báo cáo quyết toán Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014, 2015, 2016) 2.2.4. Thực trạng quản lý và sử dụng các nguồn chi, mức chi Quản lý chỉ là việc sử dụng các nguồn tài chính nhằm phục vụ cho những nhu cầu hoạt động của Ban gắn với thực hiện nhiệm vụ. Công tác QLTC luôn được sự quan tâm của lãnh đạo Ban, của đơn vị chủ quản, phòng KHTC luôn chú trọng đề xuất, tham mưu lãnh đạo để xây dựng kế hoạch tài chính, thực hiện cơ chế QLTC theo nghị định 16/2015/NĐ - CP nhằm đảm bảo cân đối tài chính của đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi thường xuyên để trang trải cho các hoạt động của Ban với các định mức chỉ được xây dựng theo quy chế CTNB. Bảng 2.3. Tổng chi và cơ cấu chi các nguồn kinh phí của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2016. Đơn vị tính: Triệu đồng So sánh So sánh 2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015 TT NỘI DUNG Giá Giá Giá % % % % % trị trị trị TỔNG CHI 11.042 100 12.205 100 13.476 100 1.163 11 1.271 10 1 Nguồn chi NSNN 9.300 84 10.200 84 11.100 82 900 10 900 9 Nguồn chi cấp chi thường 1.1 xuyên 6.231 67 6.500 64 6.910 62 269 4 410 6 Nguồn chi cấp chi không 1.2 thường xuyên 3.069 33 3.700 36 4.190 38 631 21 490 13 Nguồn chi phí bến bãi qua 2 cửa khẩu 432 4 473 4 517 4 41 9 44 9 3 Nguồn chi phí hạ tầng 1.310 12 1.532 13 1.859 14 222 17 327 21 (Nguồn: Báo cáo quyết toán Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình năm 2014,2015,2016 )
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2