intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Quản lý thu Bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Ninh Bình

Chia sẻ: Huyen Nguyen My | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:22

41
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thu bảo hiểm y tế tai cơ quan bảo hiểm xã hội, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm Xã hội thành phố Ninh Bình , trên cơ sở đó đưa ra nhận xét khách quan về kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế .Từ đó đề xuất giải pháp tăng cường quản lý thu Bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm Xã hội Thành phố Ninh Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Quản lý thu Bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Ninh Bình

  1. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 đã ghi: “Nhà nước, xã hội đầu tư phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của Nhân dân, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, có chính sách ưu tiên chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở miền núi, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Đây là định hướng quan trọng để thực hiện mục tiêu bảo hiểm y tế (BHYT) toàn dân, nhằm từng bước đạt tới công bằng trong chăm sóc sức khỏe, thực hiện sự chia sẻ giữa người khỏe với người ốm, người giàu với người nghèo, người trong độ tuổi lao động với trẻ em và người cao tuổi. Luật BHYT được Quốc hội khoá XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 14/11/2008 và có hiệu lực từ ngày 1/7/2009 và trong chương trình kỳ họp thứ 07, Quốc hội khóa XIII, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 đã quy định trách nhiệm tham gia BHYT của các nhóm đối tượng theo lộ trình, tất cả các công dân Việt Nam đều có trách nhiệm tham gia BHYT. Sau hơn 20 năm thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT và 8 năm Luật BHYT có hiệu lực, BHYT đã bao phủ 86,4% dân số cả nước, trong đó người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng chính sách xã hội đã được Nhà nước hỗ trợ toàn bộ mức đóng BHYT. Bảo hiểm y tế đã tạo ra nguồn tài chính công quan trọng cho công tác khám bệnh, chữa bệnh, cải thiện tiếp cận dịch vụ y tế, góp phần thực hiện mục tiêu công bằng trong chăm sóc sức khỏe nhân dân và bảo đảm an sinh xã hội. Mặc dù kết quả đạt được là rất quan trọng, song với tỷ lệ 86,4% dân số cả nước tham gia tại thời điểm năm 2017 cho thấy thách thức để tiến tới BHYT toàn dân là rất lớn. Kinh nghiệm thực hiện BHYT trong thời gian qua cho thấy, mặc dù đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn, các định hướng chính sách tài chính y tế được xác định nhất quán và rõ ràng, công tác tuyên truyền đã được đẩy mạnh và tăng cường, những kết quả tích cực và rất quan trọng của 1
  2. chính sách BHYT đã được khẳng định, song, vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức liên quan đến việc tham gia BHYT của các đối tượng có trách nhiệm theo quy định, cũng như người tự nguyện tham gia BHYT. Tình trạng vi phạm Luật bảo hiểm y tế với tính chất ngày càng tinh vi và phức tạp như: nhiều doanh nghiệp được cấp giấy phép kinh doanh đã đi vào hoạt động nhưng không tham gia Bảo hiểm y tế cho người lao động, nợ tiền bảo hiểm y tế với số lượng lớn, thời gian kéo dài, đóng không đủ số lao động thực tế làm việc tại doanh nghiệp, tiền lương đóng BHYT của người lao động thấp hơn nhiều so với mức lương thực lĩnh, làm ảnh hưởng đến quyền lợi người lao động và cân đối quỹ BHYT... đó là thực trạng đang diễn ra ở một số doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và cũng bắt đầu xuất hiện ở các doanh nghiệp Nhà nước. Công tác quản lý đối tượng được Ngân sách nhà nước (NSNN) đóng, hỗ trợ đóng BHYT chưa khoa học chặt chẽ, việc cấp trùng thẻ BHYT giữa các đối tượng người nghèo, người có công … xảy ra khá phổ biến, còn nhiều trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi đi khám bệnh, chữa bệnh chưa có thẻ BHYT (khám bằng giấy khai sinh). Để thực hiện nghiêm Luật Bảo hiểm y tế, sớm khắc phục những tồn tại nêu trên, đảm bảo quyền lợi chính đáng của nhân dân trên địa bàn tỉnh, đồng thời thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị khóa XI về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm Y tế (BHYT) giai đoạn 2012- 2020”, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình, Ủy ban nhân dân Thành phố Ninh Bình và BHXH Việt Nam đã yêu cầu các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cơ quan BHXH trên địa bàn tỉnh phải thực hiện tốt Luật BHYT. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài luận văn thạc sĩ: “Quản lý thu Bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Ninh Bình” 2
  3. 2. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thu bảo hiểm y tế tai cơ quan bảo hiểm xã hội, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm Xã hội thành phố Ninh Bình , trên cơ sở đó đưa ra nhận xét khách quan về kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế .Từ đó đề xuất giải pháp tăng cường quản lý thu Bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm Xã hội Thành phố Ninh Bình. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu về quản lý thu bảo hiểm y tế - Phạm vi nghiên cứu của đề tài là: Quản lý thu bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Ninh Bình giai đoạn 2014-2017. 4. Phương pháp nghiên cứu Tác giả đã sử dụng các phương pháp sau để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu: - Phương pháp thống kê: là thống kê những thông tin, số liệu thu thập được để từ đó tập hợp những thông tin và số liệu cần thiết cho đề tài. - Phương pháp phân tích: là việc dựa trên những dữ liệu sẵn có để thực hiện phân tích. - Phương pháp so sánh đánh giá: là việc dựa vào những dữ liệu sẵn có để tiến hành so sánh, đối chiều về số tương đối, số tuyệt đối, sự tăng giảm các giá trị cần nghiên cứu. - Phương pháp tổng hợp, khái quát hóa. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo kết cấu luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu bảo hiểm y tế của cơ quan Bảo hiểm xã hội. Chương 2: Thực trạng quản lý thu bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Ninh Bình. Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý thu bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Ninh Bình. 3
  4. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ CỦA CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI 1.1. Cơ quan Bảo hiểm xã hội 1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm, bảo hiểm xã hội • Khái niệm về bảo hiểm “Bảo hiểm là một sự cam kết bồi thường của người bảo hiểm với người được bảo hiểm về những thiệt hại, mất mát của đối tượng bảo hiểm do một rủi ro đã thỏa thuận gây ra, với điều kiện người được bảo hiểm đã thuê bảo hiểm cho đối tượng bảo hiểm đó và nộp một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm”. • Khái niệm về bảo hiểm xã hội Theo Từ điển Bách Khoa : “Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động, khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già, tử tuất dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm xã hội có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội”. Có thể chia Bảo hiểm xã hội ra làm 2 loại: Bảo hiểm xã hội bắt buộc và Bảo hiểm xã hội tự nguyện. - Bảo hiểm xã hội bắt buộc: “Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình Bảo hiểm xã hội mà người lao động và người sử dụng lao động bắt buộc phải tham gia”. - Bảo hiểm xã hội tự nguyện: “Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình Bảo hiểm xã hội mà người lao động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng Bảo hiểm xã hội”. Trong luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm BHXH theo luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam được Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/6/2006. 4
  5. 1.1.2. Cơ quan Bảo hiểm xã hội : Cơ quan Bảo hiểm là cơ quan có chức năng thực hiên chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế ,bảo hiểm thất nghiệp, tổ chức thu các khoản đóng BHXH,BHYT,BHTN của các cơ quản tổ chức , người sử dụng lao động và cá nhân , thực hiện chi trả các khoản này cho những người được hưởng trợ cấp , quản lý và sử dụng các quỹ theo chế độ quy định của pháp luật. 1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của cơ quan Bảo hiểm xã hội Cho dù mô hình tổ chức BHXH có khác nhau, nhưng nội đung hoạt động chủ yếu của cơ quan BHXH cũng bao gồm các nội dung sau: 1.1.3.1. Tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật về BHXH. 1.1.3.2. Cấp phát thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội. 1.1.3.3. Hoạt động thu - chi và đầu tư quỹ BHXH. 1.1.3.4. Sự phối kết hợp với các bộ, sở ban ngành với cơ quan BHXH. 1.1.3.5 Các hoạt động khác. Ngoài những hoạt động chủ yếu nêu trên, cơ quan BHXH còn có một số hoạt động khác như Thanh tra, kiểm tra, hợp tác quốc tế, đào tạo cán bộ,quản lý tài chính , tài sản của cơ quan BHXH, tổ chức thực công tác kế toán , thống kê về BHXH,BHYT, BHTN, hiện đại hoá công nghệ quản lý..... 1.2. Bảo hiểm Y tế 1.2.1. Khái niệm Bảo hiểm y tế. Theo Luật BHYT năm 2008 : “BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ, không vì mục tiêu lợi nhuận,do nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định". Trong luận văn tác giả sử dụng khái niệm theo luật BHYT năm 2008, tuy nhiên tác giả khái quát như sau: BHYT là một chính sách ASXH của Nhà nước mang tính cộng đồng, chia sẻ rủi ro, trên cơ sở đóng góp quỹ của những người tham gia, có sự hỗ trợ và bảo trợ của Nhà nước nhằm mục đích chi trả chi phí khám chữa bệnh khi thành viên cộng đồng bị ốm đau, bệnh tật. 5
  6. 1.2.2 .Đặc trưng của Bảo hiểm y tế - Bảo hiểm y tế một chính sách an sinh xã hội của Nhà nước, vì vậy nó cũng là một chính sách xã hội. - Quỹ bảo hiểm y tế được hình thành từ sự đóng góp của cộng đồng những người tham gia và có sự hỗ trợ, bảo trợ của Nhà nước khi cần thiết. Quỹ sử dụng chủ yếu cho mục đích chi trả các chi phí khám chữa bệnh cho những người tham gia khi họ bị ốm đau,bệnh tật. - Bảo hiểm y tế mang tính chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia; giữa những người bị ốm đau, bệnh tật với những người khỏe mạnh; giữa người giàu và người nghèo; giữa Nhà nước với người dân... - Hoạt động của bảo hiểm y tế không vì mục tiêu lợi nhuận. 1.2.3 Các loại bảo hiểm y tế - Bảo hiểm y tế bắt buộc : Được thực hiện với những người lao động có quan hệ Lao động, tức những người lao động làm công ăn lương. Tính chất bắt buộc được thể hiện trong luật pháp, mức đóng góp vào quỹ BHYT do cá nhân người lao động và người sử dụng lao động thực hiện. - Bảo hiểm y tế tự nguyện: là một hướng mở rộng diện bao phủ của BHYT nói chung. 1.2.4. Vai trò của bảo hiểm y tế 1.2.4.1. Giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách nhà nước. 1.2.4.2 Đảm nhiệm trọng trách trụ cột chính trong hệ thống các chính sách an sinh xã hội. 1.2.4.3. Bảo vệ tài chính cho các thành viên tham gia bảo hiểm y tế. 1.2.4.4. Bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân. Bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân nhằm 3 mục tiêu: Thứ nhất: Công bằng trong tiếp cận dịch vụ y tế trong đó tất cả mọi người, ai có nhu cầu đều được sử dụng dịch vụ y tế, không phân biệt đối xử và không phụ thuộc vào khả năng chi trả. Thứ hai: Cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản,toàn diện Thứ ba: Bảo vệ người sử dụng trước rủi ro tài chính. 6
  7. 1.3. Quản lý thu bảo hiểm y tế 1.3.1. Khái niệm quản lý thu BHYT - Thu BHYT là thu các khoản đóng góp của các chủ thể tham gia, và các nguồn thu khác nhằm mục đích chủ yếu trang trải các khoản chi phí KCB cho người tham gia khi họ bị ốm đau, bệnh tật theo quy định của pháp luật và được thực hiện bởi cơ quan BHXH. - Quản lý thu BHYT : Được hiểu là sự tác động có tổ chức, có tính pháp lý để điều chỉnh các hoạt động thu BHYT. Sự tác động đó được thực hiện bằng hệ thống pháp luật của Nhà nước và bằng các biện pháp hành chính, giáo dục, kinh tế của các cơ quan chức năng nhằm đạt được mục tiêu thu đúng đối tượng, đủ số lượng và đảm bảo thời gian quy định. 1.3.2. Ý nghĩa của quản lý thu Bảo hiểm y tế - Quản lý thu BHYT nhằm đảm bảo nguồn quỹ tài chính BHYT được tập trung thống nhất. - Để chính sách BHYT được diễn ra thuận lợi thì quản lý thu BHYT có vai trò như một điều kiện cần và đủ trong quá trình tạo lập cùng thực hiện chính sách BHYT. - Quản lý thu BHYT vừa đảm bảo cho quỹ BHYT được tập trung về một mối, vừa đóng vai trò như một công cụ thanh kiểm tra số lượng người tham gia BHYT biến đổi ở từng khối lao động, cơ quan, đơn vị ở từng địa phương hoặc trên phạm vi toàn quốc. 1.3.3. Nội dung quản lý thu Bảo hiểm Y tế 1.3.3.1. Quản lý đối tượng tham gia BHYT: - Người sử dụng lao động - Người lao động tham gia BHYT bao gồm 5 nhóm đối tượng sau: Nhóm 1: Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng. Nhóm 2: Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng. Nhóm 3: Nhóm do ngân sách nhà nước đóng. Nhóm 4: Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng. Nhóm 5: Tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình. 7
  8. 1.3.3.2.Quản lý mức đóng BHYT và Tỷ lệ đóng BHYT - Mức đóng bảo hiểm y tế : Được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm y tế bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm y tế (gọi chung là tiền lương tháng), tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương cơ sở. - Tỷ lệ đóng BHYT được quy định như sau: Người sử dụng lao động (%) Người lao động (%) Tổng cộng Năm BHTNLĐ, BHXH BHYT BHTN BHXH BHYT BHTN (%) BNN Trước 15 2 0 0 5 1 0 23 01/2007 01/2007 15 2 0 0 5 1 0 23 01/2009 15 2 1 0 5 1 1 25 Từ 01/2010 16 3 1 0 6 1,5 1 28,5 đến 12/2011 Từ 01/2012 17 3 1 0 8 1,5 1 30,5 đến 12/2013 Từ 01/2014 18 3 1 0 8 1,5 1 32,5 đến 05/2017 Từ 06/2017 17 3 1 0.5 8 1.5 1 32 đến nay 1.3.2.3 Tổ chức thu bảo hiểm y tế: Tổ chức thu BHYT phải thực hiện theo quy trình và phương thức thu sau : - Quy trình thu BHYT - Phương thức thu 1.3.3.4. Quản lý tiền thu bảo hiểm y tế. 1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá quản lý thu BHYT: Để quản lý thu BHYT người ta sử dụng các tiêu chí đánh giá như sau: Tỷ lệ người tham gia BHYT so với số người thuộc đối tượng tham gia BHYT; tỷ lệ tiền BHYT thu được so với kế hoạch thu BHYT được giao và tỷ lệ tiền Bảo hiểm y tế còn nợ đọng. 8
  9. Số người tham gia BHYT * Tỷ lệ người = x 100% tham gia BHYT Tổng số người thuộc đối tượng tham gia BHYT * Tỷ lệ Bảo hiểm Tổng số Bảo hiểm y tế thu thực tế = x 100% y tế thu được Tổng số Bảo hiểm y tế phải thu Số Bảo hiểm y tế chưa thu được * Tỷ lệ Bảo hiểm = x 100% Tổng số Bảo hiểm y tế phải thu y tế còn nợ đọng 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHYT 1.4.1 Nhóm nhân tố chủ quan 1.4.1.1. Ý thức chấp hành luật pháp nói chung và luật BHYT của cán bộ công chức của cơ quan BHXH. 1.4.1.2. Trình độ chuyên môn, đạo đức và trách nhiệm của cán bộ của cơ quan bảo hiểm xã hội. 1.4.1.3 Quản lý hồ sơ, tài liệu. 1.4.1.4 Phân cấp quản lý thu. 1.4.1.5. Cơ sở vật chất và công nghệ. 1.4.2 Nhóm nhân tố khách quan 1.4.2.1. Chính sách của Nhà nước. 1.4.2.2 Chính sách pháp luật về BHYT. 1.4.2.3 Điều kiện kinh tế - xã hội. 1.4.2.4 Nhận thức của người dân và công tác tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật về BHYT. 1.5. Kinh nghiệm quản lý thu BHYT của BHXH môt số tỉnh trong nước và và bài học cho BHXH thành phố Ninh Bình. 1.5.1. Kinh nghiệm quản lý thu BHYT của BHXH một số tỉnh trong nước. 1.5.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý thu BHYT cho BHXH Thành phố Ninh Bình. Kết luận chương I 9
  10. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ NINH BÌNH 2.1 Khái quát bảo hiểm xã hội thành phố Ninh Bình 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển: 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của BHXH Thành phố Ninh Bình: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị thể hiện qua sơ đồ sau: Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc Bộ Bộ phận Bộ phận Bộ Bộ phận Thu kế toán phận phận chế độ sổ, thẻ tiếp chính nhận và sách trả kết quả (Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy BHXH Thành phố Ninh Bình) 2.1.3 Tình hình hoạt động của BHXH thành phố Ninh Bình 2.1.3.1. Hoạt đông thu: Tình hình thu BHXH, BHYT và BHTN của Bảo hiểm xã hội Thành phố Ninh Bình qua các năm được thẻ hiện trên bảng sau: 10
  11. Bảng 2.1. Tình hình thu các khoản BHXH,BHYT, BHTN của BHXH Thành phố Ninh Bình giai đoạn ( từ 2014 – 2017 ) Đơn vị: triệu đồng Năm 2014 2015 2016 2017 1.Tổng số tiền phải thu KH 258.381 277.315 280.437 361.759 2.Tổng số tiền đã thu 257.001 265.813 283.560 364.104 Trong đó: BHXH,BHTN 238.913 244.469 254.623 336.016 BHYT 17.338 21.344 28.937 28.088 (Nguồn : BHXH thành phố Ninh Bình) Qua bảng 2.1 ta thấy: * Tổng các khoản phải thu BHXH, BHTN,BHYT theo kế hoạch tăng , số đã thu thực tế cũng tăng qua các năm, năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể: - Số phải thu theo kế hoạch: năm 2014 là: 258.381tr đ, năm 2015: 277.315 trđ tăng 18.934 trđ, năm 2017 tăng lên 361.759 trđ tăng so với năm 2016 tăng 81.322 trđ ( tương đương 29%). - Số tiền đã thu : năm 2014 số tiền đã thu là 257.001 trđ, năm 2016: 283.560 trđ, nhưng năm 2017 số tiền đã thu lên tới 364.104 trđ tăng so với năm 2016 : 80.544 trđ. Đăc biệt BHYT số đã thu tăng lên đáng kể năm 2014 số đã thu về BHYT chỉ đạt 17.338 tr đồng, nhưng năm 2016 có sự gia tăng lên tới 28.937 trđ tăng hơn so với 2014 là 11,549 tương ứng tỷ lệ 66,4% .Có sự gia tăng qua các năm là do công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục về pháp luật BHYT đến tận các đối tượng thuộc diện tham gia bảo hiểm, từ đó người lao đông, người sử dụng lao động và người dân đã hiểu rõ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm, từ đó họ có ý thức tốt về chấp hành pháp luật bảo hiểm nói chung và BHYT nói riêng. 2.1.3.2. Hoạt động chi 11
  12. Bảng 2.2 Tình hình chi BHXH, BHYT,BHTN của thành phố Ninh Bình giai đoạn từ 2014-2017 Đơn vị: triệu đồng Năm 2014 2015 2016 2017 1.Tổng chi 368.947 439.553 489.534 544.644 Trong đó: BHXH 357.284 423.349 464.239 513.206 BHYT 11.663 16.204 25.295 31.438 (Nguồn : BHXH thành phố Ninh Bình) Nhìn chung các năm các khoản chi bảo hiểm lớn hơn các khoản thu bảo hiểm. Ví dụ năm 2014 các khoản thu bảo hiểm chỉ có 257.011 tr đồng , nhưng chi các khoản bảo hiểm 368.947 tr đồng, chênh lệch chi lớn hơn thu 111.936 tr đồng tương ứng 43%, các năm 2015, 2016, 2017 chên lệch chi vẫn lớn hơn thu và tỷ lệ năm sau cao hơn năm trước . 2.2. Thực trạng quản lý thu bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Ninh Bình. 2.2.1. Căn cứ pháp lý liên quan quản lý thu bảo hiểm y tế. 2.2.2. Thực trạng quản lý thu bảo hiểm y tế. 2.2.2.1 Quản lý đối tương tham gia đóng BHYT • Số lượng đơn vị đã tham gia BHYT trên tổng đơn vị thuộc diện phải tham gia BHYT bắt buộc • Số lương đơn vị sử dụng lao động tham gia BHYT. • Số lượng người lao động tham gia BHYT trên tổng số người lao động thuộc diện tham gia BHYT 12
  13. Bảng 2.5. Số lượng lao động đã tham gia BHYT bắt buộc tại BHXH thành phố Ninh Bình giai đoạn 2014 – 2017 Đơn vị: Người, % Số LĐ thuộc Số LĐ đã Tỉ lệ tham gia Chỉ tiêu Năm diện tham gia tham gia (%) 2014 97.565 69.570 71,24% 2015 100.217 71.976 71,82% 2016 116.001 81.212 70,01% 2017 148.204 105.225 71,00% Bình quân 115.519 81.995 71,02% (Nguồn của BHXH TP Ninh Bình) Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy : Số lao động bắt buộc tham gia BHYT theo quy định trên địa bàn thành phố biến động qua các năm. Bình quân trong 4 năm số lao động tham gia BHYT là 81.995 người chiếm 71.02% trong tổng số người LĐ thuộc diện tham gia BHYT. Trong giai đoạn từ năm 2014 - 2015, số lao động đã tham gia BHYT biến động không nhiều dao động 69.570 đến 71.976 người (tương ứng 71,24% đến 71,82% ), tăng mạnh vào năm cuối 2017 là 35.685 (người), tương ứng 51,3%. • Tình hình biến động về số lượng lao động đã tham gia BHYT theo từng khối trên địa bàn BHXH thành phố Ninh Bình • Số lượng người tham gia BHYT do NSNN đóng Ngoài đối tượng tham gia BHYT do người sử dụng lao động, người lao động ta có thể đi sâu phân tích sâu hơn về quản lý thu BHYT tại cơ quan BHXH Thành phố 13
  14. Bảng 2.7 . Tổng hợp số người tham gia BHYT do NSNN đóng Đơn vị tính: Người. Tỷ lệ Stt Khối 2014 2015 2016 2017 (2017/2014) 1 Cán bộ xã, phường, thị trấn 399 741 723 651 163,16% Đại biểu Quốc hội, đại biểu 2 67 63 21 27 40,30% Hội đồng nhân dân 2 Trẻ em dưới 6 tuổi. 14.355 15.194 15.894 16,002 111,47% Người có công với cách mạng, 4 3.867 3.630 3.473 3.351 86,66% thân nhân .... Trợ cấp bảo trợ xã hội hằng 5 1.190 1.227 1.193 1.208 101,51% tháng 6 Người thuộc hộ gia đình nghèo 1.027 965 1.337 1.406 136,90% Tổng cộng 20.905 21.820 22.641 22.645 108,32% (Nguồn dữ liệu của BHXH TP Ninh Bình) Số người tham gia BHYT năm 2017 so với năm 2014: tổng số đối tượng của tất cả các khối tăng 5.29%, trong đó: • Số lượng người tham gia BHYT do tự đóng một phần hoặc toàn bộ 2.2.2.2. Về mức đóng BHYT Bảo hiểm xã hội thành phố Ninh Bình đã thu đúng theo quy định của Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn của Nhà nước: Từ ngày 01/1/2009 đến ngày 31/12/2009 mức đóng bằng 3% mức tiền lương, tiền công hàng tháng của người lao động. Từ ngày 01/01/2010 mức đóng bằng 4,5% mức tiền lương, tiền công hàng tháng của người lao động. Cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn mức đóng hàng tháng bằng 4,5% mức lương tối thiểu chung. 2.2.2.3. Tổ chức thu BHYT: * Phân cấp thu BHYT * Lập và duyệt kế hoạch thu BHYT. • Đối với khoản đã thu BHYT trên tổng kế hoạch thu 14
  15. Bảng 2.9. Kết quả thu BHYT tại BHXH TP Ninh Bình giai đoạn 2014 - 2017. Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Kế hoạch Số tiến đã Tỉ lệ đạt kế thu thu hoạch (%) Năm 2014 17.918 17.338 96,76% 2015 21.950 21.344 97,24% 2016 29.719 28.937 97,37% 2017 27.006 28.088 104,01% Bình quân 24.204 23.926 98,85% (Nguồn dữ liệu của TP BHXH Ninh Bình) • Tình hình thực hiện thu BHYT theo từng khối DN, đơn vị Bảng 2.9. Kết quả thu BHYT tại BHXH TP Ninh Bình giai đoạn 2014 - 2017. Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Kế hoạch Số tiến đã Tỉ lệ đạt kế thu thu hoạch (%) Năm 2014 17.918 17.338 96,76% 2015 21.950 21.344 97,24% 2016 29.719 28.937 97,37% 2017 27.006 28.088 104,01% Bình quân 24.204 23.926 98,85% (Nguồn dữ liệu của TP BHXH Ninh Bình) 15
  16. * Thu BHYT do Ngân sách nhà nước đóng. * Thu BHYT tự đóng một phần hoặc toàn bộ. • Tình hình nợ đọng BHYT của các đơn vị 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý thu bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Ninh Bình 2.3.1 Kết quả đạt được: * Về quản lý đối tượng tham gia BHYT. * Về quản lý mức thu và tỷ lệ thu BHYT. *Về tổ chức thu BHYT. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế : 2.3.2.1. Han chế : Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý thu BHYT trên địa bàn thành phố Ninh Bình vẫn còn một số hạn chế sau: - Số đơn vị và số người đã tham gia BHYT bắt buộc trên địa bàn thành phố vẫn còn thấp hơn so với số đơn vị và số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc. 2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế . * Nguyên nhân chủ quan Một là: Công tác tuyên truyền, giải đáp thắc mắc về BHYT cho các đối tượng chưa được thực hiện một cách hiệu quả như mong muốn. Hai là: Chưa có sư phối kết hợp chặt chẽ với các bộ, ban ngành trong viêc tổ chức thực hiện trong công tác quản lý thu BHYT. Ba là: Trình độ cán bộ BHXH chưa đồng đều, một số ít cán bộ chưa được đào tạo chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ BHYT. Bốn là: Quản lý hồ sơ chưa khoa học, hợp lý Năm là: Việc ứng dụng công nghệ thông tin: còn gặp nhiều khó khăn; phần mềm ít được cập nhật, nâng cấp; các phần mềm thiết kế riêng cho ngành còn nghèo nàn; chưa nắm bắt kịp thời ứng dụng khoa học công nghệ hiên đại. * Nguyên nhân khách quan. 16
  17. Thứ nhất: Từ phía người lao động, người sử dụng lao động Thứ hai: Môi trường pháp lý và cơ chế chính sách Các chính sách, văn bản pháp lý điều chỉnh các vấn đề liên quan đến hoạt động của cơ quan bảo hiểm xã hội nói chung và liên quan đến chính sách BHYT nói riêng chưa thực sự đồng bộ. Thứ ba: Chất lượng KCB BHYT còn nhiều yếu kém dẫn đến tình trạng một bộ phận người dân không muốn tham gia BHYT. 17
  18. Chương 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ NINH BÌNH 3.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu quản lý thu BHYT của Bảo hiểm xã hội Thành phố Ninh Bình 3.1.1. Quan điểm, định hướng thu BHYT 3.1.1.1. Quan điểm thu Một là: Bảo hiểm y tế - Một trong những trụ cột về an sinh xã hội; Tất cả các cấp, các ngành liên quan đều phải có trách nhiệm chỉ đạo hướng dẫn các đối tượng tham gia thực hiện luật BHYT để mở rộng đối tượng tham gia, tăng nguồn thu cho quỹ BHYT một cách bền vững. Hai là: Phát triển nguồn thu của quỹ BHYT luôn phải gắn với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong mỗi thời kỳ. Ba là: Phát triển nguồn thu phải gắn với nuôi dưỡng nguồn thu cho quỹ BHYT. Bốn là: Quản lý nguồn thu quỹ BHYT bằng pháp luật là chủ yếu và phải tăng cường kiểm tra, giám sát nguồn thu. 3.1.1.2. Định hướng thu BHYT của BHXH Thành phố Ninh Bình Vận dụng những quan điểm trên, thực hiện sự chỉ đạo của BHXH Tỉnh, BHXH Thành phố Ninh Bình xác định phương hướng hoạt động từ nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo là: Thực hiện BHYT toàn dân nhằm chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, thực hiện dân chủ, công bằng xã hội... Định hướng phát triển nguồn thu là: - Tăng nguồn thu cho quỹ BHYT dựa vào sự đóng góp của cộng đồng, đồng thời hoàn thiện thị trường dịch vụ KCB đáp ứng yêu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân. Đây là định hướng hoàn toàn đúng đắn vì cơ sở của nó là quy luật số đông bù số ít trong bảo hiểm. Càng đông người tham gia mà ở đây là toàn bộ cộng đồng đóng góp, thì nguồn quỹ BHYT sẽ ngày càng lớn rủi ro 18
  19. của một số ít người sẽ dễ dàng san sẻ cho nhiều người. Khi đó quỹ BHYT sẽ phát huy tối đa tác dụng. - Mức đóng BHYT được điều chỉnh theo từng thời kỳ theo đúng Luật BHYT và các văn bản dưới luật cho phù hợp với từng nhóm đối tượng và sự phát triển kinh tế - xã hội. Điều chỉnh mức đóng theo hướng phát triển nguồn thu là đúng đắn, vì đây là nhân tố chủ yếu tác động đến nguồn thu. Tuy nhiên, quá trình điều chỉnh phải phù hợp thu nhập của dân, với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, với các chính sách ASXH khác của Nhà nước. - Quản lý quỹ BHYT chặt chẽ, chống thất thu, chống lạm dụng quỹ BHYT. - Khai thác các nguồn lực tài chính khác để đóng góp cho quỹ BHYT phát triển như đầu tư quỹ nhàn rỗi, hỗ trợ từ ngân sách, viện trợ quốc tế và sự ủng hộ của cộng đồng xã hội... Định hướng này giúp cơ quan BHXH các cấp, các ngành có liên quan nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công tác phối hợp quản lý quỹ BHYT. Phối hợp trong kê khai quản lý đối tượng thu, số tiền thu, các khoản chi tiêu trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách BHYT. 3.1.1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển nguồn thu quỹ BHYT của BHXH Thành phố Ninh Bình tới năm 2020 và những năm tiếp theo. a. Mục tiêu chung Huy động tổng hợp các nguồn lực đóng BHYT đầy đủ, đúng luật để hình thành quỹ BHYT. Đảm bảo quỹ BHYT phát triển ổn định, bền vững và cân đối được thu - chi. Từng bước giảm dần sự hỗ trợ của Nhà nước. b. Nhiệm vụ cụ thể - Thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tất cả các đối tượng tham gia BHYT theo luật định; - Quản lý chặt chẽ các đối tượng tham gia, nhất là các đối tượng thuộc khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước, đảm bảo chống thất thu quỹ BHYT; - Tăng cường chế tài xử lý các hành vi vi phạm pháp luật 19
  20. BHYT, như: trốn đóng, nợ đọng, đóng không đầy đủ... nhằm phát triển nguồn thu cho quỹ BHYT bền vững. 3.2. Giải pháp tăng cường quản lý thu Bảo hiểm y tế tại bảo hiểm xã hội Thành phố Ninh Bình: 3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền về chính sách BHYT. 3.2.2. Tăng cường số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. 3.2.3. Đổi mới và tăng cường công tác thu Bảo hiểm y tế 3.2.4. Tăng cường phối hợp với các ngành trong quá trình thực hiện thu BHYT. 3.2.5 Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, xử lý nghiêm các vi phạm trong quản lý thu BHYT. 3.2.6. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin. 3.2.7. Thực hiện cơ chế một cửa linh hoạt, thông thoáng hơn. 3.2.8. Nâng cao chất lượng KCB BHYT 3.2.9. Quản lý chặt chẽ các đối tượng tham gia BHYT, nhất là những đối tượng có quan hệ lao động. 3.3 Kiến nghị nhằm tăng cường quản lý thu Bảo hiểm y tế tại bảo hiểm xã hội Thành phố Ninh Bình 3.3.1 Đối với Nhà Nước. 3.3.2. Đối với Bảo hiểm Xã Hội Việt nam 3.3.3. Đối với Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố Ninh Bình Kết luận chương 3 KẾT LUẬN CHUNG Với sự nỗ lực nghiên cứu của bản thân và được sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn, em đã hoàn thành luận văn Thạc sĩ với đề tài: “Quản lý thu Bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Ninh Bình”. Luận văn đã làm rõ những nội dung cơ bản sau: - Hệ thống hoá được những vấn đề lý luận cơ bản về Bảo hiểm xã hội nói chung và thu bảo hiểm y tế nói riêng. Đây là cơ sở 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2