Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam, chi nhánh Đông Hà Nội
lượt xem 3
download
Luận văn vận dụng lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại vào điều kiện cụ thể nhằm tăng cường năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank Chi nhánh Đông Hà Nội, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong môi trường cạnh tranh mới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam, chi nhánh Đông Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG NGUYỄN VĂN CHUẨN – C00694 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÔNG HÀ NỘI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 8340201 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỒNG XUÂN NINH HÀ NỘI – 2018
- TÓM TẮT LUẬN VĂN A- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bất kỳ giai đoạn phát triển nào, hoạt động tín dụng luôn là một trong những hoạt động cốt lõi của Ngân hàng thương mại. Tại đó, các chủ thể ngân hàng cấp tín dụng, khách hàng doanh nghiệp luôn là đối tượng khách hàng chính được các ngân hàng cấp tín dụng, lượng cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất và cũng nhiều rủi ro nhất. Giữa bối cảnh cạnh tranh và hội nhập như hiện nay, một trong những vấn đề đặt ra cho sự tồn tại và phát triển của một NHTM là khả năng quản trị rủi ro (đặc biệt là rủi ro tín dụng-RRTD) một cách toàn diện và hệ thống. Quản trị RRTD được hiểu là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo lường mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp và quản lý các hoạt động tín dụng nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong quá trình cấp tín dụng. Đối với các NHTM, quản trị RRTD thực sự cần thiết, bởi vì: Thứ nhất: RRTD là một trong những vấn đề mà tất cả các NHTM phải đương đầu. Phòng ngừa hạn chế RRTD là vấn đề khó khăn phức tạp, bởi lẽ RRTD mang tính tất yếu khách quan, luôn gắn liền với hoạt động tín dụng, đồng thời lại rất đa dạng phức tạp, RRTD thường khó kiểm soát và dẫn đến những thiệt hại, thất thoát về vốn và thu nhập của ngân hàng. Thứ hai: Nếu như hoạt động phòng ngừa hạn chế RRTD được thực hiện tốt thì sẽ đem lại những lợi ích cho ngân hàng như: (1) giảm chi phí, nâng cao được thu nhập, bảo toàn vốn cho NHTM; (2) tạo niềm tin cho khách hàng gửi tiền và nhà đầu tư; (3) tạo tiền đề để mở rộng thị trường và tăng uy tín, vị thế, hình ảnh, thị phần cho ngân hàng. Thứ ba: Hoạt động phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng tốt sẽ đem lại lợi ích 1
- cho cả nền kinh tế. Trong thời đại nền kinh tế như hiện nay, các định chế tài chính có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nếu như một NHTM gặp vấn đề thì ngay lập tức sẽ ảnh hưởng dây chuyền đến các ngân hàng khác. Vì vậy, quản trị RRTD đem lại sự an toàn, ổn định cho thị trường. Thứ tư: Do vốn chủ sở hữu của ngân hàng so với tổng giá trị tài sản là rất nhỏ nên chỉ cần một tỷ lệ nhỏ danh mục cho vay có vấn đề sẽ đẩy một ngân hàng tới nguy cơ phá sản. Đặc biệt với những khoản vay doanh nghiệp do thường có giá trị lớn nên tổn thất xảy ra nếu khoản vay không thu hồi được sẽ gây thiệt hại tới ngân hàng hết sức nặng nề. Công tác quản trị RRTD ở NHTM thường được thực hiện theo quy trình chặt chẽ, từ khâu phát hiện rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát rủi ro và xử lý rủi ro. Phát hiện rủi ro: Nhận diện RRTD là quá trình xác định liên tục và có hệ thống. Bất kỳ khoản vay nào cũng có thể có vấn đề, việc sớm nhận biết vấn đề và có những biện pháp theo dõi nhanh chóng, chuyên nghiệp giúp các vấn đề, tổn thất có thể giảm đến mức thấp nhất. Những dấu hiệu cảnh báo sẽ giúp ngân hàng có thể nhận biết và có giải pháp xử lý sớm các vấn đề một cách hiệu quả. Các dấu hiệu nhận biết phổ biến thường tập trung vào: dấu hiệu tài chính và dấu hiệu phi tài chính của khách hàng vay. Đo lường rủi ro tín dụng: Đo lường RRTD là việc lượng hóa mức độ các rủi ro cũng như biết được xác suất xảy ra rủi ro, mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra để xem xét khả năng chấp nhận nó của ngân hàng. Đây là cơ sở để ngân hàng đưa ra quyết định cho vay cũng như xây dựng biện pháp ứng phó phù hợp, nhanh chóng với RRTD khi tình trạng này xảy ra. Để đo lường RRTD các ngân hàng thường xây dựng các mô hình thích hợp để lượng hóa các rủi ro. Quản lý và kiểm soát RRTD: Quản lý và kiểm soát RRTD là khâu trọng tâm nhất trong công tác quản trị RRTD của một NHTM, đây chính là cái hồn của quy trình RRTD. Quản lý và kiểm soát RRTD là một hệ thống những công cụ, chính 2
- sách, tiêu chuẩn và biện pháp nhằm ngăn ngừa và xử lý RRTD trong một ngân hàng: chính sách tín dụng, quy trình tín dụng, bộ máy quản trị RRTD, các giới hạn tín dụng. Xử lý rủi ro tín dụng: Xử lý RRTD là bước cuối cùng trong công tác quản trị RRTD. Ở bước này, ngân hàng sẽ đưa ra các quyết định và biện pháp để tài trợ, khắc phục và hạn chế thấp nhất chi phí rủi ro và tổn thất mà RRTD đã gây ra cho ngân hàng. Bốn bước trong quy trình RRTD có quan hệ chặt chẽ lẫn nhau và quyết định rất lớn tới hiệu quả quản trị RRTD. Trong 4 bước này, bước 1 và bước 3 được coi là bước quan trọng nhất. Bởi vì, khi phát hiện rủi ro càng sớm, chủ động trong quản lý và kiểm soát rủi ro thì càng giảm thiểu được tổn thất trong hoạt động tín dụng. Năm 2016 là thời điểm để VietinBank nỗ lực hoàn thành Chiến lược kinh doanh trung hạn, trong đó phải kể đến sự gắn kết các chủ điểm kinh doanh, chủ điểm quản trị rủi ro và các hoạt động hỗ trợ khác. Nhận thức vai trò hỗ trợ, thúc đẩy các đơn vị, chi nhánh (CN) trong hệ thống triển khai tốt các mục tiêu kinh doanh, năm 2016, hoạt động quản trị rủi ro tiếp tục được triển khai rộng khắp với các trụ cột, bao gồm: mô hình tổ chức; văn bản chính sách; công cụ đo lường rủi ro; công tác báo cáo phân tích, giám sát; hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin và nâng cao văn hoá, nhận thức quản trị rủi ro. Thực hiện theo chỉ đạo của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Hà Nội cũng đang tập trung đẩy mạnh hoạt động quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng. Tuy nhiên trong thời gian qua công tác quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng của Vietinbank Chi nhánh Đông Hà Nội vẫn còn nhiều hạn chế. Xuất phát từ thực tế đó, việc tìm kiếm những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank - Chi nhánh Đông Hà Nội là rất cần thiết. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công 3
- thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Vận dụng lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại vào điều kiện cụ thể nhằm tăng cường năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank Chi nhánh Đông Hà Nội, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong môi trường cạnh tranh mới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu ở trên luận văn có nhiệm vụ cụ thể sau: Nghiên cứu một số lý luận về rủi ro, quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Kinh nghiệm quản trị rủi ro của một số ngân hàng thương mại và bài học cho Vietinbank Chi nhánh Đông Hà Nội. Phân tích đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank Chi nhánh Đông Hà Nội trong giai đoạn 2014-2017, đánh giá các kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản trị rủi ro tại ngân hàng Vietinbank Chi nhánh Đông Hà Nội trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại. Phạm vi nghiên cứu Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề thực tế trong việc quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank Chi nhánh Đông Hà Nội Về thời gian: Thực trạng từ năm 2014 đến năm 2017; dự báo tầm nhìn đến năm 2025. 4
- 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập thông tin 4.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp Các tài liệu thông tin liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng sẽ được thu thập từ: Các tài liệu trình bày về quản trị rủi ro tín dụng (bao gồm các tài liệu của Ngân hàng thế giới, Ủy ban giám sát ngân hàng Basel, tài liệu của Ngân hàng Nhà nước, tài liệu của Ngân hàng thương mại cũng như các tổ chức tín dụng khác,v.v... ) Kết quả tổng hợp số liệu về quản trị rủi ro tín dụng trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2017 từ các phòng tại Vietinbank Chi nhánh Đông Hà Nội. Các trang web điện tử trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. 4.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp Các thông tin sơ cấp sẽ được thu thập thông qua: Thu thập thông tin từ việc thực hiện trao đổi với các lãnh đạo, cán bộ nhân viên đang công tác tại Vietinbank Chi nhánh Đông Hà Nội. Đối tượng được phỏng vấn là các cán bộ công tác trong lĩnh vực tín dụng tại Vietinbank Chi nhánh Đông Hà Nội, có độ tuổi từ 25 đến 45 tuổi, được đào tạo chuyên ngành tài chính- ngân hàng. 4.2. Phương pháp xử lý thông tin Các tài liệu sau khi thu thập được chọn lọc, tính toán các chỉ tiêu phù hợp cho việc phân tích. Các công cụ ,kỹ thuật phân tích được xử lý trên Excel, kết hợp phương pháp mô tả để phản ảnh thực trạng công tác quản trị rủi ro tại Ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh Đông Hà Nội thông qua các số tuyệt đối, tương đối được thể hiện thông qua các bảng biểu, đồ thị và sơ đồ. 4.3. Phương pháp xử lý thông tin 5
- Phương pháp thống kê mô tả Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng nhằm biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa trong đó các đồ thị mô tả dữ liệu hoặc giúp so sánh dữ liệu về tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh Đông Hà Nội, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian gần đây. Bên cạnh đó kết hợp biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu; Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh được sử dụng để phân tích số liệu qua ba năm 2015, 2016 và 2017 để phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh và thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh Đông Hà Nội. Luận văn sẽ so sánh số liệu năm này với năm trước để có được nhận định về công tác quản trị rủi ro. Phương pháp đồ thị Sử dụng các dạng đồ thị nhằm miêu tả tình hình hoạt động kinh doanh và thực trạng rủi ro tín dụng. Từ đó đánh giá được thực tế tình hình hoạt động kinh doanh cũng như thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh Đông Hà Nội. Phương pháp dự báo Dựa vào kết quả của những năm vừa qua, tác giả sử dụng phương pháp dự báo nhằm có cái nhìn khách quan về quá trình hoạt động của Ngân hàng trong tương lai gần. Từ đó rút ra những mục tiêu và sự chuẩn bị trong thời gian tới tại Ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh Đông Hà Nội. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Đã có một số nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng của các NHTM khác nhau, tuy nhiên việc nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng trong điều kiện kinh tế đang trong điều kiện thuận lợi và chưa có đề tài nghiên cứu về quản trị rủi ro tín 6
- dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Hà Nội. Đề tài luận văn phân tích đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại trong bối cảnh kinh tế trong điều kiện thuận lợi nhưng với những thách thức mới. Luận giải các biện pháp góp phần tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Hà Nội trong thời gian tới. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục các tài liệu tham khảo,v.v… nội dung chính của luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Đông Hà Nội. Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị tăng cường năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Đông Hà Nội. 7
- B- NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. Khái niệm về tín dụng Ngân hàng thương mại 1.1.1.1. Khái niệm “Tín dụng” xuất phát từ chữ latinh là Creditium có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam “Tín dụng” là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu này sang người sở hữu khác sau đó hoàn trả lại một lượng giá trị lớn hơn. Hiểu một cách nôm na thì “Tín dụng” là sự vay mượn giữa hai bên (bên cho vay và bên vay). 1.1.1.2. Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng 1.1.1.3. Các hình thức tín dụng Ngân hàng thương mại 1.1.1.4. Nguyên tắc tín dụng của Ngân hàng thương mại 1.1.1.5. Quy trình tín dụng của Ngân hàng thương mại 1.1.2. Vai trò của hoạt động tín dụng Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế 1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.1. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại 1.2.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng 1.2.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng 1.2.1.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng 1.2.1.4. Các tiêu chí phản ánh rủi ro tín dụng 8
- 1.2.2. Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại 1.2.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chính sách và biện pháp quản lý tín dụng nhằm đạt mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững. 1.2.2.2. Sự cần thiết của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng 1.2.2.3. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng Nhận biết rủi ro tín dụng Phân tích và đo lường rủi ro tín dụng Kiểm soát rủi ro tín dụng Tài trợ rủi ro tín dụng 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá quản trị rủi ro tín dụng 1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ rủi ro tín dụng Dư nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = x100% Tổng dư nợ cho vay Dư nợ xấu Tỷ lệ nợ nợ xấu = x100% Tổng dư nợ Tổng số dư nợ cho vay qua các năm của Ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh Đông Hà Nội. Tình hình nợ xấu. 1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá công cụ quản trị rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại Bộ máy quản trị rủi ro tín dụng Công tác thẩm định tín dụng 9
- Kết quả phân loại nợ Tình hình xử lý nợ xấu Kết quả trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 1.3.1. Nhân tố chủ quan 1.3.2. Nhân tố khách quan 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG 1.4.1. Các nguyên tắc BASEL về quản trị rủi ro tín dụng 1.4.2. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng 1.4.3. Bài học cho ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Đông Hà Nội CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÔNG HÀ NỘI 2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÔNG HÀ NỘI 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Đông Hà Nội tiền thân là chi nhánh Yên Viên được thành lập năm 2001 trên cơ sở mở rộng quy mô của PGD Yên Viên, khi chi nhánh Yên Viên là chi nhánh cấp II trực thuộc chi nhánh Chương Dương. Với sự cố gắng nỗ lực của toàn thể CBNV chi nhánh, năm 2003 chi nhánh đã được nâng lên thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. 10
- 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Sơ đồ bộ máy tổ chức Đông Hà Nội như sau: Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức Vietinbank Chi nhánh Đông Hà Nội (Nguồn: Vietinbank Đông Hà Nội, năm 2017) 11
- 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu Bảng 2.2: Hiệu quả kinh doanh của Vietinbank Chi nhánh Đông Hà Nội giai đoạn 2013-2017 Năm 2013 2014 2015 2016 2017 Chỉ tiêu LN (tỷ đồng) 92 105 121 145 181,25 LN/Dư nợ (%) 3,3 3,14 3,23 3,25 3,26 (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Vietinbank Chi nhánh Đông Hà Nội,giai đoạn 2013- 2017) 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÔNG HÀ NỘI 2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Đông Hà Nội Phân loại nợ Bảng 2.3: Phân loại nợ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Đông Hà Nội Đơn vị tính: Tỷ đồng Năm 2015 2016 2017 Chỉ tiêu Tổng dư nợ 3.720 4.025 4.298 Nhóm 1 3.663 3.994 4.273 Nhóm 2 5 0 0,813 Nhóm 3 8 4,988 3,864 Nhóm 4 2,6 21,53 0 Nhóm 5 1,8 4,428 20,635 Tổng nợ quá hạn 57,4 30,946 24,499 Tỷ lệ nợ quá hạn 1,54% 0,77% 0,57% Tổng nợ xấu 12,4 30,946 24,499 Tỷ lệ nợ xấu 0,33% 0,76% 0,57% (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Vietinbank Chi nhánh Đông Hà Nội,giai đoạn 2015- 2017) 12
- Phân loại nợ xấu theo kỳ hạn Bảng 2.4: Phân loại nợ xấu theo kỳ hạn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Đông Hà Nội Đơn vị tính: Tỷ đồng 2015 2016 2017 Năm Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Chỉ tiêu số tiền Số tiền Số tiền (%) (%) (%) Ngắn hạn 9,248 74,6 19,018 61,5 13,982 57,1 Trung dài hạn 3,152 25,4 11,928 38,5 10,517 42,9 Tổng Nợ xấu 12,4 30,946 24,499 (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Vietinbank Chi nhánh Đông Hà Nội,giai đoạn 2015- 2017) Phân loại nợ xấu theo thành phần kinh tế Bảng 2.5: Phân loại nợ xấu theo thành phần kinh tế tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Đông Hà Nội Đơn vị tính: Tỷ đồng Năm 2015 2016 2017 Chỉ tiêu Dư nợ tín dụng 3.721 4.025 4.298 Nợ xấu 12,400 30,946 24,499 Trong đó: Doanh nghiệp tư nhân 10,016 26,273 23,401 Công ty cổ phần, TNHH Hộ cá thể 2,384 4,673 1,098 (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Vietinbank Chi nhánh Đông Hà Nội,giai 13
- đoạn 2015- 2017) 2.2.2. Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng 2.2.2.1. Bộ máy quản trị rủi ro Năm 2013, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Đông Hà Nội đã áp dụng công tác đổi mới về quản trị rủi ro tín dụng theo NHTMCP Công thương Việt Nam với việc chuyển đổi mô hình tín dụng theo chuẩn Basel II, chi nhánh đã tiến hành xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tín dụng một cách chặt chẽ cùng với việc phân định rõ thẩm quyền phê duyệt của các cấp trong bộ máy quản lý tín dụng giúp cho hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Đông Hà Nội được an toàn và có hiệu quả, quản lý được rủi ro tín dụng. Đồng thời tăng cường được tính chủ động và nâng cao trách nhiệm của các cá nhân, đơn vị trong việc trình duyệt hồ sơ tín dụng, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu cấp tín dụng cho khách hàng. 2.2.2.2. Chính sách tín dụng Chính sách tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh Đông Hà Nội theo chính sách của NH TMCP Công thương Việt Nam. Ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh Đông Hà Nội đã tiến hành đánh giá lại các khoản cấp tín dụng hiện hữu và tuyển chọn, duy trì những khách hàng tốt, có uy tín trả nợ, đồng thời thu hẹp các khoản tín dụng có nguy cơ dẫn đến nợ quá hạn, gây rủi ro cho Ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh Đông Hà Nội. Ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh Đông Hà Nội đã kịp thời đưa ra các biện pháp, kiểm soát sự tuân thủ trong suốt quá trình cấp tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh Đông Hà Nội. 2.2.3. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng 2.2.3.1. Quy trình tín dụng 14
- Sơ đồ 2.2: Quy trình tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Đông Hà Nội 15
- (Nguồn: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Đông Hà Nội, năm 2017) 2.2.3.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Bảng 2.6: Chấm điểm, phân loại khách hàng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Đông Hà Nội Tổng số điểm Xếp hạng Phân loại nợ Từ Đến 95 100 AAA Đủ tiêu chuẩn 85 95 AA Đủ tiêu chuẩn 72 85 A Đủ tiêu chuẩn 70 72 BBB Cần chú ý 65 70 BB Cần chú ý 59 65 B Dưới tiêu chuẩn 56 59 CCC Dưới tiêu chuẩn 53 56 CC Dưới tiêu chuẩn 45 53 C Nghi ngờ 20 45 D Có khả năng mất vốn (Nguồn: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Đông Hà Nội, năm 2017) 16
- 2.2.3.3.Công tác thẩm định tín dụng Kiểm tra hồ sơ Phân tích đánh giá sơ bộ Khảo sát thực tế Thẩm định tín dụng Sơ đồ 2.3: Quy trình thẩm định tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Đông Hà Nội (Nguồn: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Đông Hà Nội, năm 2017) 2.2.3.4. Đảm bảo, giám sát, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng Nợ xấu và xử lý nợ xấu là một vấn đề rất khó khăn đối với các NHTM nói chung và Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Đông Hà Nội nói riêng. Nếu không có giải pháp triệt để và hữu hiệu để giải quyết nợ xấu tại các Ngân hàng thì rất khó có thể xây dựng một hệ thống Ngân hàng mạnh và hiện đại trong xu hướng hội nhập kinh tế. Nhằm đẩy nhanh công tác xử lý nợ, hạn chế quy trách nhiệm quá lớn đối người xét duyệt cho vay, ngoài các biện pháp truyền thống như: thu nợ trực tiếp, bán tài sản,v.v… thì biện pháp trích lập dự phòng rủi ro tín dụng rất được Ngân hàng coi trọng. 17
- 2.2.3.5. Quản trị rủi ro tín dụng dựa trên điều kiện về bảo đảm tiền vay Phương án kinh doanh khả thi, hiệu quả là tiêu chí quyết định trong việc xem xét cho vay. Tuy nhiên những RRTD rất đa dạng và có những rủi ro nằm ngoài tầm kiểm soát của con người mà thẩm định tín dụng không thể lường hết được. Do đó việc áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay sẽ nâng cao tính chịu trách nhiệm và chia sẻ rủi ro của khách hàng với Ngân hàng. Do đó, tỷ lệ cho vay có bảo đảm bằng tài sản có xu hướng gia tăng, góp phần vào giảm thiểu tổn thất khi rủi ro xảy ra. Theo đó, quy định này sẽ hướng dẫn chi tiết cách thức tiến hành định giá tài sản đảm bảo tiền vay, các loại giấy tờ cần thiết đối với từng loại tài sản, cách thức thực hiện một cách hợp pháp, hợp lệ khi tiến hành các thủ tục với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác trong việc cầm cố thế chấp tài sản, tỷ lệ thế chấp của từng loại tài sản. 2.2.3.6.Quản trị rủi ro tín dụng thông qua việc điều hành lãi suất cho vay Để tạo điều kiện cho khách hàng giảm bớt áp lực về chi phí lãi vay trong điều kiện khó khăn như hiện nay, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Đông Hà Nội đã có những chính sách lãi suất hỗ trợ kịp thời và phù hợp với chỉ đạo của NHNN cũng như của Vietinbank Việt Nam. Thực tế cho thấy chính sách lãi suất là một trong những công cụ cần thiết trong quản trị RRTD nhằm có những giải pháp can thiệp kịp thời để hạn chế tối đa RRTD xảy ra. 2.2.3.7.Quản trị rủi ro tín dụng thông qua công tác quản lý và xử lý nợ xấu Xác định quyền chủ động, tự chịu trách nhiệm của các cấp điều hành trong quá trình thực hiện công việc quản lý và xử lý nợ xấu, cơ cấu lại thời hạn trả nợ và gia hạn bảo lãnh. Bảo đảm quá trình quản lý và xử lý nợ xấu, cơ cấu lại thời hạn trả nợ và gia hạn bảo lãnh diễn ra thống nhất, khoa học, hạn chế, phòng ngừa rủi ro và không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng. 18
- Phản ánh đúng thực trạng tín dụng, đảm bảo quản lý và xử lý nợ xấu, cơ cấu lại thời hạn trả nợ và gia hạn bảo lãnh đúng bản chất khoản nợ, nguồn thanh toán khoản nợ. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG 2.3.1. Kết quả đạt được Thứ nhất, xây dựng hệ thống cơ chế, chính sách tín dụng đồng bộ. Thứ hai, cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro tín dụng được hình thành Thứ ba, ngân hàng đã xây dựng được hệ thống xếp hạng tín dụng đồng bộ. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân Một là, chiến lược quản trị RRTD chưa toàn diện. Hai là, mô hình quản trị RRTD không phù hợp như: Nguyên nhân những hạn chế trong công tác quản trị RRTD của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Đông Hà Nội Nguyên nhân chủ quan Nguyên nhân khách quan Nguyên nhân từ phía khách hàng 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn