intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý về hỗ trợ tài chính tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam

Chia sẻ: Ocxaodua999 Ocxaodua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

20
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn là dựa trên cơ sở khoa học về quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, luận văn đi vào đánh giá được thực trạng và đề xuất được nhưng giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý về hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý về hỗ trợ tài chính tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM HUY THÔNG QUẢN LÝ VỀ HỖ TRỢ TÀI CHÍNH TẠI QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8 34 02 01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HÀ NỘI, NĂM 2019
  2. Công Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN VĂN GIAO Phản biện 1: …………………………………………………… Phản biện 2: …………………………………………………… Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …, Nhà …. - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP Hà Nội Thời gian: vào hồi … giờ … ngày … tháng … năm 201... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Quỹ môi trường là một thể chế hoặc một cơ chế được thiết kế để nhận tài trợ vốn từ các nguồn khác nhau, từ đó phân phối các nguồn này để hỗ trợ quá trình thực hiện các dự án hoặc các hoạt động cải thiện môi trường. Quỹ môi trường có thể gồm nhiều loại được phân loại theo phạm vi hoạt động, ví dụ như quỹ môi trường toàn cầu, quỹ môi trường của một nhóm nước, quỹ môi trường quốc gia, quỹ môi trường ngành, quỹ môi trường vùng/tỉnh và quỹ môi trường của doanh nghiệp. Mục đích chính của quỹ là tài trợ kinh phí cho các hoạt động bảo vệ môi trường. Nhiều nước trên thế giới đã xây dựng quỹ quốc gia, nguồn vốn của quỹ môi trường quốc gia từ ngân sách nhà nước, các khoản thu từ phí, lệ phí môi trường, đóng góp của tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ.... Trong hoàn cảnh các nguồn tài nguyên ngày càng khan hiếm thì sự ra đời của quỹ môi trường là một cơ cấu hiệu quả, giúp huy động nguồn tài chính để giải quyết các vấn đề môi trường mang tính cấp bách. Không những tăng cường việc thi hành các quy tắc môi trường, quỹ môi trường còn cho thấy Nhà nước sẽ trợ cấp cho tất cả các hoạt động đầu tư vào môi trường. Quỹ môi trường sẽ cò phát huy hiệu quả hơn nữa nếu nó tự tăng cường được khả năng tài chính của mình thông qua vai trò cho vay - thu lãi cũng như giải quyết được các áp lực tài chính. Tại Việt Nam, Quỹ môi trường quốc gia (Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam) được thành lập ngày 26/6/2002 theo Quyết định số 82/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam là tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc Bộ Tài nguyên và 1
  4. Môi trường, có chức năng hỗ trợ tài chính các hoạt động bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu tại Việt Nam. Quỹ có nhiệm vụ huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước, hỗ trợ các hoạt động bảo vệ môi trường thông qua các hình thức: cho vay với lãi suất ưu đãi, tài trợ, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư… Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam trong thời gian qua đã được được những thành tựu to lớn trong việc bảo đảm hỗ trợ tài chính cho công tác bảo vệ môi trường ở Việt Nam như: Quỹ đã cho vay 301 dự án với tổng số vốn 2.697 tỷ đồng; tài trợ cho 68 dự án và hoạt động bảo vệ môi trường với tổng số tiền 91,9 tỷ đồng; hỗ trợ giá điện gió nối lưới cho 05 dự án điện gió với số tiền 129 tỷ đồng; hỗ trợ lãi suất sau đầu tư với tổng số tiền 1,1 tỷ đồng; hỗ trợ hoạt động và dự án Cơ chế phát triển sạch (CDM) 3,1 tỷ đồng; trợ giá sản phẩm CDM (điện gió Bình Thuận) số tiền 67,6 tỷ đồng; thu lệ phí bán/chuyển chứng chỉ giảm phát thải khí nhà kính được chứng nhận (CERs) 44,92 tỷ đồng; vận động tài trợ 2,32 tỷ đồng, chi hỗ trợ từ nguồn vận động tài trợ 2,26 tỷ đồng. Ngoài ra, Quỹ còn tích cực tham gia nhiều hoạt động bảo vệ môi trường với các tổ chức trong và ngoài nước; tiếp nhận nguồn vốn cho vay lại từ Ngân hàng thế giới (WB) 20,47 triệu USD để cho vay đầu tư xây dựng các trạm xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Nam Định và Hà Nam,… Ngoài ra, Quỹ còn tài trợ cho các Giải thưởng Môi trường Việt Nam thường niên, tham gia tổ chức các ngày lễ môi trường và các sự kiện truyền thông về môi trường. Qua đó tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức cộng đồng về bảo vệ môi trường. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, việc bảo đảm hỗ trợ tài chính cho công tác bảo vệ môi trường ở Việt Nam tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam vẫn còn những hạn chế như: (1) Nguồn vốn hoạt động của Quỹ còn thấp và chưa đáp ứng được nhu cầu hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường trong xã hội; (2) Đối tượng phục vụ, 2
  5. loại hình hỗ trợ của Quỹ cũng chưa định hình được thật rõ; (3) Chưa có một chiến lược rõ ràng để tiếp cận các khách hàng của Quỹ; chưa có chiến lược quảng bá, truyền thông hiệu quả về Quỹ nên nhiều khách hàng và các đối tác tiềm năng chưa tiếp cận được với Quỹ. Căn cứ từ những vấn đề trên, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý về hỗ trợ tài chính tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam” làm đề tài luận văn Cao học chuyên ngành Tài chính – ngân hàng là phù hợp với chuyên ngành đào tạo và có ý nghĩa khoa học và thực tiễn nhất định. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn - Luận án tiến sĩ “Quản lý cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn” của tác giả Nguyễn Trọng Nam (2014), Học viện Ngân hàng. - Luận án tiến sĩ “Quản lý cho vay tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong quá trình hội nhập” của tác giả Nguyễn Thu Lan (2011), trường Đại học kinh tế Quốc dân. - Luận văn thạc sĩ “Cơ chế hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam” của tác giả Lê Hải Lâm (2017), Trường Đại học Ngoại thương. - Luận văn thạc sĩ “Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Thơm (2017), Trường Đại học Ngoại thương. - Luận văn thạc sĩ “Phát triển hoạt động cho vay của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam” của tác giả Hoàng Hà Giang (2017), Trường Đại học Ngoại thương. - Luận văn thạc sĩ “Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng Quỹ môi trường của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam” của tác giả Nguyễn Ngọc Anh (2016), Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. 3
  6. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích: Dựa trên cơ sở khoa học về quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, luận văn đi vào đánh giá được thực trạng và đề xuất được nhưng giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý về hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. - Nhiệm vụ: + Hệ thống hóa những cơ sở khoa học về quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. + Làm rõ thực trạng nhằm đánh giá thực trạng về quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam … + Đề xuất được những phương hướng (định hướng) và giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ BVMTVN. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn a) Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động hỗ trợ tài chính trong đó tập trung chủ yếu hoạt động cho vay với lãi suất ưu đãi tại Quỹ BVMTVN hiện nay. b) Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian nghiên cứu: Hoạt động hỗ trợ tài chính cho công tác bảo vệ môi trường tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam bao gồm hoạt động cho vay với lãi suất ưu đãi, hoạt động tài trợ không hoàn lại và hoạt động trợ giá điện gió. Tuy nhiên, hoạt động cho vay là hoạt động chính của Quỹ BVMTVN chiếm xấp xỉ trung bình 85% kết quả hoạt động hàng năm (tại Quyết định số 726/QĐ- BTNMT ngày 27/3/2019 của Bộ trưởng Bộ TN&MT về phê duyệt kế hoạch hoạt động năm 2019 của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, theo đó tổng giá trị sản lượng kế hoạch năm 2019 của Quỹ là 544.882 triệu đồng, trong đó giá trị sản lượng kế hoạch hoạt động 4
  7. cho vay là 512.199 triệu đồng chiếm 94% giá trị tổng sản lượng kế hoạch năm 2019. Trong khi đó, năm 2018 và 2017 tỷ trọng giá trị sản lượng kế hoạch hoạt động cho vay trong tổng giá trị sản lượng kế hoạch hoạt động lần lượt là 81,36% và 77,62%). Do vậy, đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động cho vay vốn với lãi suất ưu đãi cho công tác bảo vệ môi trường tại Quỹ BVMTVN. - Về thời gian nghiên cứu: + Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động cho vay vốn với lãi suất ưu đãi cho công tác bảo vệ môi trường tại Quỹ Quỹ BVMTVN trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến năm 2018. + Đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động cho vay trong công tác bảo vệ môi trường tại Quỹ BVMTVN trong thời gian tới. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp: Phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng phép duy vật biện chứng với tư cách là phương pháp luận chung nhất của nhận thức khoa học và thực tiễn. Nó là sự thống nhất hữu cơ giữa chủ nghĩa duy vật và phương pháp biện chứng. Mỗi nguyên lý của phép biện chứng duy vật đều được xây dựng trên lập trường duy vật, thừa nhận vật chất là cái có trước sản sinh ra ý thức và quyết định ý thức. Phép biện chứng duy vật đã khái quát từ hiện thực khách quan những quy luật vận động và phát triển chung nhất, tạo nên những nguyên lý, những quy luật, những phạm trù, phản ánh quy luật vận động và phát triển chung nhất của thế giới. 5
  8. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản của quản lý hoạt động hỗ trợ tài chính tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. Tổng kết kinh nghiệm của một số tổ chức về quản lý hoạt động cho vay, từ đó rút ra một số bài học có thể vận dụng cho Quỹ BVMTVN. Đánh giá tương đối toàn diện thực trạng quản lý hoạt động cho vay của Quỹ BVMTVN theo khung lý thuyết đã phân tích, đề xuất. Đề xuất được một số phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý về hỗ trợ tài chính của Quỹ BVMTVN, làm cơ sở khoa học cho các nhà quản lý tham khảo để đưa ra các quyết sách phù hợp về quản lý về hỗ trợ tài chính của Quỹ BVMTVN. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lý của Quỹ BVMTVN. Qua đó, góp phần nâng cao nhận thức, nâng cao chất lượng hoạt động quản lý và tác nghiệp cho cán bộ để có hiệu quả cao hơn. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,... nội dung của luận văn gồm 03 chương như sau: Chương 1: Cơ sở Khoa học về quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ bảo vệ môi trường. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. 6
  9. Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG 1.1. Tổng quan về Quỹ bảo vệ môi trƣờng 1.1.1. Tổ chức tài chính phi ngân hàng 1.1.1.1. Khái niệm 1.1.1.2. Vai trò của các tổ chức tài chính phi ngân hàng 1.1.1.3. Sự khác nhau giữa tổ chức tài chính phi ngân hàng và các NHTM 1.1.2. Quỹ bảo vệ môi trường 1.1.2.1. Quỹ bảo vệ môi trường trên thế giới 1.1.2.2. Quỹ bảo vệ môi trường tại Việt Nam - Khái niệm: - Đặc điểm của Quỹ bảo vệ môi trường: - Hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường: 1.2. Quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ bảo vệ môi trƣờng 1.2.1. Hoạt động cho vay (tín dụng) 1.2.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay/tín dụng 1.2.1.2. Vai trò hoạt động cho vay/tín dụng 1.2.2. Khái niệm quản lý hoạt động cho vay 1.2.3. Nội dung quản lý hoạt động cho vay 1.2.3.1. Quản lý đối tượng cho vay và thời hạn cho vay a) Quản lý đối tượng cho vay: b) Quản lý thời hạn cho vay: 1.2.3.2. Quản lý theo quy trình cho vay 1.2.3.3. Quản lý nợ xấu 7
  10. 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ bảo vệ môi trƣờng 1.3.1. Nhân tố chủ quan 1.3.1.1. Bộ máy tổ chức và quản lý hoạt động cho vay 1.3.1.2. Trình độ khoa học công nghệ trong hoạt động cho vay 1.3.1.3. Hệ thống văn bản phục vụ công tác quản lý cho vay 1.3.1.4. Đối tượng và thời hạn cho vay 1.3.1.5. Quy trình cho vay 1.3.2. Nhân tố khách quan 1.3.2.1. Môi trường kinh tế 1.3.2.2. Môi trường pháp lý 1.3.2.3. Năng lực, kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp 1.3.2.4. Năng lực tài chính của doanh nghiệp 1.3.2.5. Đạo đức của khách hàng vay vốn 1.4. Kinh nghiệm về quản lý hoạt động cho vay và bài học kinh nghiệm cho Quỹ Bảo vệ môi trƣờng Việt Nam 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý hoạt động cho vay tại một số NHTM 1.4.1.1. Kinh nghiệm quản lý hoạt động cho vay của Ngân hàng Citibank 1.4.1.2. Kinh nghiệm quản lý hoạt động cho vay tại Thái Lan 1.4.1.3. Kinh nghiệm quản lý hoạt động cho vay tại Vietinbank 1.4.1.4. Kinh nghiệm quản lý hoạt động cho vay tại HDBank: 1.4.1.5. Kinh nghiệm quản lý hoạt động cho vay từ thất bại của Tổng Công ty Tài chính Dầu khí Việt Nam (PVFC) 1.4.1.6. Kinh nghiệm từ một số Quỹ Bảo vệ môi trường trên thế giới 8
  11. 1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Quỹ BVMTVN Một là, phân tách bộ phận tín dụng thành các bộ phận chuyên môn khác nhau như quan hệ khách hàng, bộ phận QLRR tín dụng, bộ phận tác nghiệp. Hai là, sớm ban hành và thực hiện hệ thống quy trình xếp hạng tín dụng, đồng thời phân tách bộ phận thẩm định tài sản để đảm bảo tính khách quan trong công tác quản lý. Ba là, thường xuyên đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cho Cán bộ để nâng cao năng lực đánh giá, phân tích RRTD cho cán bộ thẩm định RRTD, cán bộ rủi ro chuyên trách nhằm từng bước xây dựng đội ngũ chuyên gia về quản trị RRTD. Bốn là, chú trọng hơn nữa đến việc đầu tư và nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động Ngân hàng. Cần chú trọng hơn nữa đến việc đầu tư và nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin nhằm phục vụ tích cực hơn nữa cho việc phân tích, đánh giá, đo lường RRTD, thực hiện chấm điểm tín dụng theo tiêu chuẩn Quốc tế, giám sát độc lập khoản vay, chú trọng thực hiện phân nhóm khách hàng. TÓM TẮT CHƢƠNG 1 9
  12. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG VIỆT NAM 2.1. Giới thiệu về Quỹ Bảo vệ môi trƣờng Việt Nam 2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam 2.1.3. Vị trí, chức năng và nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam 2.1.4. Nguồn hình thành vốn hoạt động của Quỹ BVMTVN 2.1.5. Các hoạt động chủ yếu của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam 2.1.5.1. Cho vay vốn với lãi suất ưu đãi 2.1.5.2. Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư 2.1.5.3. Tài trợ và đồng tài trợ 2.1.5.4. Trợ giá sản phẩm dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch 2.2. Thực trạng quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trƣờng Việt Nam 2.2.1. Bộ máy tổ chức quản lý hoạt động cho vay 2.2.1.1. Phân bổ lao động Hiện nay, Quỹ BVMTVN có 01 đồng chí Giám đốc phụ trách chung, 01 đồng chí Phó Giám đốc phụ trách trực tiếp công tác kế toán, an toàn kho quỹ; 01 đồng chí Phó Giám đốc phụ trách trực tiếp hoạt động tín dụng và kiểm soát nội bộ. Có thể nói, việc phân công lãnh đạo phụ trách theo mảng nghiệp vụ như trên giúp cho việc lãnh chỉ đạo được nhanh và sâu sát hơn. 10
  13. Đối với bộ máy quản lý hoạt động cho vay luôn được ưu tiên sắp xếp, phân bổ. Lãnh đạo trực tiếp tại các Phòng nghiệp vụ liên quan đến hoạt động cho vay là Trưởng phòng và phó phòng của hai Phòng tín dụng. Bảng 2.2: Phân bổ lao động tín dụng tại Quỹ BVMTVN đến ngày 31/12/2018 TT Chỉ tiêu ĐVT Giá trị Cán 1 bộ làm công tác tín dụng Người 31 Tổng 2 số cán bộ của Quỹ BVMTVN Người 96 Tổng 3 dư nợ cho vay Tỷ đồng 766,80 Tỷ lệ cán bộ tín dụng/tổng số cán bộ của 4 % 32,29% Quỹ Số dư nợ cho vay trung bình do một cán Tỷ 5 24,74 bộ tín dụng quản lý đồng/người (Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác TCCB của Quỹ BVMTVN năm 2018) Việc phân bổ nguồn lao động tại Quỹ BVMTVN tương đối hợp lý, riêng bộ phận cán bộ tín dụng toàn Quỹ có 31 cán bộ, chiếm 32% trên tổng số cán bộ của Quỹ, trung bình mỗi cán bộ tín dụng quản lý khoảng hơn 24 tỷ dư nợ cho vay, số dư nợ phù hợp với quy mô hiện tại và khả năng quản lý của cán bộ. 2.2.1.2. Cơ cấu lao động tín dụng: Theo số liệu Bảng 2.3 có thể thấy, tỷ lệ cán bộ tín dụng có độ tuổi từ 30 đến 40 chiếm tỷ trọng cao nhất qua các năm, cụ thể: năm 2016 có tỷ trọng 46,67%/tổng số cán bộ tín dụng, năm 2017 chiếm 58,06% và năm 2018 chiếm 61,29%/tổng số cán bộ tín dụng. Đây là lực lượng cán bộ làm lâu năm tại Quỹ và có rất nhiều kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng qua đó có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng quản lý khoản vay. 11
  14. Bảng 2.3: Cơ cấu lao động tín dụng của Quỹ BVMTVN theo độ tuổi giai đoạn 2016-2018 Đvt: người Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Stt Chỉ tiêu Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng 1 Tổng số cán bộ tín dụng 30 100,00% 31 100,00% 31 100,00% 2 Tuổi dưới 30 14 46,67% 11 35,48% 8 25,81% 3 Tuổi từ 30 đến 40 14 46,67% 18 58,06% 19 61,29% 4 Tuổi từ 40 trở lên 2 6,67% 2 6,45% 4 12,90% (Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác TCCB của Quỹ BVMTVN giai đoạn 2016-2018) 2.2.2. Hệ thống văn bản phục vụ công tác quản lý cho vay - Nhóm văn bản của Nhà nước và Chính phủ: - Nhóm văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: - Nhóm văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường: - Nhóm văn bản của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam: 2.2.3. Quản lý theo đối tượng cho vay Theo quy định hiện hành, Quỹ BVMTVN được cho vay theo lĩnh vực ưu tiên gồm 8 lĩnh vực: - Lĩnh vực 1: Xử lý nước thải tập trung Khu/Cụm công nghiệp; Nước thải sinh hoạt tập trung có công suất thiết kế từ 2.500m3 nước thải trở lên trong một ngày đêm đối với khu vực đô thị từ loại IV trở lên. - Lĩnh vực 2: Xử lý chất thải nguy hại, chất thải công nghiệp tập trung. - Lĩnh vực 3: Xử lý chất thải các nhà máy, bệnh viện và làng nghề (nước thải, khí thải, khói bụi,…). - Lĩnh vực 4: Xử lý rác thải sinh hoạt. - Lĩnh vực 5: Sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường; sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải. 12
  15. - Lĩnh vực 6: Triển khai công nghệ thân thiện môi trường, sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng, sản xuất năng lượng tái tạo. - Lĩnh vực 7: Mua sắm thiết bị, phương tiện chuyên dùng sử dụng trực tiếp trong việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải; quan trắc và phân tích môi trường. - Lĩnh vực 8: Các lĩnh vực khác quy định trong Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 (Theo Phụ lục III – danh mục hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi hỗ trợ). Hiện nay hoạt động cho vay tập trung nhiều nhất ở lĩnh vực xử lý chất thải công nghiệp (chiếm đến trên 39,5% tổng giá trị cho vay), tiếp theo là lĩnh vực triển khai công nghệ thân thiện môi trường, sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng, sản xuất năng lượng tái tạo (chiếm 19,1% tổng giá trị cho vay). 2.2.4. Quản lý theo quy trình cho vay Bước 1. Tiếp cận và thu thập thông tin khách hàng Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ và thẩm định sơ bộ Bảng 2.6: Tình hình tiếp xúc khách hàng và tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng tại Quỹ BVMTVN giai đoạn 2016-2018 Đvt: khách hàng Stt Tiêu chí 2016 2017 2018 Cộng KH có nhu cầu vay vốn 1 120 147 134 401 đến đề nghị vay KH vay vốn được tiếp 2 101 121 116 338 nhận hồ sơ KH bị từ chối sau khi tiếp 3 19 26 18 63 xúc (Nguồn: Báo cáo công tác tín dụng của Quỹ BVMTVN giai đoạn 2016-2018) Qua số liệu tại Bảng 2.6 ta thấy việc tiếp xúc và tiếp nhận hồ sơ khách hàng vay vốn của Quỹ BVMTVN trong thời gian qua có sự 13
  16. tăng giảm theo doanh số và dư nợ cho vay, đồng thời số lượng khách hàng bị từ chối sau khi tiếp xúc cũng có xu hướng tăng lên, cụ thể: năm 2016 là 19/101 khách hàng được tiếp nhận hồ sơ (tương ứng tỷ lệ 18,81%), năm 2017 là 26/121 khách hàng được tiếp nhận hồ sơ (tương ứng tỷ lệ 21,49%), năm 2018 số lượng khách hàng từ chối là 18/116 khách hàng được tiếp nhận hồ sơ (tương ứng với 15,52%). Bước 3. Thẩm định khách hàng Bảng 2.7: Tình hình công tác thẩm định cho vay tại Quỹ BVMTVN giai đoạn 2016-2018 Đvt: khách hàng Stt Tiêu chí 2016 2017 2018 Cộng 1 KH vay vốn được thẩm định 110 140 122 372 2 KH vay vốn bị từ chối cho vay 15 20 21 56 3 KH được xét duyệt 96 120 101 316 (Nguồn: Báo cáo công tác tín dụng của Quỹ BVMTVN giai đoạn 2016-2018) Qua Bảng 2.7 ta thấy tỷ trọng khách hàng bị từ chối sau khi xét duyệt cho vay có chiều hướng tăng dần qua các năm (từ 13,45% năm 2016 tăng lên 14,30% năm 2017 và đến năm 2018 tăng lên 17,53%). Điều này chứng tỏ việc thẩm định cho vay của nhân viên tín dụng và công tác quản lý khoản vay trước khi quyết định cấp tín dụng đã có bước tiến bộ, có sự sàng lọc hơn, đây là việc làm quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng cho vay của Quỹ BVMTVN. Trong giai đoạn 2016 - 2018, Quỹ BVMTVN đã thẩm định cho vay được 372 khách hàng trong đó đã từ chối 56 hồ sơ, xét duyệt cho vay đối với 316 khách hàng. 14
  17. Bước 4. Phê duyệt và ký kết hợp đồng vay vốn Bước 5. Giải ngân Bước 6. Kiểm tra và giám sát sau giải ngân Bước 7. Thu hồi nợ vay và thanh lý hợp đồng 2.2.5. Quản lý nợ xấu Bảng 2.8: Doanh số thu nợ của Quỹ BVMTVN giai đoạn 2016-2018 Đvt: Triệu đồng Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Chỉ tiêu % % Số tiền Số tiền Số tiền 2017/2016 2018/2017 Tổng doanh số thu nợ 181.439 177.639 -2,09% 182.742 2,87% Thu nợ gốc 160.120 157.065 -1,91% 161.440 2,79% Thu nợ lãi vay 21.319 20.574 -3,50% 21.302 3,54% (Nguồn: Báo cáo công tác tín dụng của Quỹ BVMTVN giai đoạn 2016-2018) Số liệu Bảng 2.8 cho thấy, tổng doanh số thu nợ các năm tăng, giảm không đều, cụ thể: - Năm 2017 tổng doanh số thu nợ giảm 2,09% so với năm 2016 tương ứng giảm số tuyệt đối: 3.800 triệu đồng. - Năm 2018 tổng doanh số thu nợ tăng mạnh, đạt tỷ lệ 2,87% so với năm 2017, tương ứng tăng số tuyệt đối: 5.103 triệu đồng. Qua xem xét số liệu trực tiếp tại Quỹ BVMTVN trong 17 năm hoạt động vừa qua, hầu hết các món vay của các Quỹ đều được trả đầy đủ gốc và lãi trước hạn, đúng hạn. Qua Bảng 2.9, tình hình nợ xấu qua các năm cụ thể như sau: - Năm 2016, tổng nợ xấu 37.582 triệu đồng, chiếm 7,29%/tổng dư nợ, chiếm. Trong đó chủ yếu nợ nhóm 4 (chiếm 57%/tổng nợ quá hạn). - Năm 2017, tổng nợ xấu 32.939 triệu đồng, chiếm 5,46%/tổng dư nợ. So với năm 2012, tổng nợ xấu giảm (-) 12,35%; trong đó 100% là giảm nợ nhóm 3 và 4, tỷ lệ giảm (-) 100%, nhưng nợ nhóm 15
  18. 5 tăng 169,29%. - Năm 2018, tổng nợ xấu 19.764 triệu đồng, chiếm 2,58%/tổng dư nợ. So với năm 2017, tổng nợ xấu giảm mạnh với tốc độ (-) 40% đó là do giảm nợ nhóm 5 với số tiền là (-) 13.175 triệu đồng. Nợ xấu của Quỹ BVMTVN chủ yếu là nợ thuộc nhóm 5 (đặc biệt trong 2 năm 2017 và 2018 100% nợ xấu là nợ nhóm 5). Trong đó, trên 90% dư nợ trong nhóm 5 được bảo lãnh vay vốn bởi các NHTM tại Việt Nam có uy tín và tiềm lực tài chính mạnh như Vietcombank, BIDV, Vietinbank, NHTM Quân đội... do vậy, rủi ro trong việc có khả năng mất vốn đối với nợ thuộc nhóm 5 là rất thấp. Bảng 2.9: Phân loại dư nợ cho vay của Quỹ BVMTVN giai đoạn 2016-2018 Đvt: Triệu đồng Năm 2016 Năm 2017 Tăng, Năm 2018 Tăng, Phân loại Tỷ Tỷ giảm Tỷ giảm Số tiền Số tiền Số tiền trọng trọng 2017/2016 trọng 2018/2017 Tổng dư nợ 515.557 100% 603.464 100% 17,05% 766.798 100% 27,07% Nợ nhóm 1 466.665 90,52% 557.605 92,40% 19,49% 711.764 92,82% 27,65% Nợ nhóm 2 11.310 2,19% 12.920 2,14% 14,24% 35.270 4,60% 172,99% Nợ nhóm 3 3.600 0,70% 0 0,00% -100,00% 0 0,00% Nợ nhóm 4 21.750 4,22% 0 0,00% -100,00% 0 0,00% Nợ nhóm 5 12.232 2,37% 32.939 5,46% 169,29% 19.764 2,58% -40,00% Nợ xấu (cộng từ nhóm 3-5) 37.582 7,29% 32.939 5,46% -12,35% 19.764 2,58% -40,00% Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ 7,29% 5,46% 2,58% (Nguồn: Báo cáo tài chính được kiểm toán của Quỹ BVMTVN giai đoạn 2016-2018) 2.3. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trƣờng Việt Nam 2.3.1. Những kết quả đạt được - Công tác quản lý cho vay đã thúc đẩy tăng trưởng tín dụng; - Thực hiện tốt việc quản lý quy trình cho vay; 16
  19. - Công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện sâu sát và mang lại hiệu quả cao; - Tích cực thu hồi nợ quá hạn nợ xấu; - Thực hiện đánh giá lại tài sản thường xuyên và liên tục. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế - Địa bàn hoạt động: Hiện nay địa bàn hoạt động cho vay khắp cả nước nhưng Quỹ chỉ có trụ sở duy nhất là tại thành phố Hà Nội. Điều đó làm giảm hiệu quả hoạt động của Quỹ trong công tác phục vụ, phát triển và chăm sóc khách hàng. Ngoài ra, việc không có các chi nhánh cũng làm giảm khả năng kiểm soát các khoản vay. Quỹ không thể kiểm soát và giám sát hoạt động cũng như việc sử dụng vốn vay của chủ đầu tư sau giải ngân thường xuyên. - Về nguồn vốn hoạt động: Quy mô nguồn vốn được cấp cho Quỹ BVMTVN quá nhỏ, không đáp ứng được việc hỗ trợ tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường. - Chính sách cho vay: Đối với các quy định, chính sách cụ thể trong hoạt động cho vay với lãi suất ưu đãi còn nhiều hạn chế, vướng mắc và bất cập. - Quy trình nghiệp vụ cho vay: còn tồn tại các hạn chế được thể hiện như sau: + Quỹ chưa có bộ phận tìm kiếm, phát triển và chăm sóc khách hàng để tăng cường và phát triển khách hàng vay vốn. + Trong công tác thẩm định không được phân quyền rõ ràng giữa các cấp, không có bộ phận độc lập tham gia thẩm định/tái thẩm định. + Phòng Kiểm soát nội bộ và Pháp chế đã được thành lập nhưng chưa phát huy được vai trò. Chỉ mới thực hiện hậu kiểm các hoạt động nghiệp vụ của Quỹ. Trong khi đó, pháp chế và quản lý rủi ro là những bộ 17
  20. phận quan trọng trong hoạt động cho vay chưa được Quỹ chú trọng. + Chưa có bộ phận, đội ngũ riêng biệt để xử lý nợ trong trường hợp xảy ra vấn đề. + Hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách Nhà Nước thường xuyên thay đổi, không có tính dự báo cũng có thể gây ra nhiều rủi ro cho dự án, khó khăn cho công tác kiểm soát của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. + Quỹ chưa có hệ thống chấm điểm và hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng theo quy chuẩn. + Đội ngũ cán bộ tín dụng còn trẻ, chưa có kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng và đặc biệt là chất lượng chuyên môn. - Công tác xử lý nợ xấu chưa đạt yêu cầu: trong công tác thu hồi nợ xấu song chưa đạt hiệu quả cao: cách thức xử lý thiếu linh hoạt, chưa đa dạng: đa số các khoản nợ xấu được xử lý bằng cách khởi kiện ra cơ quan Tòa án và Thi hành án, thời gian thụ lý và thực hiện vụ án chậm nên ảnh hưởng đến kế hoạch giảm nợ xấu. - Một số vướng mắc, bất cập khác: + Quỹ chưa xây dựng hệ thống thông tin cảnh báo và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho vay. + Các thành viên trong Hội đồng Quản lý Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, thời gian tham gia điều hành bị chi phối, dẫn đến làm hạn chế năng lực điều hành của Hội đồng Quản lý Quỹ. 2.3.2.2. Nguyên nhân - Các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động của Quỹ còn nhiều bất cập, chưa rõ ràng. - Do thiếu thông tin khi thẩm định và khi ra quyết định cho vay. - Tổ chức bộ máy chưa hoàn chỉnh, chưa đảm bảo thực hiện hoạt động tín dụng hiệu quả. - Nguồn cán bộ của Quỹ đa phần là mới ra trường, chưa có 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1