Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Sa Huỳnh Quảng Ngãi
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Sa Huỳnh Quảng Ngãi" là nghiên cứu về quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại NHTM, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Agribank Chi nhánh Sa Huỳnh Quảng Ngãi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Sa Huỳnh Quảng Ngãi
- BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN ------ NGUYỄN NHẬT TRI QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH SA HUỲNH QUẢNG NGÃI Ngành: Tài chính Ngân hàng Mã số: 30430041 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Quãng Ngãi – Năm 2023
- Công trình được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN Người hướng dẫn khoa học: TS. TỐNG THIỆN PHƯỚC Phản biện 1:PGS, TS. PHẠM THỊ BÍCH DUYÊN Phản biện 2: TS. TRẦN TÙNG LÂM Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Tài chính Ngân hàng họp tại Trường Đại Học Tài Chính Kế Toán vào ngày 08 tháng 01 năm 2023 Có thể tham khảo luận văn tại: Thư viện Trường Đại học Tài Chính – Kế toán.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động cho vay đã và đang là một trong những hoạt động kinh doanh chính mang lại thu nhập chủ yếu cho các NHTM ở Việt Nam nói chung và Agribank Chi nhánh Sa Huỳnh Quảng Ngãi nói riêng. Tuy nhiên, hoạt động cho vay là sự đánh đổi giữa rủi ro và sinh lời trong kinh doanh của Ngân hàng. QTRR trong hoạt động cho vay tốt, tức là tối ưu hóa sự đánh đổi giữa rủi ro cho vay và khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay của Ngân hàng. Thực tiễn hoạt động cho vay của ngân hàng phát sinh nhiều rủi ro và chưa được kiểm soát một cách hiệu quả. Chính vì vậy, yêu cầu cấp bách đặt ra là rủi ro trong hoạt động cho vay phải được quản lý và kiểm soát chặt chẽ để hạn chế rủi ro, giảm thiểu các thiệt hại phát sinh. Đồng thời, làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng, góp phần nâng cao uy tín, hoạt động kinh doanh ngày càng ổn định và bền vững hơn. Agribank Chi nhánh Sa Huỳnh Quảng Ngãi là NHTM 100% vốn của Nhà nước hoạt động trên địa bàn nông nghiệp, nông thôn. Những năm qua, hoạt động cho vay tại Ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn vì nợ có vấn đề tăng, nợ xấu tăng cao, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh. Do đó, công tác QTRR trong hoạt động cho vay là vấn đề cấp thiết đặt ra. Việc chọn đề tài nghiên cứu nhằm làm rõ thực trạng, xác định nguyên nhân, hạn chế và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác QTRR trong hoạt động cho vay tại Agribank Chi nhánh Sa Huỳnh Quảng Ngãi là phù hợp. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài: “Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Sa Huỳnh Quảng Ngãi”.
- 2 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu về QTRR trong hoạt động cho vay tại NHTM, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QTRR trong hoạt động cho vay tại Agribank Chi nhánh Sa Huỳnh Quảng Ngãi. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về QTRR cho vay tại NHTM - Phân tích thực trạng công tác QTRR trong hoạt động cho vay tại Agribank Chi nhánh Sa Huỳnh Quảng Ngãi. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QTRR trong hoạt động cho vay tại Agribank Chi nhánh Sa Huỳnh Quảng Ngãi. Thời gian áp dụng đến 2025. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Công tác QTRR trong hoạt động cho vay tại NHTM. - Phạm vi nghiên cứu: + Nội dung nghiên cứu: nghiên cứu về QTRR trong hoạt động cho tại Agribank Chi nhánh Sa Huỳnh Quảng Ngãi + Không gian nghiên cứu: Agribank CN Sa Huỳnh Quảng Ngãi.. + Thời gian nghiên cứu: qua các năm: 2019, 2020 và 2021. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập dữ liệu: + Nguồn thông tin thứ cấp: các báo cáo tổng hợp tại Agribank Chi nhánh Sa Huỳnh Quảng Ngãi. + Nguồn thông tin sơ cấp: Phỏng vấn trực tiếp người lãnh đạo chuyên môn nghiệp vụ tại Agribank Chi nhánh Sa Huỳnh Quảng Ngãi - Phương pháp thống kê: thống kê mô tả, thu thập và xử lý
- 3 thông tin từ các nguồn tìm kiếm làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá thực trạng công tác QTRR trong cho vay tại Chi nhánh. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: đúc kết từ thực tiễn kết hợp với lý luận để đánh giá công tác QTRR trong cho vay tại Agribank Chi nhánh Sa Huỳnh Quảng Ngãi giai đoạn 2019 - 2021 và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QTRR trong cho vay tại Chi nhánh trong thời gian tới. 5. Bố cục đề tài - Chương 1: Tổng quan về QTRR trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại. - Chương 2: Thực trạng công tác QTRR trong hoạt động cho vay tại Agribank Chi nhánh Sa Huỳnh Quảng Ngãi. - Chương 3: Hoàn thiện công tác QTRR trong hoạt động cho vay tại Agribank Chi nhánh Sa Huỳnh Quảng Ngãi. 6. Tổng quan tình hình nghiên cứu 6.1. Các công trình, đề tài nghiên cứu: Các luận văn thạc sĩ 6.2. Các tài liệu, tạp chí, bài báo: Các bài báo Các đề tài trên nghiên cứu về khía cạnh nhận dạng rủi ro, các kỹ thuật định lượng rủi ro, từ đó đề ra các giải pháp phòng ngừa RRTD chung của các NHTM mà chưa nghiên cứu cụ thể về hoạt động QTRR trong cho vay tại các địa bàn đặc thù nông thôn như tại Agribank Chi nhánh Sa Huỳnh Quảng Ngãi trong giai đoạn từ năm 2019 đến 2021. Mặc dù, Luận văn của tác giả có tính kế thừa, chọn lọc những cơ sở lý luận liên quan đến những nghiên cứu trên nhưng đề tài nghiên cứu có những điểm mới và có sự độc lập nhất định, không trùng lắp với các công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố trước đây tại Agribank Chi nhánh Sa Huỳnh Quảng Ngãi.
- 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QTRR TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHTM 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tín dụng - Khái niệm: Căn cứ Khoản 14 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010 thì cấp tín dụng được định nghĩa như sau: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác” - Đặc điểm tín dụng: Cho vay là một phần của hoạt động cấp tín dụng, vì vậy cho vay cũng mang những đặc điểm của hoạt động tín dụng nói chung, cụ thể: quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở lòng tin; tính hoàn trả; tính thời hạn; tín dụng ẩn chứa nhiều khả năng rủi ro. 1.1.2. Các nghiệp vụ tín dụng tại NHTM Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ trong các hoạt động cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và cho thuê tài chính, trong đó, hoạt động cho vay được xem là hoạt động sinh lời chủ yếu của các ngân hàng trung gian nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng Loại hình tín dụng chủ yếu: Cho vay ứng trước; Cho vay theo hạn mức; Cho vay thấu chi; Cho vay chiết khấu; Tín dụng ủy thác thu hay bao thanh toán (Factoring); Tín dụng thuê mua (Leasing); Tín dụng bằng chữ kí (bảo lãnh). 1.1.3. Khái niệm rủi ro tín dụng
- 5 Theo Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 11/2021/TT-NHNN thì: “RRTD trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là khả năng xảy ra tổn thất đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không có khả năng trả được một phần hoặc toàn bộ nợ của mình theo hợp đồng hoặc thỏa thuận(sau đây gọi chung là thỏa thuận) với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài” 1.1.4. Đặc điểm của rủi ro tín dụng Nghiên cứu những đặc điểm cơ bản của RRTD trong cho vay có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc xác định, đo lường, quản lý và kiểm soát nó. RRTD có những đặc điểm đáng chú ý sau: RRTD có tính tất yếu: RRTD mang tính gián tiếp; RRTD có tính chất đa dạng và phức tạp. 1.1.5. Phân loại rủi ro tín dụng RRTD nói chung và rủi ro trong hoạt động cho vay nói riêng xảy ra khi người vay không trả được đầy đủ nợ lãi và nợ gốc đúng hạn. Dựa trên phương thức quản lý RRTD hiện nay, ta cũng có thể phân chia rủi ro thành bốn cấp độ theo mức độ rủi ro như sau: 1.1.5.1. Rủi ro không thu được lãi đúng hạn, gồm: Lãi treo, lãi chậm trả. 1.1.5.2. Rủi ro không thu được vốn đúng hạn, gồm: Nợ quá hạn phát sinh. 1.1.5.3. Rủi ro không thu đủ lãi, gồm: Treo lãi, miễn giảm lãi. 1.1.5.4. Rủi ro không thu đủ vốn (mất vốn), gồm: Nợ không có khả năng thu hồ; xóa nợ. 1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
- 6 1.2.1. QTRR trong hoạt động cho vay Quá trình QTRR trong hoạt động cho vay tại NHTM có hệ thống với bốn hoạt động cơ bản: nhận diện rủi ro; đo lường rủi ro; theo dõi và kiểm soát rủi ro; tài trợ rủi ro. 1.2.2. Sự cần thiết và mục tiêu của QTRR trong hoạt động cho vay Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chính, chủ yếu cho ngân hàng và cũng chính hoạt động này mang lại rất nhiều rủi ro cho ngân hàng. Do đó, QTRR trong hoạt động cho vay có tầm quan trọng đặc biệt, ảnh hưởng đến sự tồn tại, phát triển bền vững, an toàn và nâng cao năng lực cạnh tranh của chính ngân hàng đó. Bởi vậy, hai mục tiêu cơ bản bao trùm trong QTRR trong hoạt động cho vay mà ngân hàng phải đạt được là: - Tăng trưởng lợi nhuận bền vững: - Phát triển thị phần gắn với kiểm soát, hạn chế rủi ro xảy ra: 1.2.3. Nội dung QTRR trong hoạt động cho vay tại NHTM 1.2.3.1. Nhận diện rủi ro trong hoạt động cho vay Nhận diện rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng. Hoạt động nhận diện rủi ro nhằm phát triển các thông tin về nguồn gốc rủi ro, các yếu tố xấu, hiểm họa, đối tượng gây ra rủi ro và các tổn thất khi xảy ra rủi ro. Nhận diện rủi ro trong hoạt động cho vay bao gồm các công việc: theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các rủi ro đã, đang xảy ra và dự báo được những dạng rủi ro mới, từ đó đề xuất các giải pháp đo lường, kiểm soát và tài trợ rủi ro phù hợp. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro giúp QTRR khi cho vay:
- 7 * Các dấu hiệu từ phía khách hàng * Các dấu hiệu từ phía ngân hàng 1.2.3.2. Đo lường rủi ro trong hoạt động cho vay a. Đo lường rủi ro Có hai phương pháp cơ bản để phân tích, đo lường rủi ro là phương pháp định tính và phương pháp định lượng. *Mô hình định tính đánh giá rủi ro: Mô hình 6C Đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng trên 6 khía cạnh, bao gồm: Tư cách của người vay (Character); Năng lực của người vay (Capacity); Thu nhập của người vay (Cash); Bảo đảm tiền vay (Collateral); Các điều kiện (Conditions); Kiểm soát (Control). Việc sử dụng mô hình này đơn giản song hạn chế của nó là phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng dự báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá của CBTD. *Mô hình lượng hóa rủi ro : Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s. Khách hàng đề nghị cấp tín dụng sẽ được chấm điểm dựa trên các yếu tố tài chính và phi tài chính như: Tình hình tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh, hiệu quả dự án hoặc phương án vay vốn, mối quan hệ khách hàng với các đối tác. b. Xác định giới hạn rủi ro Giới hạn rủi ro là biên độ cao nhất về khả năng tổn thất có thể xảy ra mà ngân hàng chấp nhận được để đảm bảo hoạt động tín dụng hiệu quả. Các chỉ tiêu dùng để quản lý chất lượng hoạt động tín dụng trong cho vay khách hàng tại các ngân hàng: - Tỷ lệ nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn cho Dư nợ quá hạn cho vay = x 100% vay khách hàng Tổng dư nợ cho vay
- 8 - Tỷ lệ nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu cho vay Tổng dư nợ xấu = x 100% khách hàng Tổng dư nợ cho vay 1.2.3.3. Biện pháp QTRR trong hoạt động cho vay a. Theo dõi, kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay Theo dõi trạng thái rủi ro và đánh giá kịp thời, cảnh báo sớm khả năng vi phạm và hạn mức rủi ro để đảm bảo an toàn hoạt động. Kiểm soát rủi ro là sử dụng các biện pháp, các kỹ thuật, các công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể xảy ra đối với hoạt động ngân hàng. Các kỹ thuật kiểm soát rủi ro thông thường được sử dụng gồm: Né tránh rủi ro; ngăn ngừa tổn thất; giảm thiểu tổn thất; chuyển giao rủi ro; đa dạng hóa; chính sách tín dụng. b. Tài trợ rủi ro trong hoạt động cho vay Tài trợ rủi ro là việc sử dụng những kỹ thuật, công cụ để tài trợ chi phí của rủi ro và tổn thất nhằm bù đắp những khoản rủi ro xảy ra, làm lành mạnh hóa tài chính NH, chứ không phải là xóa hoàn toàn nợ vay cho khách hàng. Quá trình thực hiện thì hoạt động tài trợ rủi ro phải gồm hai giai đoạn: Xây dựng phương án tạo nguồn và thực hiện tài trợ. Kỹ thuật thực hiện tài trợ rủi ro bao gồm các phương án: - Tự khắc phục. - Thu hồi các khoản vay đã xử lý rủi ro. - Bù đắp tổn thất bằng trích lập quỹ dự phòng rủi ro.
- 9 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QTRR TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY 1.3.1. Các nhân tố khách quan Do môi trường pháp lý chưa đầy đủ chặt chẽ, các quy định còn thiếu và chưa đồng bộ; Các thay đổi trong các chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ, trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế; Do các biến động bất thường về tỷ giá hối đoái, lãi suất,.. ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng; Hệ thống thông tin về các doanh nghiệp do các cơ quan khác cung cấp không chính xác, trung thực. 1.3.2. Các nhân tố chủ quan Trình độ và nhận thức của các cán bộ QTRR; Hệ thống thông tin đánh giá khách hàng và QTRR của ngân hàng chưa đạt được yêu cầu về sự tổng hợp và thống nhất; Chiến lược khách hàng của ngân hàng; Mức độ phức tạp của các hoạt động ngân hàng. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương 1, tác giả đã tổng quát những vấn đề cơ bản về tín dụng và hoạt động QTRR trong hoạt động cho vay của NHTM. Tác giả đã nghiên cứu bản chất, các hình thức, nguyên nhân rủi ro, chỉ ra ảnh hưởng của rủi ro trong hoạt động cho vay. Nêu ra một số phương pháp nhận dạng rủi ro, đo lường rủi ro, theo dõi, kiểm soát và tài trợ rủi ro. Những nội dung này là tiền đề lý luận quan trọng để tác giả nghiên cứu chương 2.
- 10 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QTRR TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH SA HUỲNH QUẢNG NGÃI 2.1. TỔNG QUAN VỀ AGRIBANK CHI NHÁNH SA HUỲNH QUẢNG NGÃI 2.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của Agribank Chi nhánh Sa Huỳnh Quảng Ngãi Ngày 01/01/1993, thành lập Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Sa Huỳnh là PGD trực thuộc Chi nhánh Agribank huyện Đức Phổ. Ngày 01/06/2008, Agribank Chi nhánh Sa Huỳnh Quảng Ngãi tách khỏi Agribank Chi nhánh Huyện Đức Phổ Quảng Ngãi, trở thành Chi nhánh trực thuộc Agribank Chi nhánh Tỉnh Quảng Ngãi. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng và nhiệm vụ của Agribank Chi nhánh Sa Huỳnh Quảng Ngãi 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức Agribank Chi nhánh Sa Huỳnh Quảng Ngãi: gồm Ban giám đốc, phòng KT&NQ và phòng KHKD. 2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Agribank Chi nhánh Sa Huỳnh Quảng Ngãi: Chức năng và nhiệm vụ của NHTM 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank Chi nhánh Sa Huỳnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2019 – 2021 Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2019-2021. Đơn vị: Triệu đồng Năm 2020 so Năm 2021 so Năm Năm Năm với năm 2019 với năm 2020 Chỉ tiêu 2019 2020 2021 +,- % +,- % Nguồn vốn 631.511 809.142 884.358 177.631 28% 75.216 9% Dư nợ 409.864 360.714 352.129 -49.150 -12% -8.585 -2,4% Nợ xấu 3.074 3.607 4.226 0,533 17% 0,619 17% Tỷ lệ Nợ xấu 0,75% 1% 1,2% 0,25% 0,2% Thu dịch vụ 2.221 1.996 2.567 -225 -10% 571 28,6% Tài chính 14.589 15.116 11.198 527 3,6% -3.918 -26% (Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD Agribank CN Sa Huỳnh Quảng Ngãi)
- 11 Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn do dịch Covid-19 kéo dài, kinh tế chậm hồi phục, kinh tế biển suy yếu ảnh hưởng giảm dư nợ, nợ xấu tăng, thu nợ khó khăn nhưng hoạt động kinh doanh vẫn luôn duy trì được kiểm soát tại Chi nhánh. Tình hình tài chính có xu hướng giảm nhưng vẫn đảm bảo theo kế hoạch cấp trên giao và đảm bảo thu nhập cho người lao động. 2.2. THỰC TRẠNG QTRR TRONG CHO VAY TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH SA HUỲNH QUẢNG NGÃI 2.2.1. Thực trạng hoạt động cho vay tại Agribank Chi nhánh Sa Huỳnh Quảng Ngãi 2.2.1.1. Tình hình hoạt động cho vay tại Agribank chi nhánh Sa Huỳnh Quảng Ngãi theo đối tượng vay vốn Dư nợ cho vay cá nhân của Chi nhánh chiếm tỷ trọng lớn trên 96% qua các năm(năm 2019 là 399.116 trđ, năm 2020 là 348.636 trđ, năm 2021 là 338.601trđ). Dư nợ có xu hướng giảm, mức độ giảm năm 2020 so với năm 2019 là 12%; năm 2021 tiếp tục giảm so với năm 2020 là -2,4%. 2.2.1.2. Dư nợ cho vay theo đối tượng thời hạn vay vốn Tỷ trọng cho vay ngắn hạn luôn thấp hơn tỷ trọng cho vay trung dài hạn (Năm 2019 tỷ trọng cho vay ngắn hạn là 31,3%Tổng dư nợ, năm 2020 tỷ trọng là 35,1%, năm 2021 tỷ trọng là 39,1%). Dư nợ cho vay ngắn hạn có xu hướng tăng năm 2021 so với năm 2020 là 8,7% và dư nợ cho vay trung, dài hạn có xu hướng giảm trong năm 2021 so với năm 2020 là -8,4%. 2.2.1.3. Dư nợ cho vay theo ngành nghề kinh tế Chi nhánh cho vay ở 03 nhóm ngành nghề chủ yếu: Nông, lâm, thủy sản; thương mại, dịch vụ; hoạt động tiêu dùng. Trong đó,
- 12 dư nợ cho vay ngành thủy sản có giảm (Ngành thủy sản: năm 2019 là 269.383 trđ, năm 2020 là 219.020 trđ, năm 2021 là 206.726 trđ) nhưng vẫn còn chiếm tỷ trọng rất cao( năm 2019 là 68%, năm 2019 là 63%, năm 2019 là 62%). Đối với hoạt động tiêu cũng bị giảm qua các năm (năm 2019 giảm là -11,1%; năm 2021 giảm là -6,4%). Tuy nhiên, ngành thương mại, dịch vụ lại tăng (năm 2019 tăng là 16,4%; năm 2021 tăng là 6,6%). 2.2.2. Thực trạng QTRR trong hoạt động cho vay tại Agribank Chi nhánh Sa Huỳnh Quảng Ngãi 2.2.2.1.Về công tác nhận diện rủi ro trong hoạt động cho vay Công tác nhận diện rủi ro đóng vai trò quan trọng, quyết định đến hiệu quả các bước tiếp theo của quy trình QTRR , cụ thể: - Tiếp xúc khách hàng có nhu cầu vay vốn - Phân tích các nguồn thu, chi của khách hàng - Phân tích hồ sơ đề nghị vay vốn - Thông qua việc kiểm tra thực tế Tuy nhiên, CBTD thực hiện các bước trên nhiều khi làm chưa sâu sát, chặt chẽ hoặc bỏ qua kiểm tra thực tế đối với khách hàng có tàu cá cập bến ở nơi xa vì chủ quan. 2.2.2.2. Về đo lường rủi ro trong hoạt động cho vay Chi nhánh đang áp dụng một số nội dung của đo lường định tính về rủi ro tín dụng - 6C, chủ yếu tập trung đo lường các thông tin từ khách hàng: về tư cách, năng lực, thu nhập, các điều kiện vay vốn. Và phương pháp thường sử dụng là đo lường rủi ro tín dụng bằng phương pháp chấm điểm xếp hạng tín dụng khách hàng. Ngay từ khi khách hàng đặt quan hệ tín dụng, Chi nhánh sẽ thu thập thông
- 13 tin, nhập vào chương trình chấp điểm tín dụng của hệ thống giao dịch nội bộ(IPCAS) và hoàn thành kết quả chấm điểm khách hàng. a. Đo lường rủi ro thông qua công tác chấm điểm và xếp hạng tín dụng nội bộ: Thực hiện theo Quyết định số 1197/QĐ-NHNo-XLRR ngày 18/10/2011. Quy trình chấm điểm đối với các khách hàng được thực hiện theo trình tự các bước sau: Bước 1: Thu thập thông tin khách hàng Bước 2: Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng Bước 3: Đánh giá về tài sản bảo đảm của khách hàng Bước 4: Tổng hợp điểm và xếp hạng khách hàng Với phương pháp đo lường như trên, chi nhánh có kết quả chấm điểm, xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng, như sau: Nhóm khách hàng có điểm từ 63 đến dưới 70 điểm bao gồm những khách hàng có các đặc điểm: Xếp hạng BB, nợ đang ở nhóm 2 (nợ cần chú ý), tiềm lực tài chính trung bình, có những nguy cơ tiềm ẩn. Nợ này có xu hướng tăng mạnh vào các năm : năm 2019 là 8 KH, năm 2020 là 55 KH và 2021 là 52 KH. Nhóm khách hàng có điểm từ 60 đến dưới 63 điểm bao gồm những khách hàng có các đặc điểm: Xếp hạng B, nợ đang ở nhóm 3 (nợ cần chú ý), tiềm lực tài chính trung bình, có những nguy cơ tiềm ẩn tăng vào năm 2021 la 13 KH. b. Đo lường rủi ro thông qua công tác thẩm định khách hàng vay Thẩm định tín dụng theo quy định của Agribank và NHNN, hạn mức dư nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của Agribank, tổng mức cho vay đối với một khách hàng và người liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
- 14 Kết quả đo lường rủi ro thông qua việc thẩm định chưa sát với thực tế, vì còn tùy thuộc vào thông tin khách hàng cung cấp và trình độ, đạo đức của cán bộ thẩm định. c. Đo lường rủi ro bằng cách sử dụng chỉ tiêu nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu có xu hướng tăng( năm 2019 là 2.930 trđ, năm 2020 là 3.633 trđ và năm 2021 là 4.216 trđ) , nợ xấu chủ yếu của khách hàng cá nhân chiếm 100%/Tổng nợ xấu, tập trung hầu hết vào cho vay Thủy sản với TSĐB chủ yếu là tàu cá. Nợ xấu phát sinh nhiều ở cho vay đối với ngành nghề khai thác đánh bắt hải sản. 2.2.2.3. Công tác theo dõi và kiểm soát rủi ro Hiện nay, Agribank chỉ đạo các Chi nhánh áp dụng thực hiện mô hình quản lý tín dụng tập trung. Chi nhánh đang thực hiện nhiều biện pháp theo dõi, kiểm soát rủi ro trong cho vay, cụ thể như sau: a. Công tác theo dõi, kiểm soát nguồn phát sinh rủi ro b. Theo dõi, kiểm soát quá trình thẩm định, phê duyệt và giải ngân khoản vay c. Theo dõi, kiểm soát rủi ro sau cho vay 2.2.2.4. Công tác tài trợ rủi ro a. Trích lập dự phòng và xử lý rủi ro Chi nhánh tiến hành trích lập dự phòng để tài trợ rủi ro xảy ra theo Quyết định số 1979/QTr-NHNo-RRTD. Việc trích lập dự phòng chung từ nhóm 1 đến nhóm 4 và dự phòng cụ thể từ nhóm 2 đến nhóm 5 là biện pháp để chi nhánh dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể.
- 15 Chi nhánh đã trích DPRR(năm 2019 là 2.841 trđ, năm 2020 là 7.895trđ, năm 2021 là 6.254trđ). Nợ xử lý rủi ro xu hướng tăng cao (năm 2019 là 2.094trđ, năm 2020 là 7.302trđ, năm 2021 là 6.019trđ) nhưng kết quả xử lý thu hồi nợ đã xử lý bằng dự phòng rủi ro trong giai đoạn 2019 – 2021 đạt rất thấp so kế hoạch. b. Tài trợ rủi ro từ nguồn xử lý TSĐB để thu hồi nợ. Dư nợ cho vay có TSĐB chiếm tỷ trọng lớn so với cho vay không có TSĐB(năm 2019 là 359.004 trđ, năm 2020 là 317.620, năm 2019 là 309.787 trđ), giảm dần qua các năm(Năm 2020 giảm -12% so với năm 2019, đến năm 2021) chỉ giảm nhẹ -2% so với năm 2020, vì trong năm 2020 do ảnh hưởng tiêu cực của đại dịch Covid-19 nên dư nợ giảm mạnh nên đã kéo theo dư nợ có TSĐB cũng giảm theo. c. Tài trợ rủi ro từ nguồn đền bù bảo hiểm tài sản, bảo hiểm nghề nghiệp, bảo hiểm khoản vay: Trong giai đoạn 2019-2021, Công ty ABIC đã bồi thường cho khách hàng vay vốn khi có rủi ro xảy ra và Chi nhánh đã thu được số tiền vay có khả năng tiềm ẩn rủi ro cao là 576 triệu đồng. d. Tài trợ rủi ro từ việc miễn giảm lãi, phí cho khách hàng vay Chi nhánh đã thực hiện miễn, giảm lãi, phí trong hoạt động cấp tín dụng cho 04 khách hàng với số lãi là 365 triệu đồng. Chi nhánh đã thu được nợ gốc với tổng số tiền là 1.073 triệu đồng và 378 triệu đồng lãi, phí của khoản nợ đã cấp tín dụng. 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QTRR TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH SA HUỲNH QUẢNG NGÃI 2.3.1. Những kết quả đạt được - Chi nhánh luôn tuân thủ các quy trình và các chính sách tín dụng với các quy định chặt chẽ và tăng cường khả năng kiểm soát
- 16 những nguy cơ rủi ro tiềm ẩn, phân công trách nhiệm cụ thể. - Chi nhánh từng bước xây dựng được đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng cơ bản đáp ứng thực tế công việc. - Hệ thống XHTD nội bộ đang áp dụng là cơ sở đánh giá, thống nhất và mang tính hệ thống trong suốt quá trình cấp tín dụng. - Công tác phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro đã được chú trọng hơn. Các biện pháp hạn chế rủi ro đã được tăng cường: tiến hành phân tích để đưa ra cảnh báo rủi ro sớm. 2.3.2. Những mặt hạn chế - Về mô hình áp dụng: Chưa kiện toàn bộ máy hoạt động, cụ thể tại phòng KHKD vì chỉ có 1 Trưởng phòng, chưa có bộ phận thẩm định độc lập riêng. Phòng KHKD thực hiện chung các nhiệm vụ của bộ phận quan hệ khách hàng, quản lý rủi ro, quản lý nợ. - Về công tác nhận dạng rủi ro + Việc cảnh báo cũng như dự báo tiềm ẩn rủi ro chưa hiệu quả. Chủ yếu tập trung nhận dạng rủi ro trước khi cho vay, công tác nhận dạng rủi ro sau khi giải ngân chưa làm tốt. + Chưa có những báo cáo, tổng kết về rủi ro tại Chi nhánh một cách thường xuyên và liên tục. + Việc thu thập thông tin để phục vụ việc đánh giá, phân tích, nhận định rủi ro trong quá trình cấp tín dụng chủ yếu từ nguồn khách hàng cung cấp nên có những lúc độ tin cậy có thể chưa cao. - Về công tác đo lường rủi ro + Phương pháp xếp hạng còn mang tính chủ quan: CBTD quản lý khách hàng là người trực tiếp cập nhật thông tin và cho điểm đối với từng chỉ tiêu đánh giá. Một số chỉ tiêu phi tài chính được đánh giá cho điểm mang tính chất định tính. + Phương pháp sử dụng chỉ tiêu nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu cũng tồn tại hạn chế: Phát hiện rủi ro sau khi khách hàng đã suy giảm khả năng trả nợ và chuyển thành nợ xấu, đến lúc này Chi nhánh xử lý khoản nợ có vấn đề để thu hồi vốn là một vấn đề khó khăn.
- 17 - Về công tác theo dõi, kiểm soát rủi ro + Quá trình kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay còn nhiều hạn chế về thời lượng, chưa đi sâu phân tích các nội dung cần kiểm tra nên việc nắm bắt tình hình kinh doanh, năng lực tài chính, tính trung thực trong sử dụng vốn vay và kiểm soát nguồn tiền của khách hàng không đảm bảo tính chính xác và kịp thời, thiếu nhân lực để xử lý. + Công tác cảnh báo sớm rủi ro chưa thực hiện hiệu quả, chưa có tiêu chí xác định mức suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng và được rà soát, sửa đổi, bổ sung hàng năm hoặc đột xuất khi can thiệp, chưa thực hiện quy trình cảnh báo sớm các khoản nợ có tiềm ẩn rủi ro, có khả năng chuyển nợ xấu. - Về công tác tài trợ rủi ro + Hoạt động tài trợ rủi ro tại Chi nhánh những năm vừa qua chỉ thực hiện theo hướng tự bù đắp một cách đơn giản, sử dụng quỹ dự phòng để tài trợ cho các khoản rủi ro xảy ra. + Công tác xử lý TSBĐ để thu nợ. - Về công tác báo cáo thống kê: Chưa có báo cáo thống kê cụ thể về thị trường kinh doanh, ngành nghề cho vay nhằm xác định, lựa chọn lĩnh vực cho vay có hiệu quả. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế về thực trạng QTRR trong cho vay - Nguyên nhân khách quan: + Từ môi trường kinh doanh: Cạnh tranh, áp lực chỉ têu giao. + Từ môi trường pháp lý: Nguồn thông tin CIC, phối hợp cơ quan chức năng để xử lý nợ, xử lý tài sản đảm bảo còn hạn chế. + Nguồn thu thập thông tin: Rất khó kiểm chứng được toàn bộ những thông tin mà khách hàng cung cấp; chưa có sự liên thông với các cơ quan khác như: cơ quan chức năng, thuế, hải quan… để kiểm chứng những thông tin tài chính do khách hàng cung cấp. - Nguyên nhân chủ quan: + Công tác QTRR còn nhiều hạn chế: phân công nhiệm vụ, vai
- 18 trò, trách nhiệm rõ ràng cho cán bộ tác nghiệp, bộ phân liên quan trong hoạt động quản lý rủi ro; khả năng phán đoán và nhận diện rủi ro; quá tin tưởng vào quan hệ thân quen, xem nhẹ quy trình tín dụng, giám sát không chặt chẽ, lơ là khi thẩm định cho vay. + Chi nhánh chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác xử lý tài sản thế chấp để thu nợ quá hạn, nợ xấu. + CBTD phải đảm nhiệm nhiều khâu của quy trình cho vay bao gồm: thẩm định, chấm điểm khách hàng, quản lý theo dõi các khoản vay,..vi phạm nguyên tắc độc lập. + Quá trình kiểm tra, giám sát sau khi cho vay của ngân hàng còn nhiều hạn chế.. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Trong chương 2 tác giả đã đánh giá khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh Sa Huỳnh Quảng Ngãi giai đoạn 2019 -2021. Trên cơ sở tổng quát về QTRR trong hoạt động cho vay tại NHTM đã nêu trong chương 1. Tác giả tiến hành phân tích thực trạng QTRR trong hoạt động cho vay tại Agribank Chi nhánh Sa Huỳnh Quảng Ngãi giai đoạn 2019 - 2021 thông qua 4 nội dung cơ bản đó là: Nhận dạng rủi ro; Đo lường rủi ro; Theo dõi, kiểm soát rủi ro và Tài trợ rủi ro. Thông qua kết quả phân tích tác giả đã đánh giá công tác QTRR trong cho tại Agribank Chi nhánh Sa Huỳnh Quảng Ngãi, đồng thời kết quả phân tích cũng đã chỉ ra những mặt đạt được và mặt hạn chế trong công tác QTRR trong cho vay tại Chi nhánh. Đây là những căn cứ quan trọng để xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QTRR trong hoạt động cho vay của Agribank Chi nhánh Sa Huỳnh Quảng Ngãi trong thời gian đến.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 791 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 509 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 546 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 346 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 309 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 333 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 352 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 290 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 233 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học các môn Khoa học xã hội và Nhân văn ở trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum
26 p | 109 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 222 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 103 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 236 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 203 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn