intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý Thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

45
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài nhằm đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng quản lý thuế thu nhập cá nhân tại địa phương. Phân tích, đánh giá và rút ra những nhận xét, kết luận mang tính tổng kết thực tiễn về thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế TT Huế. Nêu rõ nguyên nhân và những vấn đề cần phải giải quyết. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế TT Huế. Kết quả có giá trị tham khảo cho Cục Thuế TT Huế và các Cục thuế khác trong cả nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý Thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế Thừa Thiên Huế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐÀO THỊ THẢO NGUYÊN QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CỤC THUẾ THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng Mã số: 8 34 02 01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Đình Thanh Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Địa điểm: Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Số 201 Đường Phan Bội Châu - Thành phố Huế Thời gian: Vào hồi giờ ngày tháng năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Việt Nam đang đi trên con đường đổi mới và hội nhập với nền kinh tế thế giới. Quá trình mở cửa, hội nhập kinh tế trong khu vực tiến đến toàn cầu hóa nền kinh tế đang dần chứng tỏ là một quy luật của loài người tiến bộ.Để bắt kịp với quá trình này thì mỗi quốc gia phải liên tục có những cải cách nhằm làm phù hợp và thích nghi với môi trường bên ngoài. Trong công cuộc cải cách đó, cải cách về thuế luôn đươc các quốc gia chú trọng. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước (NSNN) và là công cụ hàng đầu đề điều tiết vĩ mô nền kinh tế, kích thích nền kinh tế phát triển và góp phần đảm bảo công bằng xã hội. Để đạt được điều đó, đòi hỏi các chính sách thuế phải đạt được mục đích tạo nguồn thu vững chắc, đảm bảo cân đối thu chi NSNN. Hệ thống thuế hiện nay bao gồm nhiều loại sắc thuế khác nhau.Và một trong số các khoản thu đó là thuế thu nhập cá nhân đang ngày càng đóng vai trò quan trọng, thực hiện chức năng điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội và động viên nguồn thu cho ngân sách. Tại Cục thuế Thừa Thiên Huế, số thu về thuế TNCN từ tiền lương, tiền công chiếm trên 60% tổng số thu thuế TNCN nộp vào NSNN và có tỷ lệ tăng dần qua các năm. Tuy nhiên chưa thể khẳng định công tác quản lý thuế TNCN đã bao quát toàn bộ hệ thống thu nhập được chi trả trên địa bàn tỉnh TT Huế. Hiện nay có một số khoản thu nhập khó có thể thống kê được từ các đối tượng có thu nhập cao và nhiều nguồn phát sinh, cũng như thực trạng quản lý đối tượng giảm trừ gia cảnh đã tạo lỗ hổng thất thoát thuế của Nhà nước. Vì vậy, công tác quản lý thuế TNCN cần phải được nhìn nhận, đánh giá và hoàn thiện kịp thời để đáp ứng những đòi hỏi hiện nay. Xuất phát từ thực trạng đó, tôi đã lựa chọn đề tài : “Quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế Thừa Thiên Huế” để nghiên cứu, hoàn thiện luận văn thạc sĩ của mình. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 1
  4. Qua tìm hiểu, tác giả tìm thấy một số luận văn thạc sĩ viết về đề tài quản lý thuế TNCN như sau: - Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột” của Trịnh Thị Thu Hiền, học viên trường Đại học Đà Nẵng. - Luận văn thạc sĩ “ Quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế thành phố Hà Nội” của Nguyễn Thị Phương Loan, học viên Học viên Hành chính quốc gia. - Luận văn thạc sĩ “ Quản lý Thuế Thu nhập cá nhân ở Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Thị Thanh Hương, học viên Học viện Hành chính quốc gia. - Luận văn thạc sĩ “Quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình” của Hoàng Hải Ninh, học viên Học viện Hành chính quốc gia. - Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân của Tổng cục Thuế” của Trần Thị Tuyết, học viên trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Các luận văn nói trên đều nghiên cứu về đề tài quản lý thuế TNCN nói chung. Tuy nhiên, giai đoạn hiện nay nền kinh tế đã có những phát triển mới khác với hoàn cảnh thực hiện các luận văn nói trên. Đồng thời, các đề tài trên cũng mang tính chất định hướng, chưa thật cụ thể rõ ràng, số liệu cũ. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài luận văn của mình trên cơ sở sử dụng một số các lý thuyết đã được nghiên cứu, mang tính cụ thể và thực tiễn về công tác quản lý thuế TNCN tại địa phương của mình. Tác giả chọn đề tài trên là không trùng lặp với những công trình đã công bố. 3. Mục đich và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích: + Về mặt lý luận: Nghiên cứu, góp phần hoàn thiện lý luận về quản lý thuế TNCN nói chung cũng như ở địa phương TT Huế nói riêng + Về mặt thực tiễn: Đánh giá công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế TT Huế trong những năm gần đây, chỉ ra những hạn 2
  5. chế, nguyên nhân và đề xuất một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế TT Huế trong những năm tới. 3.2. Nhiệm vụ: Để đạt được mục tiêu trên, Luận văn hướng tới giải quyết một số nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Chọn lọc, tiếp thu và lý giải một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế Thu nhập cá nhân và công tác quản lý thuế TNCN. - Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế TT Huế. - Đưa ra định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế TT Huế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng: Luận văn đi sâu nghiên cứu vào công tác quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế TT Huế. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Nghiên cứu công tác quản lý thuế TNCN tại Cục thuế TT Huế trong đó chú trọng cơ chế quản lý thuế, quy trình và thủ tục quản lý thu thuế đối với NNT ,TNCN và các tổ chức chi trả thu nhập trên địa bàn tỉnh TT Huế. - Về không gian: Công tác quản lý thuế TNCN của các đối tượng nộp thuế TNCN trên địa bàn tỉnh TT Huế. - Về thời gian: tập trung vào giai đoạn 2016 - 2018, và tầm nhìn đến 2019. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận: - Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử làm phương pháp luận cơ bản. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: - Sử dụng tổng hợp các phương pháp để nghiên cứu, trong đó chủ yếu là phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp và các phương 3
  6. pháp định tính, định lượng, kết hợp phương pháp so sánh nhằm thực hiện việc so sánh các chỉ tiêu theo các chuẩn mực như so sánh thực tế với kế hoạch, so sánh các chỉ tiêu theo thời gian, các công cụ thống kê, khảo sát thực tế để tiến hành phân tích thực hiện luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Với đề tài “Quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế Thừa Thiên Huế”, tác giả mong muốn đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng quản lý thuế thu nhập cá nhân tại địa phương. - Phân tích, đánh giá và rút ra những nhận xét, kết luận mang tính tổng kết thực tiễn về thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế TT Huế. Nêu rõ nguyên nhân và những vấn đề cần phải giải quyết. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế TT Huế. Kết quả có giá trị tham khảo cho Cục Thuế TT Huế và các Cục thuế khác trong cả nước. 7. Kết cấu của luận văn Căn cứ vào các vấn đề trên, bố cục của đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế Thừa Thiên Huế. Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế Thừa Thiên Huế. 4
  7. CHƯƠNG I CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 1.1. Lý luận về thuế thu nhập cá nhân 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1 Thuế Thu nhập cá nhân Thuế TNCN là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập nhận được từ nhiều nguồn khác nhau của các cá nhân nhằm thực hiện công bằng xã hội, động viên một phần thu nhập của cá nhân vào ngân sách nhà nước và có thể được sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua việc khuyến khích làm việc hay nghỉ ngơi, thông qua việc thu hay không thu thuế đối với các khoản thu nhập từ kinh doanh, đầu tư. 1.1.1.2 Quản lý Thuế thu nhập cá nhân Quản lý thuế TNCN là sự tác động có chủ đích của cơ quan chức năng trong bộ máy nhà nước đối với quá trình tính và thu thuế TNCN để thay đổi quá trình này nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và đạt được mục tiêu nhà nước đặt ra.Thông qua hoạt động quản lý, Nhà nước đảm bảo cho Luật thuế TNCN ngày càng hoàn thiện và đi vào đời sống xã hội. Hoạt động quản lý thuế TNCN chủ yếu do cơ quan thuế thực hiện, tuy nhiên bên cạnh đó cần có sự phối hợp của các cơ quan hữu quan, các cấp, các ngành và của toàn cộng đồng xã hội. 1.1.2 Đặc điểm của thuế Thu nhập cá nhân Một là, thuế TNCN là thuế trực thu. Hai là, thuế TNCN là sắc thuế có độ nhảy cảm cao. Ba là, thuế TNCN đánh thuế theo nguyên tắc có xem xét đến khả năng trả thuế hay hoàn cảnh cá nhân của người nộp thuế. Bốn là, thuế TNCN thường mang tính chất lũy tiến cao, thuế suất được thiết kế theo biểu lũy tiến từng phần nhằm đảm bảo tính công bằng giữa các cá nhân phải nộp thuế. 5
  8. Năm là, thuế TNCN không bóp méo giá cả hàng hóa, dịch vụ bởi thuế TNCN không phải là yếu tố cấu thành trong giá bán hàng hóa, dịch vụ.  Đối tượng nộp thuế TNCN Luật thuế TNCN quy định đối tượng nộp thuế TNCN là các cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt nam và các cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt nam không phân biệt nơi chi trả thu nhập.  Căn cứ tính thuế TNCN  Cá nhân cư trú: Căn cứ tính thuế TNCN là thu nhập tính thuế và thuế suất thuế TNCN. - Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế trừ (-) Các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, các khoản giảm trừ. Đối với Luật thuế thu nhập cá nhân thì áp dụng biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng cho thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công, mức thuế suất thấp nhất còn 5% và mức thuế suất cao nhất là 35%, với số lượng bậc thuế nâng lên thành bảy bậc áp dụng chung cho cả người Việt Nam và người nước ngoài Bảng 1.1: Thuế suất thuế TNCN lũy tiến từng phần Bậc Phần thu nhập tính thuế/năm Phần thu nhập tính Thuế suất (%) thuế (triệu đồng) thuế/tháng (triệu đồng) 1 Đến 60 Đến 5 5 2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10 3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15 4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20 5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25 6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30 7 Trên 960 Trên 80 35 Nguồn: Thông tư 84/2008/BTC ngày 30/9/2008 6
  9. Đối với các khoản thu nhập còn lại. Luật thuế thu nhập cá nhân quy định biểu thuế luỹ tiến toàn phần như sau: Bảng 1.2: Biểu thuế lũy tiến toàn phần. Loại thu nhập tính thuế Thuế suất (%) 1 Thu nhập từ đầu tư vốn 5 2 Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 5 3 Thu nhập từ trúng thưởng 10 4 Thu nhập từ thừa kế, quà tặng 10 Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản 25 5 Trường hợp không xác định được thu nhập tính thuế 2 thì áp dụng thuế suất tính trên gía bán Thu nhập từ chuyển nhượng vốn 20 6 Đối với chuyển nhượng chứng khoán áp dụng thu thuế 0.1 theo từng phần Nguồn: Thông tư 84/2008/BTC ngày 30/9/2008  Cá nhân không cư trú Ngoài ra, Luật còn quy định thuế suất cụ thể cho từng loại thu nhập áp dụng đối với cá nhân không cư trú với các mức thuế suất từ 0.1% đến 20% tính trên toàn bộ thu nhập phát sinh ở Việt Nam (không được trừ chi phí). 1.1.3 Vai trò của thuế Thu nhập cá nhân 1.1.3.1 Đối với nền kinh tế- xã hội - Tạo lập nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước - Góp phần thực hiện công bằng xã hội - Điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm - Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp 1.1.3.2 Đối với hệ thống thuế - Góp phần khắc phục nhược điểm của một số loại thuế khác - Góp phần hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp - Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế 7
  10. 1.2. Quy trình và các chỉ tiêu đánh giá quản lý thuế thu nhập cá nhân 1.2.1. Quy trình quản lý thuế TNCN (7) (5) (1) TỔ CHỨC CHI CƠ QUAN TRẢ THU NHẬP, THUẾ CÁ NHÂN (2) (6) (4) KHO BẠC (3) NHÀ NƯỚC Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ công việc của Quy trình quản lý thuế (1) NNT đăng ký thuế, kê khai thuế với cơ quan thuế theo quy định; (2) Cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ ĐKT, KKT của NNT để cấp MST, TBT cho NNT; (3) NNT nộp thuế theo kê khai hoặc theo thông báo của cơ quan thuế; (4) Kho bạc chuyển chứng từ nộp thuế của người nộp thuế về cơ quan thuế để kiểm tra, đối chiếu; (5) NNT nộp quyết toán thuế về cơ quan thuế, cơ quan thuế kiểm tra, thanh tra theo quy trình; (6) NNT nộp hồ sơ hoàn thuế về cơ quan thuế; (7) Cơ quan thuế kiểm tra, đối chiếu và làm thủ tục hoàn thuế cho NNT; 8
  11. Người Đăng ký Kê khai Nộp nộp thuế thuế, cấp thuế thuế MST Thanh tra, kiểm tra thuế Hoàn thuế Quyết toán ) thuế Sơ đồ 1.2. Quy trình quản lý thuế TNCN  Quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế.  Đăng ký thuế: Để quản lý thuế TNCN thì cơ quan thuế sẽ cấp mã số thuế cá nhân cho đối tượng nộp thuế TNCN. Mã số thuế này gắn liền với mỗi cá nhân đến suốt đời và chỉ được cấp duy nhất một mã số.  Kê khai thuế, tính thuế, nộp thuế: Khâu kê khai và kế toán thuế được thực hiện trên nguyên tắc cơ quan thuế giả thiết rằng các đối tượng nộp thuế đều tự giác và thực hiện tốt nghĩa vụ kê khai, nộp thuế.  Quyết toán thuế Đối tượng thuộc diện quyết toán thuế TNCN thì trong thời gian quy định (chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch) phải nộp tờ khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế.  Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế Cá nhân khi quyết toán thuế năm có số thuế thu nhập cá nhân đã tạm nộp trong năm lớn hơn số phải nộp là đối tượng được hoàn thuế TNCN.  Kiểm tra thuế, thanh tra thuế 9
  12. Nhằm phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh những hành vi gian lận, trốn thuế về đảm bảo công bằng về việc thực hiện nghĩa vụ thuế.  Xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính thuế Khi phát hiện người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì cơ quan thuế xử lý kịp thời, công minh, triệt để theo đúng quy định của pháp luật. 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý thuế TNCN - Mức độ hoàn thành dự toán được giao. Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ hoàn thành nhiệm vụ chính trị tập trung nhất, tổng quát nhất của từng cơ quan thuế. Mức độ hoàn thành (%) = Số thuế thực hiện/ Dự toán được giao. - Tốc độ tăng thu. Tốc độ tăng thu của địa phương cao hay thấp không chỉ phản ánh sự tăng lên của từng ngành, từng thành phần kinh tế mà còn phản ánh sự thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và khả năng khai thác của từng nguồn thu của từng địa phương. Tốc độ = Số thu năm nay – Số thu năm trước tăng thu (%) Số thu năm trước - Tỷ lệ thu Ngân sách và GDP hoặc VA tính theo giá thực tế. Chỉ tiêu này đặc trưng cho quan hệ so sánh giữa tổng thu NSNN và chỉ tiêu GDP tính theo giá thực tế. Tỷ lệ huy động (%) = Số thuế thực hiện / Giá trị tăng thêm (VA) - Tỷ lệ nợ trên tổng số thu NS. Nợ thuế là một tiêu chí, một thước đo QLT và năng lực tài chính của NNT. Tỷ lệ nợ (%) = Số thuế còn nợ / Tổng số phải nộp - Tỷ lệ đối tượng quản lý thu so với số đối tượng đăng ký hoạt động. Tỷ lệ số DN quản lý = Số DN khai thuế / Tổng số DN đăng ký thuế 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNCN  Chính sách chung của Nhà nước 10
  13.  Trình độ, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ thuế  Trình độ, ý thức chấp hành pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế  Cơ sở vật chất của ngành thuế  Tình hình kinh tế và mức sống của người dân 1.3 Kinh nghiệm quản lý thuế thu nhập cá nhân của một số địa phương trong nước 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế thành phố Đà Nẵng 1.3.3. Kinh nghiệm quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế thành phố Hải Phòng 1.3.3 Bài học kinh nghiệm trong quản lý thuế TNCN tại Cục thuế TT Huế Từ thực tế quản lý thuế các cục thuế trong nước, có thể rút ra một số bài học: - Tổ chức thực hiện tốt các nội dung quản lý thuế, có chế tài đủ mạnh để xử lý các vi phạm. - Hiện đại hoá hệ thống quản lý thuế, đặc biệt là ứng dụng CNTT. - Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, giảm thiểu tối đa thời gian kê khai nộp thuế, thực hiện cơ chế “một cửa”. - Bố trí, sắp xếp lực lượng cán bộ thuế. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CỤC THUẾ THỪA THIÊN HUẾ 2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế Thừa Thiên Huế 2.1.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội 2.1.1.1 Điều kiện tự nhiên Tỉnh Thừa Thiên Huế có diện tích tự nhiên là 5.062,59 km², chiếm hơn 1,5% diện tích toàn quốc, nằm ven biển vùng Bắc Trung 11
  14. Bộ Việt Nam, có tọa độ 16 - 16,8o vĩ Bắc và 107,8 - 108,2o kinh Đông; phía bắc giáp tỉnh Quảng Trị; phía đông giáp biển Đông, phía nam giáp thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam, phía tây giáp nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. 2.1.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội Trong những năm qua, kinh tế thành phố Huế không ngừng tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế phát triển đúng hướng, các thành phần kinh tế phát triển năng động, thu hút đầu tư, phát huy thế mạnh thành phố văn hóa - du lịch dịch vụ - thương mại - công nghiệp tiểu thủ công nghiệp (CN –TTCN). 2.1.1.3 Mục tiêu phát triển Kinh tế - Xã hội của Thừa Thiên Huế Để thực hiện mục tiêu xây dựng TT Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương, là trung tâm của khu vực miền Trung và một trong những trung tâm lớn, đặc sắc của cả nước về văn hóa, du lịch, khoa học - công nghệ, y tế chuyên sâu và giáo dục - đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao. 2.1.2 Khái quát về Cục thuế Thừa Thiên Huế 2.1.2.1 Đặc điểm, cơ cấu tổ chức của Cục thuế Thừa Thiên Huế 2.1.2.2 Tình hình sử dụng lao động tại Cục thuế Thừa Thiên Huế Số lượng cán bộ của toàn bộ Cục Thuế năm 2018 là 650 CBCC trong đó Văn phòng Cục thuế có 175 CBCC chiếm 26,92%; Chi cục thuế TP Huế có 181 CBCC chiếm 27,84% là hai đơn vị có số CBCC chiếm tỷ lệ lớn do số thu của đơn vị lớn. Các Chi cục thuế TX Hương Trà, TX Hương Thủy, Phú Vang Phong Điền, Quảng Điền , Nam Đông, A Lưới, Phú Lộc chiếm tỷ lệ hơn 45% Hiện nay, Cục thuế TT Huế có 81% cán bộ có trình độ Đại học và sau Đại học, 19% cán bộ có trình độ Cao đẳng, Trung cấp và được đào tạo chuyên môn. 2.1.2.3 Tình hình thu ngân sách tại Cục thuế Thừa Thiên Huế Là đơn vị có số thu nội địa lớn hơn 6.000 tỷ đồng, quản lý số đối tượng nộp thuế gần 2.500 doanh nghiệp, tổ chức kinh tế; hơn 30.000 hộ sản xuất, kinh doanh cá thể; hơn 2.000 cá nhân nộp thuế thu nhập cao; trên 104.700 hộ nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp (cơ 12
  15. bản đã được miễn thuế); trên 235.000 hộ nộp thuế nhà đất; trên 220 đơn vị thuộc diện nộp phí, lệ phí…Trong 3 năm từ năm 2016 đến năm 2018 tổng số thu nội địa do Cục thuế thu đạt trên 16.408 tỷ đồng, đây thực sự là nguồn lực tài chính quan trọng trong công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá của Tỉnh TT Huế. 2.2. Thực trạng quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế Thừa Thiên Huế 2.2.1. Tình hình thực hiện dự toán thu thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế Thừa Thiên Huế Trong giai đoạn từ 2016 - 2018, kết quả thực hiện Luật thuế TNCN tại Cục thuế TT Huế được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 2.3. Số thu thuế TNCN tại Cục thuế TTH giai đoạn 2016 - 2018 ĐVT: Triệu đồng Tỷ lệ thuế TNCN Số thu thuế Tổng thu thuế, Năm trên tổng thu thuế, TNCN phí và lệ phí phí và lệ phí (%) 2016 186,223 88,541 2 2017 199,727 95,907 2 2018 244,054 145,090 2 Nguồn: Số liệu thống kê từ phần mềm QLT – TNCN Nhìn chung, tỷ lệ thuế TNCN trên tổng số thu thuế, phí và lệ phí giai đoạn 2016 - 2018 vẫn nằm ở mức 2% qua các năm. Cho thấy tình hình kinh tế nói chung qua các năm không có nhiều biến động lớn ảnh hưởng đến thu nhập của người dân. 2.2.2 Tình hình thực hiện công tác quản lý thuế TNCN tại Cục thuế TT Huế 2.2.2.1 Công tác quản lý đăng ký thuế, cấp MST NNT có thể đăng ký cấp MST theo 2 hình thức: Một là, đăng ký thông qua đơn vị chi trả thu nhập. Hai là, đăng ký tại cơ quan thuế. Bảng 2.4.Tình hình cấp MST CN tại Cục Thuế TT Huế giai đoạn 2016- 2018 13
  16. Năm Chỉ tiêu 2016 2017 2018 Cá nhân làm công hưởng lương 7880 11821 7644 Hộ cá nhân kinh doanh Lũy kế 7880 11821 7644 Số cá nhân, hộ kinh doanh nộp thuế TNCN từ 2016-2018 135851 151108 161045 Số cá nhân làm công hưởng lương 121321 128231 138304 Hộ cá nhân kinh doanh 14530 22877 22741 Tổng cộng 22410 34698 30385 So sánh số cá nhân nộp thuế TNCN với tổng số MST đã cấp 17.23997 12.78301 21.06816 2.2.2.2 Công tác kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế  Về công tác kê khai Bảng 2.5. Tình hình kê khai thuế TNCN tại Cục Thuế TT Huế giai đoạn 2016 – 2018 2016 2017 2018 LOẠI HÌNH KK/QL KK/QL KK/QL QL KK QL KK QL KK (%) (%) (%) DN có vốn ĐTNN 47 47 100 57 57 100 51 51 100 DN ngoài quốc doanh 594 589 99 594 590 99 588 586 99 DN có vốn Nhà nước 269 268 100 271 265 98 266 260 98 ĐVSN và vũ trang 54 54 100 60 58 99 61 59 97 TỔNG CỘNG 964 958 100 982 970 99 966 956 98 14
  17.  Về công tác quyết toán Bảng 2.6. Tình hình quyết toán thuế TNCN tại Cục Thuế TT Huế giai đoạn 2016 - 2018 ĐVT: Người, triệu đồng NHÓM 1: NNT NHÓM 2: NNT ĐƯỢC ĐVCT TRỰC TIẾP KÊ KHẤU TRỪ, KÊ KHAI NHÓM 1 NHÓM 2 CHỈ TIÊU KHAI THAY TỶ LỆ (%) TỶ LỆ (%) 2016 2017 2018 2016 2017 2018 2017/20162018/20172017/2016 2018/2017 Số lượng kê khai QT 2.534 2.683 3.193 116.223 125.548 133.862 1.0588 1.1901 1.0802 1.0662 7.987.56 Thu nhập chịu thuế 333.894368.675448.209 7.036.957 9 9.160.372 1.1042 1.2157 1.1351 1.1468 Giảm trừ cho bản thân 272.072288.140344.395 12.555.324 65.212 14.591.988 1.0591 1.1952 0.0052 223.7623 Giảm trừ khác 9.597 10.722 13.756 472.840 415.277 487.901 1.1172 1.2829 0.8782 1.1748 Giảm trừ NPT 65.865 65.212 81.963 1.707.685 845.383 978.129 0.9901 1.2568 0.4950 1.1570 Số thuế phải nộp 15.951 23.707 25.424 56.548 67.953 101.155 1.4862 1.0724 1.2016 1.4886 Nguồn: Số liệu từ phần mềm QLT - TNCN 15
  18.  Về công tác hoàn thuế Bảng 2.7. Tình hình hoàn thuế TNCN tại Cục Thuế TT Huế giai đoạn 2016 - 2018 ĐVT: Hồ sơ, Triệu đồng 2016 2017 2018 Số Số Số Năm Số Số Số thuế thuế thuế HS HS HS hoàn hoàn hoàn Hồ sơ cá nhân 1,840 5,840 1,688 5,945 1,643 9,150 Hồ sơ đơn vị 79 8,884 87 12,157 86 13,872 Nguồn: Số liệu từ phần mềm QLT - TNCN 2.2.2.3 Công tác thanh tra, kiểm tra thuế Bảng 2.8.Tình hình thanh, kiểm tra thuế TNCN tại Cục Thuế TT Huế giai đoạn 2016 - 2018 ĐVT: Đơn vị, triệu đồng SL TCDN KIỂM TRA KẾT QUẢ XỬ LÝ THUẾ XỬ LÝ NĂM KẾ THỰC TH/KH TRUY PHẠT TỔNG BÌNH HOẠCH HIỆN (%) THU QUÂN 2016 40 40 100% 25 11 36 0.9 2017 40 40 100% 32 15 47 1.175 2018 40 40 100% 61 21 82 2.05 Nguồn: Cục thuế Thừa Thiên Huế 2.2.2.4 Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT Trong công tác tuyên truyền chính sách thuế: - Số bài viết tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng của năm sau luôn cao hơn năm trước, số bài viết tăng qua các năm tương ứng năm 2016 có 322 bài việt, năm 2017 có 415 bài viết, năm 2018 có 440 bài viết. - Các chương trình giáo dục pháp luật thuế đến cộng đồng dân cư luôn được thực hiện thường xuyên và liên tục. 16
  19. - Các tài liệu ấn phẩm tuyền truyền phát miễn phí cho NNT ngày càng được nâng cao cả về chất lượng và số lượng. Trong công tác hỗ trợ NNT: - Cục Thuế hỗ trợ NNT qua rất nhiều hình thức khác nhau, như hướng dẫn tại cơ quan thuế; hỗ trợ trả lời qua điện thoại, qua văn bản; hỗ trợ thông qua hội thảo, hội nghỉ; tổ chức các lớp tập huấn. - Ngoài ra, tại bộ phận “một cửa” của cơ quan thuế luôn có nhân viên thường trực điện thoại để tiếp nhận trả lời những câu hỏi mà NNT gọi đến. 2.2.2.5 Công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế Bảng 2.10. Tình hình quản lý nợ thuế TNCN tại Cục Thuế TT Huế giai đoạn 2016 - 2018 ĐVT: Triệu đồng TỔNG NỢ CÓ TỔNG SỐ NỢ CÓ TỔNG SỐ PHẢI KHẢ NỢ/ TỔNG KHẢ NĂNG NĂM SỐ NỢ THU NĂNG SỐ PHẢI THU/ TỔNG THU THU (%) NỢ (%) 2016 194,828 26,605 10,225 13,6 38,4 2017 234,547 34,820 12,953 14,8 37,2 2018 279,156 35,102 12,668 12,57 36,1 Nguồn: Cục Thuế Thừa Thiên Huế 2.2.3. Đánh giá về quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế Thừa Thiên Huế 2.2.3.1 Những kết quả đạt được - Công tác quản lý đăng ký thuế: đã được thực hiện nhanh gọn và hiệu quả từ khâu tiếp nhận hồ sơ đăng ký, cấp mã số thuế đến khâu đóng cửa mã số thuế NNT. - Công tác quản lý khai thuế, nộp thuế: ngày càng được đầu tư và ứng dụng công nghệ thông tin, các phần mềm hỗ trợ quản lý. - Công tác kiểm tra NNT: số tiền thuế phát hiện và truy thu qua công tác kiểm tra tăng dần qua từng năm. 17
  20. - Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: kết quả thu nợ thuế đã góp phần hoàn thành kế hoạch thu ngân sách chung của Cục Thuế TT Huế. - Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT: thông qua các hình thức tuyên truyền hỗ trợ đã truyền tải và cung cấp các thông tin đa chiều tới NNT. 2.2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân  Hạn chế - Công tác quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế: Chưa thực hiện xử phạt đối với NNT nộp chậm hồ sơ khai thuế qua mạng internet, chưa đôn đốc NNT nộp đầy đủ các phụ lục phải đính kèm theo hồ sơ khai thuế, chưa thực hiện ấn định thuế đối với NNT nộp chậm hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định hoặc NNT không nộp hồ sơ khai thuế. - Công tác kiểm tra NNT: Công tác kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế và phân tích rủi ro trên hồ sơ khai thuế chưa được đầu tư và quan tâm đúng mức. - Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: Ứng dụng phần mềm quản lý thuế đôi khi không chính xác gây khó khăn cho việc xác định nợ, phân loại nợ và đôn đốc thu nợ. Tình trạng NNT nộp sai mục lục ngân sách, sai mã số thuế còn diễn ra thường xuyên nên vẫn tồn tại nhiều số liệu nợ thuế ảo. - Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT: Phương pháp tuyên truyền chưa phong phú, kịp thời và chưa được hiện đại hóa, chủ yếu là tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, hoặc tư vấn tại chỗ.  Nguyên nhân - Kết quả thu thuế TNCN chưa khai thác hết nguồn thu trên địa bàn tỉnh TT Huế: - Công tác phối kết hợp với các sở ban ngành liên quan vẫn còn hạn chế. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2