Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Tăng cường công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước tỉnh Phú Thọ
lượt xem 2
download
Luận văn nghiên cứu và đề xuất các giải pháp thực hiện giúp phát huy hiệu quả việc sử dụng ngân sách nhà nước, góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng, nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng tại tỉnh Phú thọ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Tăng cường công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước tỉnh Phú Thọ
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG PHẠM BÁ HOÀNG LÂN - C00760 TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH PHÚ THỌ TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8340201 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Trần Thị Thùy Linh Hà Nội - Năm 2018
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Công tác kiểm soát thanh toán chi trả các khoản chi Ngân sách Nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) là khâu cuối cùng để hoàn thành quy trình kiểm soát chi (KSC) NSNN, với mục tiêu là các khoản chi NSNN phải đảm bảo đúng mục đích, đúng định mức, có kế hoạch và đạt hiệu quả cao. Nhiệm vụ kiểm soát thanh toán các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ NSNN những năm qua đã được sự quan tâm đúng mức của các cấp ngành địa phương cũng như từ các cơ quan quản lý, giám sát, thực hiện chi nhưng vẫn còn đó những hạn chế tồn tại cần tăng cường để công tác này mang lại hiệu quả thiết thực của từng đồng vốn NSNN, từng đồng tiền thuế của nhân dân. Trong bối cảnh NSNN còn hạn hẹp, chi thường xuyên chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi NSNN. Vì vậy để đảm bảo kinh phí đáp ứng cho nhu cầu hoạt động của bộ máy quản lý Nhà nước cũng như nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển thì việc tăng cường KSC nhằm tiết kiệm, chống lãng phí trong chi NSNN nói chung, chi đầu tư XDCB từ NSNN là vấn đề cấp thiết đang được đặt ra. Thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và định hướng đến 2020 của đất nước, đáp ứng các yêu cầu của phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn vừa qua Phú Thọ cũng như các địa phương trên cả nước đã và đang đầu tư rất nhiều các công trình XDCB để làm cơ sở cho sự phát triển kinh tế của địa phương, tuy nhiên các kết quả mang lại từ việc làm trên chưa tương xứng với yêu cầu thực tiễn cũng như xã hội của các khoản đầu tư từ NSNN. Công tác KSC đầu tư XDCB của Phú Thọ hiện nay vẫn còn bất cập do Phú Thọ vẫn là tỉnh nghèo thu không đủ chi, thường xuyên phải nhận trợ cấp của ngân sách Trung ương và các nguồn tài trợ từ các tổ chức phi chính phủ và nguồn vốn vay nước ngoài dẫn đến thiếu chủ động trong thu chi của tỉnh trong khi nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội ngày càng lớn. Với những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài: "Tăng cường công tác KSC đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN tỉnh Phú Thọ" làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng. 1
- 2. Mục đích nghiên cứu của luận văn Nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về KSC đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong những năm gần đây. Để từng đồng NSNN chi trong lĩnh vực đầu tư XDCB được chi đúng, chi đủ chi hiệu quả, nghiên cứu đóng góp cho việc hoàn thiện các văn bản pháp lý, nâng cao chất lượng KSC NSNN qua KBNN. Phân tích thực tiễn KSC đầu tư NSNN qua KBNN tỉnh Phú Thọ, đánh giá thực trạng đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua và công tác KSC NSNN qua KBNN Phú Thọ. Từ đó rút ra những tồn tại, bất cập và đề xuất phương hướng, giải pháp chủ yếu cùng các điều kiện thực hiện KSC đầu tư XDCB. Thông qua công tác tăng cường KSC của KBNN Phú Thọ và các giải pháp thực hiện giúp phát huy hiệu quả việc sử dụng NSNN, góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng, nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng tại tỉnh Phú thọ. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu + Đối tượng nghiên cứu là công tác KSC đầu tư XDCB từ NSNN. +Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Hoạt động KSC đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. + Phạm vi không gian, thời gian nghiên cứu: KSC đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN Phú Thọ (gồm 12 KBNN huyện và 2 phòng trực thuộc). Các tài liệu và số liệu nghiên cứu được thu thập từ các nguồn trong giai đoạn từ 2013-2017. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như phương pháp quan sát, phân tích tổng hợp, thống kê so sánh, khảo sát trực tiếp, suy luận logic và trao đổi nghiệp vụ với các đồng nghiệp, các nhà nghiên cứu trong hệ thống KBNN. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Luận văn đề xuất một số giải pháp tăng cường KSC đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN Phú Thọ. Các kiến nghị, giải pháp của đề tài kỳ vọng là hữu ích, góp phần vào quá trình hoàn thiện công tác nghiệp vụ KSC đầu tư XDCB, từ đó giúp các nhà quản lý nhìn nhận đúng về kiểm 2
- soát và vận dụng vào quản lý chi NSNN và công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực Tài chính. 6. Kết cấu của luận văn Chương 1: Tổng quan lý luận công tác KSC đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN. Chương 2: Thực trạng KSC đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN Phú Thọ giai đoạn 2013 - 2017 . Chương 3: Giải pháp tăng cường KSC đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN Phú Thọ. 3
- CHƯƠNG I TỔNG QUAN LÝ LUẬN CÔNG TÁC KSC ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGÂN SÁCH QUA KBNN 1.1. Cơ sở lý luận về KSC NSNN Kiểm soát chi NSNN là toàn bộ các hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo tính tuân thủ các cơ chế chính sách, quy định của Nhà nước của các đối tượng, chủ thể khi tham gia chu trình chi NSNN. KSC NSNN qua KBNN là quá trình xem xét các khoản chi NSNN đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN quyết định chi gửi đến cơ quan KBNN KSC NSNN qua kho bạc gồm KSC thường xuyên, KSC đầu tư XDCB, KSC chương trình mục tiêu… Nhiệm vụ KSC NSNN bao gồm các nội dung cơ bản sau: - Kiểm soát việc tuân thủ các cơ chế, chính sách, quy trình, thủ tục, điều kiện để có thể thực hiện chi NSNN - Kiểm soát các điều kiện hạch toán kế toán - Thực hiện các tác nghiệp theo quy trình quy định để hoàn thiện khép kín quy trình kiểm soát, hạch toán và tổ chức thanh toán, chi trả cho các đối tượng thụ hưởng. - Bản thân các đơn vị thực hiện KSC NSNN cũng là một thành phần của cơ chế quản lý, KSC NSNN; do vậy đơn vị đó cần phải trực tiếp thực hiện các nội dung cơ bản Thực hiện kiểm soát thanh toán trên cơ sở các hồ sơ, tài liệu do Chủ đầu tư cung cấp và theo nguyên tắc thanh toán quy định Cán bộ KSC thuộc phòng/ bộ phận KSC KBNN trực tiếp thực hiện tiếp nhận hồ sơ, chứng từ do Chủ đầu tư gửi đến và thực hiện kiểm soát tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành (KLHT) theo đúng quy . 1.1.1. Khái niệm chi đầu tư XDCB từ NSNN: Chi đầu tư XDCB từ NSNN là những khoản vốn ngân sách được nhà nước chi cho đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn; chi phục vụ cho các chương trình mục tiêu quốc gia; chi đầu tư xây dựng cơ bản ở các lĩnh vực, các vị trí 4
- quan trọng mà các thành phần kinh tế khác không có khả năng đầu tư hoặc không được đầu tư. 1.1.2. Vai trò của chi đầu tư XDCB từ NSNN Là một bộ phận cấu thành trong toàn bộ nguồn vốn đầu tư toàn xã hội, đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò quan trọng đặc biệt, thể hiện: - Đầu tư XDCB từ NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà nước tác động đến các hoạt động kinh tế- xã hội - Đầu tư XDCB là công cụ để Nhà nước chủ động điều chỉnh tổng cung, tổng cầu của nền kinh tế: - Đầu tư XDCB từ NSNN là công cụ để Nhà nước chủ động điều chỉnh cơ cấu kinh tế ngành, vùng, lãnh thổ. - Đầu tư XDCB từ NSNN tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế cũng như toàn bộ nền kinh tế phát triển. - Đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò mở đường cho sự phát triển nguồn nhân lực, phát triển khoa học công nghệ. 1.1.3 Các nội dung cơ bản của chi đầu tư XDCB từ NSNN Đầu tư là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động nhất định, hy vọng thu được những kết quả và đạt được những mục tiêu nhất định trong tương lai. Xây dựng cơ bản là hoạt động có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định Đầu tư XDCB là một loại hình đầu tư nhằm mục đích tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, phục vụ cho các mục tiêu nhất định của chủ thể đầu tư . Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là khoản vốn ngân sách được Nhà nước dành cho đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn và các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của Luật Ngân sách. Chi đầu tư XDCB bao gồm: Chi cho chương trình mục tiêu quốc gia; chi chuẩn bị đầu tư, chi bồi thường giải phóng mặt bằng, chi khảo sát thiết kế, lập dự toán, tổng dự toán; chi thực hiện dự án: chi về nguyên vật liệu, nhân công, máy móc thi công xây dựng công trình.... Ở nước ta vốn đầu tư XDCB từ NSNN thường chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng đầu tư phát triển của nền kinh tế. Từ nguồn vốn này đã 5
- hình thành nên nhiều công trình, nhiều năng lực sản xuất mới cho nền kinh tế. 1.1.4 Phân loại vốn đầu tư XDCB từ NSNN * Phân loại theo nguồn vốn * Phân loại theo tính chất đầu tư kết hợp nguồn vốn đầu tư * Phân loại theo cấp ngân sách 1.2. KSC đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN 1.2.1 Khái niệm KSC đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN: Đầu tư XDCB từ NSNN là một dạng đầu tư công, do đó phải chịu sự quản lý của nhiều cơ quan khác nhau nhằm đảm bảo quá trình đầu tư được thực hiện theo chế độ, chính sách của Nhà nước, hướng đến các mục tiêu Nhà nước mong muốn KSC đầu tư XDCB là việc kiểm tra, xem xét các căn cứ, điều kiện cần và đủ theo quy định hiện hành của Nhà nước để thực hiện xuất quỹ NSNN chi trả theo yêu cầu của chủ đầu tư 1.2.2. Sự cần thiết phải KSC đầu tư XDCB qua KBNN Chi NSNN cho đầu tư XDCB là khoản chi rất khó xác định chính xác, vì không có một khung chi phí thống nhất cho các dự án Mặc dù việc KSC đã được thực hiện qua rất nhiều khâu trước khi kiểm soát tại KBNN như thẩm định, phê duyệt dự án; dự toán, tổng dự toán... 1.2.3. Kiểm soát cam kết chi đầu tư XDCB từ NSNN Kiểm soát cam kết chi NSNN là một thể thức kiểm soát nhằm theo dõi các quyết định chi tiêu của đơn vị sử dụng ngân sách, một mặt đảm bảo các khoản chi của đơn vị nằm trong dự toán NSNN hàng năm được duyệt và tuân thủ các chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước quy định, Mục đích của kiểm soát cam kết chi đầu tư XDCB từ NSNN Thực hiện kiểm soát cam kết chi đầu tư XDCB từ NSNN giúp cho các cơ quan quản lý chi tiêu NSNN kiểm soát chặt chẽ số dư dự toán còn lại của đơn vị Ý nghĩa của kiểm soát cam kết chi đầu tư XDCB từ NSNN: Thông qua hoạt động kiểm soát cam kết chi đầu tư XDCB từ NSNN để góp phần nâng cao trách nhiệm cũng như phát huy được vai trò 6
- của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác quản lý và điều hành NSNN. Ngăn chặn kịp thời những hiện tượng tiêu cực, phát hiện những điểm chưa phù hợp trong cơ chế quản lý để từ đó kiến nghị với các ngành, các cấp sửa đổi Phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các gian lận, sai phạm, sai sót và lãng phí có thể xảy ra trong việc sử dụng kinh phí NSNN của các đơn vị, Đối với KBNN, kiểm soát cam kết chi đầu tư XDCB góp phần hỗ trợ cho KBNN xây dựng kế hoạch quản lý ngân quỹ phù hợp với thực tế, đảm bảo điều hòa tồn ngân quỹ tại các đơn vị KBNN phù hợp với nhu cầu chi tiêu của đơn vị sử dụng ngân sách. 1.2.4. Nguyên tắc trong kiểm soát và thanh toán các khoản chi đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN: - Tài liệu, hồ sơ chứng từ chi đầu tư do Chủ đầu tư gửi tới KBNN nơi được đăng ký thực hiện KSC đầu tư XDCB phải đảm bảo đúng quy định theo từng thời điểm. - Các dự án phải có đầy đủ thủ tục đầu tư và xây dựng - Các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án mở Tài khoản tại KBNN - Chủ đầu tư là chủ tài khoản cấp phát vốn đầu tư tại KBNN - Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình, KBNN không chịu trách nhiệm về các vấn đề này. KBNN căn cứ vào hồ sơ thanh toán và thực hiện thanh toán theo hợp đồng 1.2.5. Nội dung KSC đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN. Căn cứ vào dự toán NSNN được giao và yêu cầu nhiệm vụ, thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách quyết định chi gửi KBNN, Căn cứ hồ sơ đã nhận, cán bộ KSC thực hiện kiểm soát sự đầy đủ, tính pháp lý của hồ sơ tạm ứng, thanh toán Như vậy, KBNN là “trạm canh gác kiểm soát cuối cùng” được Nhà nước giao nhiệm vụ kiểm soát trước khi đồng vốn của Nhà nước ra khỏi quỹ NSNN. Nội dung KSC đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm: - Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ thanh toán. 7
- - Kiểm tra tính hợp pháp về dấu, chữ kí của người quyết định chi và kế toán. - Kiểm tra các điều kiện chi theo chế độ quy định Trên cơ sở đó, KBNN có quyền từ chối thanh toán các khoản chi mà đơn vị sử dụng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN không chấp hành đúng các quy định về kiểm soát thanh toán trên. Thủ trưởng KBNN chịu trách nhiệm hoàn toàn về các quyết định thanh toán, chi trả hoặc từ chối thanh toán theo quy định. 1.2.6. Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác KSC đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN. - Đạt hiệu quả cao, tác động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế - KSC đầu tư XDCB từ NSNN theo quy trình phù hợp với thực tế - Đơn giản hoá thủ tục hành chính, đảm bảo công khai, minh bạch KSC đầu tư XDCB từ NSNN cần được thực hiện đồng bộ, nhất quán và thống nhất với việc quản lý NSNN từ khâu lập, chấp hành đến quyết toán NSNN. 1.2.7. Các quy định của Nhà nước về kiểm soát đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN. Tất cả các quốc gia trong bất kỳ giai đoạn phát triển nào của đất nước đều có những biện pháp riêng để sử dụng vốn cho hiệu quả và phù hợp với tình hình kinh tế-xã hội của đất nước. Một số nội dung cơ bản trong công tác quản lý vốn đầu tư XDCB của Việt Nam làm cơ sở pháp lý cho hoạt động kiểm soát, thanh toán vốn tại KBNN gồm có các hệ thống văn bản có liên quan đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB được xây dựng bởi các cấp, các ngành, và các đơn vị trực thuộc gồm có: Văn bản do Quốc hội ban hành: Văn bản do các Bộ ban hành: Văn bản do KBNN ban hành: Các văn bản này là cơ sở pháp lý cho các cấp quản lý tiến hành các hoạt động quản lý KSC đầu tư XDCB đồng thời cũng là văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu trong công tác thực hiện dự án về hồ sơ dự án, lập dự toán, thanh toán KLHT, làm tăng tính kỷ luật, tinh thần trách nhiệm của các đơn vị thực hiện dự án. 8
- Ngoài ra, hàng năm Nhà nước đều có kế hoạch phân bổ vốn cụ thể cho từng dự án theo tiến độ. Kế hoạch phân bổ vốn này được xây dựng dựa trên chiến lược phát triển của đất nước, tình hình thực tế của dự án, thực trạng của NSNN… Thêm vào đó, từng năm Nhà nước đều tổ chức các hoạt động thanh tra tình hình thực hiện dự án, tình hình sử dụng vốn, công tác thanh quyết toán vốn Với những hoạt động trên, vốn đầu tư XDCB được quản lý chặt chẽ qua nhiều khâu, nhiều giai đoạn tăng cường hiệu quả do đồng vốn mang 1.3. Những nhân tố tác động đến KSC đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN 1.3.1. Nhân tố bên ngoài Một là, điều kiện kinh tế - xã hội của quốc gia: Hai là, luật pháp và các chế độ chính sách hiện hành của nhà nước có liên quan đến chi đầu tư XDCB: Ba là, về ý thức chấp hành của các các đơn vị sử dụng ngân sách: 1.3.2. Nhân tố bên trong Một là, chức năng, nhiệm vụ KBNN: Hai là, tổ chức bộ máy: Ba là, quy trình nghiệp vụ: Bốn là, chất lượng và trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác KSC của KBNN: Năm là, cơ sở vật chất – kỹ thuật: 9
- Kết luận chương 1 KSC đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN là việc KBNN kiểm tra, xem xét các căn cứ điều kiện cần và đủ theo quy định hiện hành của Nhà nước về đầu tư XDCB; kiểm soát việc thực hiện dự án đúng chính sách, chế độ, định mức, đơn giá mà Nhà nước đã quy định; kiểm soát tính pháp lý của hồ sơ, chứng từ chủ đầu tư đề nghị tạm ứng hoặc thanh toán, thực hiện là trạm kiểm soát cuối cùng trước khi đồng vốn của NSNN ra khỏi quỹ NSNN. Hiệu quả của công tác KSC đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN được đánh giá qua các tiêu chí: - Làm cho hoạt động đầu tư XDCB đạt hiệu quả cao, có tác động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế. - Quy trình kiểm soát phù hợp với thực tế không dập khuân máy móc, gây ách tắc phiền hà cho chủ đầu tư. - Đơn giản hóa thủ tục hành chính đảm bảo công khai minh bạch. Đầu tư XDCB là hoạt động liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều đơn vị, cá nhân do đó KSC đầu tư XDCB từ NSNN chịu tác động của nhiều nhân tố với mức độ và phạm vi khác nhau. Những nhân tố cơ bản, quan trọng và tác động mạng mẽ có thể chia thành hai nhóm nhân tố bên ngoài và nhóm nhân tố thuộc về KBNN. -Nhóm nhân tố bên ngoài gồm: Điều kiện kinh tế - xã hội của quốc gia, pháp luật và các chính sách hiện hành của Nhà nước có lien quan đến chi đầu tư XDCB, ý thức chấp hành của các đơn vị sử dụng ngân sách. -Nhóm nhân tố thuộc về KBNN gồm: Chức năng nhiệm vụ, bộ máy tổ chức, quy trình nghiệp vụ, chất lượng và trình độ của đội ngũ cán bộ KBNN, cơ sở vật chất kỹ thuật của KBNN. Trong chương I tác giả đã nhấn mạng các nội dung về KSC đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN, đưa ra một số đánh giá tác động của các nhân tố bên ngoài và các nhân tố thuộc về KBNN đối với công tác KSC đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN, từ đó làm cơ sở, căn cứ để phân tích và đề xuất giải pháp ở các chương sau. 10
- CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KSC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN QUA KBNN PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2013 – 2017 ` 2.1. Khái quát chung về KBNN và KBNN Phú Thọ 2.1.1. Khái quát về KBNN chức năng nhiệm vụ của KBNN Theo quy định tại Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, KBNN là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý Nhà nước về quỹ NSNN, các quỹ tài chính Nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán Nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định. 2.1.2. Quá trình phát triển của KBNN tỉnh Phú Thọ KBNN Phú Thọ được thành lập trên cơ sở chia tách từ KBNN Vĩnh Phú. 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của KBNN tỉnh Phú Thọ Theo quyết định Số:1399/QĐ-BTC, ngày 15 tháng 7 năm 2015. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN tỉnh Phú Thọ Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng và Văn phòng thuộc KBNN ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cũng như KBNN Phú Thọ được quy định tại Quyết định số 696/QĐ-KBNN ngày 16/7/2015 của Tổng Giám đốc KBNN. 2.2. Thực trạng công tác KSC đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN Phú Thọ 2.2.1. Quy trình kiểm soát đầu tư XDCB từ NSNN Qua các lần thay đổi, cải tiến, hiện nay quy trình giao dịch trong KSC thanh toán vốn đầu tư qua KBNN Phú Thọ được áp dụng theo Quyết định số 5657 /QĐ - KBNN, ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Tổng Giám đốc KBNN của Tổng Giám đốc KBNN (1) Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án gửi hồ sơ, chứng từ đến KBNN, cán bộ KSC sau khi kiểm soát, trình Trưởng phòng KSC. (2) TP KSC xem xét, ký duyệt gửi lại hồ sơ, chứng từ cho cán bộ KSC để trình Lãnh đạo phụ trách KSC phê duyệt. 11
- (3) Cán bộ KSC trình Lãnh đạo phụ trách KSC ký duyệt và gửi lại hồ sơ, chứng từ cho cán bộ KSC. (4) Sau khi Lãnh đạo phụ trách KSC ký duyệt, cán bộ KSC chuyển hồ sơ, chứng từ cho Phòng kế toán. (5) Kế toán trình Lãnh đạo phụ trách Kế toán ký duyệt (6) Lãnh đạo phụ trách Kế toán chuyển trả hồ sơ, chứng từ cho Phòng Kế toán, sau đó Phòng Kế toán chuyển tiền cho đơn vị thụ hưởng và gửi lại cho cán bộ KSC. Cán bộ KSC trả chứng từ đã xong thủ tục thanh toán cho chủ đầu tư. 2.2.2. Phương thức kiểm soát thanh toán, tạm ứng. Quy trình KSC thanh toán tạm ứng và KLHT Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ từ chủ đầu tư, cán bộ KSC hoàn thành thủ tục tạm ứng, thanh toán, 2.2.3. KSC đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN Phú Thọ. Cán bộ KSC sau khi nhận hồ sơ, tài liệu do chủ đầu tư gửi đến có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra ngay tính hợp pháp, hợp lệ của từng loại tài liệu, chứng từ; tính logic về thời gian các văn bản, tài liệu. Nếu phát hiện hồ sơ thiếu hoặc chưa đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ thì cán bộ thanh toán dự thảo văn bản và báo cáo Trưởng phòng KSC ký và gửi chủ đầu tư đề nghị chủ đầu tư bổ sung, hoàn thiện tài liệu còn thiếu hoặc điều chỉnh, thay thế tài liệu chưa hợp pháp, hợp lệ. * Đối với tạm ứng vốn * Đối với thanh toán KLHT Quyết toán dự án hoàn thành là khâu cuối cùng và rất quan trọng trong công tác đầu tư XDCB. Thế nhưng, thực trạng công tác này ở tỉnh Phú Thọ cũng như tình trạng chung của các tỉnh khác thời gian trước đây đã chưa thật sự coi trọng. Từ năm 2015, KBNN Phú Thọ đã phối hợp Sở Tài chính, UBND tỉnh ra các văn bản hướng dẫn, đôn đốc, nhắc nhở các chủ đầu tư thực hiện đẩy nhanh tiến độ quyết toán dự án công trình hoàn thành thuộc nguồn vốn NSNN. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính, KBNN Phú Thọ rà soát lại các dự án đã giao kế hoạch đầu tư XDCB năm , các dự án mới đến ngày 30/9 chưa khởi công, dự án chuyển tiếp đến ngày 30/11 12
- chưa nhập hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc, chưa giao dịch với KBNN để đề xuất thu hồi, điều chuyển cho dự án khác làm tăng hiệu quả sử dụng NSNN. 2.3. Đánh giá thực trạng về KSC đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN Phú Thọ 2.3.1. Kết quả đạt được KBNN Phú Thọ trong giai đoạn 2013-2017 đã thực hiện KSC đầu tư XDCB từ NSNN theo quy định của KBNN. Mặc dù các chính sách chế độ của nhà nước liên tục thay đổi, điều chỉnh nhưng bằng những nỗ lực, cố gắng trong công tác KBNN Phú Thọ vẫn thu được những kết quả tích cực trong trong KSC đầu tư XDCB từ NSNN sau: Thứ nhất, hoàn thành tốt nhiệm vụ KSC vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN tỉnh Phú Thọ, góp phần tăng cường hiệu quả các dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ nhiệm vụ chính trị cũng như góp phần nâng cao hiệu quả xã hội của việc đầu tư và sử dụng NSNN trên địa bàn. Thứ hai, Việc áp dụng quy trình KSC đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư theo Quyết định số 282/QĐ-KBNN ngày 20/04/2012 và sau đó là Quyết định số 5657 /QĐ – KBNN ngày 28/12/2016 thay thế đã phát huy được nhiều ưu điểm. Thứ ba, việc phân cấp rõ ràng, cụ thể phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của phòng KSC, KBNN huyện trực thuộc, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị chủ động thực hiện tốt nhiệm vụ KSC, thanh toán vốn đầu tư XDCB của mình, tránh chồng chéo gây khó khăn, phiền hà cho chủ đầu tư. Thứ tư, việc triển khai ứng dụng các phần mềm, tiện ích trong quản lý kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB và được nâng cấp, cập nhật thường xuyên, kịp thời đã góp phần giải phóng sức lao động, cải cách hành chính và phục vụ tốt công tác quản lý kiểm soát thanh toán. Thứ năm, tăng cường, chủ động phối hợp với chủ đầu tư, các cơ quan chuyên môn của địa phương tháo gỡ, giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện KSC đầu tư XDCB từ NSNN. KBNN Phú Thọ đã tham mưu kịp thời với các cấp lãnh đạo chính quyền về tình hình giải ngân, đôn đốc chủ đầu tư trong quá trình thực hiện dự án đầu tư. 13
- Thứ sáu, số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý KSC đầu tư XDCB và cán bộ làm công tác KSC đầu tư XDCB đã được tăng cường, liên tục được đào tạo, bồi dưỡng và trưởng thành, từng bước đáp ứng tốt nhiệm vụ được giao. 2.3.2. Một số hạn chế trong quá trình thực hiện Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác KSC đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN Phú Thọ còn bộc lộ hạn chế: Thứ nhất, cán bộ làm công tác KSC đầu tư XDCB còn chậm cập nhật các sửa đổi trong cơ chế chính sách của nhà nước liên quan đến quy trình KSC đầu tư XDCB, còn lúng túng khi triển khai quy trình mới thay thế, điều chỉnh. Thứ hai, kiểm soát tạm ứng vốn đầu tư XDCB từ NSNN chưa thật sự hiệu quả. Trong Nghị định sử phạt hành chính thiếu quy định mức phạt cụ thể đối với chủ đầu tư, nhà thầu khi tạm ứng quá thời hạn không thanh toán nên chưa có tín răn đe trong giữ nghiêm kỷ cương kỷ luật tài chính, góp phần hạn chế thất thoát vốn NSNN. Thứ ba, việc kiểm soát dự toán năm (kế hoạch vốn hàng năm) còn gặp khó khăn. KBNN luôn bị động trong việc kiểm soát kế hoạch vốn, mất rất nhiều thời gian kiểm tra truy vấn xem cơ quan tài chính đồng cấp đã nhập kế hoạch vốn cho dự án hay chưa mỗi khi chủ đầu tư gửi hồ sơ thanh toán, tạm ứng Thứ tư, việc KSC đầu tư XDCB thường dồn vào thời điểm cuối năm. Trên thực tế việc giải ngân ở những tháng, quý đầu năm thường rất chậm và tập trung chủ yếu vào thời điểm cuối năm (thường là quý 4 và tháng 1 năm sau Thứ năm, việc ứng dụng công nghệ tin học phục vụ KSC đầu tư XDCB chưa hiệu quả. Lý do là do cơ chế chính sách thay đổi liên tục, thiếu sự ổn định nên việc ứng dụng công nghệ tin học trong KSC đầu tư XDCB không thể giải quyết triệt để yêu cầu nghiệp vụ kịp thời. Thứ sáu, chế độ thông tin báo cáo còn chưa đáp ứng yêu cầu. Chế độ thông tin báo cáo là một nội dung không thể thiếu trong KSC đầu tư XDCB từ NSNN để phục vụ cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành. Tuy nhiên, quá trình tổng hợp thông tin còn nhiều bất hợp lý. 14
- Ví dụ, các biểu mẫu, tuy đã có nhiều sửa đổi, bổ sung nhưng vẫn còn quá nhiều loại báo cáo, thiếu sự thống nhất trong việc khai thác thông tin. 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan - Nhiều cơ chế chính sách liên quan đến lĩnh vực quản lý đầu tư và xây dựng có thay đổi - Các quy định trong KSC đầu tư XDCB còn chưa bao quát, thiếu nhất quán, đồng bộ - Do ngân sách địa phương còn khó khăn nên việc phân bổ kế hoạch vốn chưa đáp ứng nhu cầu cho các dự - Theo quy định của Luật Đầu tư công, kế hoạch vốn năm có thể được kéo dài đến 31/12 năm sau năm kế hoạch dẫn đến chủ đầu tư chưa tích cực trong thực hiện kế hoạch vốn năm. - Công tác đền bù giải phóng mặt bằng tiến hành chậm, ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thi công công trình - Chủ đầu tư chưa chủ động nghiệm thu khối lượng, làm thủ tục thanh toán kịp thời cho nhà thầu mà thường tập trung thanh toán chủ yếu vào các tháng cuối năm - Mặc dù Bộ Tài chính đã quy định thời hạn thanh toán tạm ứng, nhưng công tác thanh toán tạm ứng vốn đầu tư còn chậm, dây dưa kéo dài 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan Cán bộ làm công tác KSC chưa phát huy hết vai trò kiểm tra, kiểm soát trong thực thi nhiệm vụ. Bộ máy làm công tác KSC đã được chú trọng nhưng vẫn chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu công tác cả về số lượng cũng như chất lượng Việc tăng cường cơ sở vật chất – kỹ thuật cho cán bộ KBNN chưa tương xứng Công tác KSC NSNN qua KBNN chưa được tin học hóa toàn diện trong các quy trình KSC đầu tư XDCB, 15
- Kết luận chương 2 Chương 2 đã giới thiệu khái quát về KBNN Phú Thọ, đồng thời tiến hành phân tích thực trạng việc KSC chi đầu tư XDCB qua KBNN Phú Thọ giai đoạn 2013-2017. Qua phân tích cho thấy những kết quả đạt được về thành tựu cũng như những hạn chế và nguyên nhân sinh ra những hạn chế đó. Qua việc nghiên cứu đánh giá trên cơ sở các số liệu đã thực hiện KSC đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Phú Thọ trong sự tác động của các yếu tố vĩ mô như nguồn vốn đầu tư từ NSNN ngày một hạn chế, các nhân tố pháp lý thay đổi theo từng thời kỳ ảnh hưởng tới kết quả của công tác này. Những giải pháp, kiến nghị xuất phát từ những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện công tác kiểm soát thanh toán vốn NSNN của KBNN Phú Thọ. Đây là những căn cứ quan trọng để đề xuất giải pháp tăng cường KSC đầu tư XDCB ở chương tiếp theo. 16
- CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN QUA KBNN PHÚ THỌ 3.1. Mục tiêu và phương hướng tăng cường KSC đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN Phú Thọ Phù hợp với giai đoạn hội nhập, đổi mới và phát triển đất nước theo tinh thần Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, KBNN tiếp tục đổi mới, hoàn thiện các chức năng nhiệm vụ của mình hướng tới mục tiêu tổng quát là: “Xây dựng KBNN hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển ổn định vững chắc trên cơ sở cải cách thể chế, chính sách, hoàn thiện tổ chức bộ máy, gắn với hiện đại hoá công nghệ và phát triển nguồn nhân lực để thực hiện tốt các chức năng: quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ và quản lý nợ Chính phủ; tăng cường năng lực, hiệu quả và tính công khai, minh bạch trong quản lý các nguồn lực tài chính của Nhà nước trên cơ sở thực hiện tổng kế toán nhà nước. Đến năm 2020, các hoạt động KBNN được thực hiện trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại và hình thành Kho bạc điện tử. Hoàn thiện các căn cứ pháp lý trong KSC đầu tư XDCB. Đảm bảo các căn cứ pháp lý cụ thể, rõ ràng tạo điều kiện thuận lợi để chủ đầu tư thực hiện cũng như dễ dàng cho KBNN trong việc kiểm soát thanh toán. Thực hiện trao đổi thông tin với các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN và xây dựng, quản lý danh mục đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ phù hợp với TABMIS nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN. Tiếp tục hiện đại hóa công nghệ thông tin của hệ thống KBNN trên nền tảng hệ thống TABMIS hướng tới hình thành hệ thống thông tin tài chính tích hợp; Các khoản chi đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN phải được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo đúng mục đích, Công tác quản lý, KSC đầu tư XDCB qua KBNN phải thông thoáng, đơn giản thủ tục hành chính. 17
- 3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN Phú Thọ 3.2.1. Tăng cường tự kiểm tra Cần phải tăng cường tự kiểm tra việc chấp hành các quy định cụ thể trong tạm ứng, thanh toán, các mức tối đa đối với từng loại hợp đồng xây dựng, mua sắm thiết bị, hợp đồng tư vấn bảo đảm phù hợp với đặc điểm từng loại hợp đồng, từng công trình xây dựng. Cần quy định cụ thể thời điểm KBNN thực hiện kiểm tra việc sử dụng kinh phí đã tạm ứng của chủ đầu tư. Phối hợp với chủ đầu tư đôn đốc nhà thầu thanh toán hoàn tạm ứng. Tổ chức thanh tra kiểm tra tại các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, tại các công trình dự án được giao quản lý góp phần nâng cao chất lượng KSC cũng như hiệu quả đầu tư của NSNN. Duy trì và nâng cao chất lượng công tác tự kiểm tra, Phòng Thanh tra Kiểm tra duy trì công tác kiểm tra hàng năm 3.2.2. Xây dựng cơ chế KSC chủ động Các đơn vị được giao KSC khi nhận được văn bản của cấp có thẩm quyền về kế hoạch vốn, quyết định phê duyệt dự án cần có văn bản hướng dẫn, đôn đốc chủ đầu tư Trên cơ sở chương trình công tác hàng tháng, quý, năm và chương trình hành động của hệ thống KBNN về giao chỉ tiêu phấn đấu thực hiện thanh toán đến từng thời điểm cho các đơn vị cơ sở, có phương án đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư XDCB trong nội bộ hệ thống KBNN. 3.2.3. Kiện toàn, củng cố chất lượng đội ngũ cán bộ công chức làm công tác KSC Giải pháp quan trong nhất trong bất cứ đề xuất nào cũng đều xuất phát từ nguồn nhân lực. Để thực hiện tốt nhiệm vụ KSC đầu tư XDCB đòi hỏi cán bộ làm công tác này phải được tiêu chuẩn hóa, phải có kiến thức quản lý nhà nước về kinh tế, có trình độ ngoại ngữ, vi tính, có phẩm chất đạo đức, nắm chắc chế độ quản lý đầu tư XDCB. Để làm được điều này, đòi hỏi phải thực hiện các giải pháp sau: 18
- Thứ nhất, xác định và định hướng đúng việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Thứ hai, nâng cao chất lượng cán bộ để đảm bảo KSC chính xác, an toàn, tiết kiệm cho NSNN. Thứ ba, nâng cao tính chuyên nghiệp, trình độ quản lý của cán bộ KBNN Phú Thọ Thứ tư, kết hợp luân chuyển luân phiên công việc hợp lý, tránh tình trạng tư duy lối mòn thiếu bao quát, sống lâu lên lão làng, chậm cập nhật kiến thức phương pháp mới. Nâng cao trách nhiệm thực thi công vụ. Thứ năm, trẻ hóa cán bộ làm công tác KSC, phù hợp với xu hướng chung của ngành cũng như xã hội. Đào tạo lớp cán bộ KSC trẻ về độ tuổi giỏi về năng lực chuyên môn, vững về bản lĩnh chính trị. 3.2.4. Triển khai triệt để ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát đầu tư XDCB từ NSNN Tăng cường áp dụng công nghệ tin học trong hoạt động KBNN đang là yêu cầu bức thiết nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 hình thành Kho bạc điện tử. Cần phải nâng cấp chương trình ứng dụng ĐTKB-LAN để có thể kết nối, giao diện được với chương trình TABMIS và các ứng dụng khác trong KSC đầu tư XDCB. Triển khai giao dịch điện tử đối với hồ sơ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB, giảm thời gian giao dịch, liên thông hồ sơ điện tử giao diện với các ứng dụng của KBNN thực hiện tự động việc tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ KSC Cần thực hiện sắp xếp lại các loại báo cáo đảm bảo tính khoa học, tránh trùng lắp không cần thiết về số liệu, chỉ tiêu giữa các mẫu báo cáo. 3.2.5. Phối hợp tốt với đơn vị hữu quan trong kiểm soát đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN Phú Thọ Phối hợp với cơ quan ngoài ngành mà cầu nối quan trọng nhất là việc trao đổi các thông tin chỉ đạo, phối hợp, trao đổi nghiệp vụ chuyên môn giữa KBNN với các cấp, các ngành trong địa phương có giao dịch KSC. Trong KSC đầu tư XDCB việc phối hợp tốt với chủ đầu tư cũng cần được coi trọng. Chủ đầu tư vừa là đối tượng quản lý thanh toán vốn, 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn