intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

Chia sẻ: Acacia2510 _Acacia2510 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

12
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là tìm kiếm giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong xử lý tổ chức tín dụng yếu kém. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ THU TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN XỬ LÝ TỔ CHỨC TÍN DỤNG YẾU KÉM TẠI BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8340201 TÓM TẮT LUẬN VĂN TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Thanh Vân Hà Nội, Năm 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Thanh Vân Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng luận văn thạc sỹ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp .............., Nhà ............ - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sỹ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: ............. Đường: ................... – Quận: ......................, Tp. Hà Nội. Thời gian: Vào hồi: ........ Giờ .......... Ngày ......Tháng ...... Năm 2021
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài Với trách nhiệm chính là thực hiện chính sách bảo hiểm tiền gửi để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đã góp phần duy trì sự ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng, đảm bảo sự phát triển lành mạnh và an toàn. Trong thời gian qua, cơ sở pháp lý cho sự hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi đã có nhiều thay đổi để phù hợp với xu thế phát triển chung của Hệ thống tổ chức tín dụng. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế thế giới đang ngày càng có sự liên kết, hội nhập, kinh tế đất nước đang ngày càng phát trển, đời sống nhân dân được nâng cao…. Đặc biệt khi Việt Nam tham gia các hiệp định thương mại song phương và đa phương như AEC, CPTPP, … thì Hệ thống các tổ chức tín dụng, yêu cầu an toàn, phát triển lành mạnh, ổn định lại càng cần phải được đặt ra. Việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn pháp lý của hoạt động bảo hiểm tiền gửi mang một ý nghĩa thời sự nóng bỏng. Bởi lý do trên mà tôi quyết định chọn vấn đề “Xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam” làm đề tài cho luận văn nghiên cứu của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn Trong thời gian qua, đã có những cuốn sách, luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ, các đề tài nghiên cứu khoa học, công trình, bài viết liên quan đến đề tài luận văn hoặc liên quan đến các nội dung nghiên cứu của đề tài được công bố trên các tạp chí khoa học, tạp chí chuyên ngành, các báo cáo được trình bày tại hội thảo khoa học, các tin bài được đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài nước. Các luận văn, bài báo, tạp chí trên đều có đề cập tới vấn đề bảo hiểm tiền gửi nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về xử lý các TCTD yếu kém của bảo hiểm tiền gửi. Chính vì vậy, đây là khoảng trống để tác giả nghiên cứu cho đề tài của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Mục đích nghiên cứu của luận văn là tìm kiếm giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong xử lý tổ chức tín dụng yếu kém. Để hoàn thành được mục tiêu này thì luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu các vấn đề sau: Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề về bảo hiểm tiền gửi và tổ chức tín dụng yếu kém, kinh nghiệm xử lý của Quốc tế. Thứ hai, nghiên cứu thực trạng vai trò của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Việt Nam. 1
  4. Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nâng cao vai trò của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Việt Nam trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là xử lý của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng yếu kém. - Phạm vi nghiên cứu : + Về không gian : Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam + Về thời gian : Đề tài này được thực hiện với bộ dữ liệu thu thập được trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến 2019 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản của bảo hiểm tiền gửi, lịch sử hình thành bảo hiểm tiền gửi cũng như vai trò của tổ chức bảo hiểm tiền gửi trong việc xử lý các tổ chức tín dụng yếu kém từ lý luận đến thực tiễn trên cơ sở xem xét trong các mối quan hệ và quy luật vận động. 5.2. Phương cụ thể 5.2.1. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp thu thập số liệu (sơ cấp và thứ cấp) kết hợp với các phương pháp phân tích tài liệu, tổng hợp, hệ thống hóa thông tin để làm rõ cơ sở lý luận về vai trò của tổ chức bảo hiểm tiền gửi trong việc xử lý các tổ chức tín dụng yếu kém. Đồng thời để làm rõ thực trạng quá trình xử lý các tổ chức yếu kém tham gia bảo hiểm tiền gửi trong mẫu chọn, tác giả đã nghiên cứu các tài liệu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài nghiên cứu khoa học. 5.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu Thu thập dữ liệu là một công việc quan trọng trong nghiên cứu khoa học. Mục đích của thu thập dữ liệu nhằm làm cơ sở cho lý luận hay minh chứng cho giả thuyết hoặc tìm ra bản chất của vấn đề nghiên cứu. 5.2.3. Phương pháp xử lý số liệu, phân tích số liệu Các dữ liệu được thu thập sẽ được kiểm tra, nhập và xử lý trên Word, Excel, đồng thời được trình bày thông qua bảng biểu, đồ thị,... Các phương pháp cơ bản để phân tích, xử lý số liệu gồm: Phương pháp thống kê Phương pháp phân tích và tổng hợp Phương pháp so sánh 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Những nghiên cứu của đề tài góp phần hoàn thiện những lý luận chung về bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Về mặt thực tiễn, đề tài đưa ra thực tiễn của vấn đề nghiên cứu về thực trạng công tác xử lý các tổ chức tín dụng yếu kém của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, qua đó đánh giá những 2
  5. mặt còn hạn chế của công tác này. Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn, đề tài đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động xử lý các tổ chức tín dụng yếu kém tại BHTG Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm 04 chương : Chương 1: Tổng quan về BHTG và xử lý các tổ chức tín dụng yếu kém của BHTG. Chương 2: Thực trạng xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Chương 3: Giải pháp nâng cao hoạt động xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong thời gian tới. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI VÀ CÔNG TÁC XỬ LÝ CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG YẾU KÉM CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI 1.1. Những vấn đề chung về bảo hiểm tiền gửi 1.1.1. Khái niệm BHTG “Bảo hiểm tiền gửi là việc Nhà nước đưa ra lời đảm bảo tới một giới hạn đối với tiền gửi nhất định nhằm bảo vệ tiền gửi thông qua các quy định về bảo hiểm tiền gửi đối với người gửi tiền hay tiền gửi thuộc đối tượng được bảo hiểm tại tổ chức nhận tiền gửi.Hay nói cách khác “BHTG là cam kết công khai của tổ chức BHTG đối với tổ chức tham gia BHTG về việc tổ chức BHTG sẽ trả tiền gửi cho người gửi tiền khi tổ chức tham gia BHTG bị chấm dứt hoạt động và không có khả năng thanh toán cho người gửi tiền”. 1.1.2. Đặc điểm của BHTG Hoạt động của bảo hiểm tiền gửi có những đặc điểm chung ở tất cả các nước trên thế giới, đặc điểm đó như sau: Thứ nhất, hoạt động bảo hiểm tiền gửi là duy nhất. Thứ hai, đối tượng mua bảo hiểm là các tổ chức tín dụng như ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân và người gửi tiền chính là người đc hưởng lợi từ hoạt động BHTG này. Thứ ba, việc đăng ký thủ tục mua bảo hiểm là dành cho các tổ chức tín dụng chứ không phải người gửi tiền tại các tổ chức này. Các tổ chức tín dụng tham gia hệ thống Bảo hiểm tiền gửi thì tất cả các khoản tiền gửi trong giới hạn và phạm vi bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đều tự động được bảo hiểm. Thứ tư, mục đích của hoạt động bảo hiểm tiền gửi là góp phần đảm bảo tính ổn định của hệ thống tài chính quốc gia vì vậy Bảo hiểm tiền gửi là loại dịch vụ (hàng hoá) mang tính xã hội cao, người thụ hưởng dịch vụ là toàn xã hội. 3
  6. Thứ năm, giấy chứng nhận Bảo hiểm tiền gửi do tổ chức Bảo hiểm tiền gửi cấp chính là bằng chứng của hoạt động Bảo hiểm tiền gửi cho tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi. Thứ sáu, Bảo hiểm tiền gửi đều quy định phạm vi và giới hạn bảo hiểm một cách áp đặt. Người gửi tiền không thể mua thêm bảo hiểm cho các khoản tiền gửi của mình để được các tổ chức bảo hiểm chi trả nhiều hơn giới hạn bảo hiểm.. 1.1.3. Vai trò của BHTG Một là, vai trò đầu tiên và quan trọng chính là việc bảo vệ người gửi tiền và nâng cao niềm tin của công chúng đối với các tổ chức tín dụng. Trong nền kinh tế thị trường, đối với mỗi quốc gia thì Chính phủ phải bảo vệ người tiêu dùng nói chung và người gửi tiền nói riêng, đảm bảo sự cân bằng giữa sự phát triển và đảm bảo quyền lợi của người dân trong xã hội. Vì vậy, BHTG đã được ra đời và phát triển như một công cụ hữu hiệu để Chính phủ các nước sử dụng để bảo vệ người gửi tiền. Hai là, củng cố và xây dựng niềm tin của người dân đối với hệ thống tài chính - ngân hàng. Tổ chức BHTG ra đời nhằm thay mặt Chính phủ bảo vệ tiền gửi của người dân, và khi xảy ra khủng hoảng, một số tổ chức tín dụng bị đổ vỡ thì BHTG này thay mặt chính phủ để giải quyết và có trách nhiệm chi trả toàn bộ hoặc một phần tiền gửi cho người gửi tiền. Ngoài ra, BHTG còn góp phần đảm bảo an toàn lành mạnh hoạt động ngân hàng trong trường hợp tổ chức tín dụng gặp khó khăn thì BHTG sẽ dùng biện pháp hỗ trợ tài chính và trong tình thế không thể cứu vãn được nữa thì BHTG sẽ đứng ra chi trả tiền gửi cho người gửi tiền. Bảo hiểm tiền gửi góp phần thúc đẩy quá trình huy động vốn phục vụ phát triển kinh tế và ổn định xã hội. 1.1.4. Mục tiêu, đối tượng của chính sách Bảo hiểm tiền gửi 1.1.4.1. Mục tiêu Mục tiêu lợi nhuận hay phi lợi nhuận trong chính sách BHTG ở mỗi quốc gia là khác nhau, nhưng mục tiêu nào thì cũng hướng tới một số nội dung cơ bản như sau: - Hạn chế rủi ro thấp nhất để bảo vệ quyền lợi người gửi tiền bằng một cơ chế bồi thường ở mức chấp nhận được. - Phòng ngừa nguy cơ đổ vỡ, hiệu ứng dây chuyền đối với các hoạt động tín dụng, tránh đổ vỡ hàng loạt, ảnh hưởng tới nền kinh tế. - Không chỉ bảo vệ người gửi tiền mà còn bảo vệ tổ chức Bảo hiểm tiền gửi, góp phần làm minh bạch hóa thông tin thị trường, đảm bảo chính trị và trật tự an toàn xã hội, an ninh kinh tế. 1.1.4.2. Đối tượng Đối tượng của BHTG bao gồm: tổ chức bảo hiểm tiền gửi, người gửi tiền, loại tiền gửi được bảo hiểm và các tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi. 4
  7. 1.1.5. Các công cụ của Bảo hiểm tiền gửi 1.1.5.1. Cấp vốn, hỗ trợ tài chính cho hệ thống Bảo hiểm tiền gửi Cấp vốn hỗ trợ tài chính cho tổ chức tham gia Vấn đề duy trì tỷ lệ vốn tự có của mỗi thành viên và nguồn vốn đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của mỗi thành viên cũng như các tổ chức tham gia luôn là mục tiêu phải đạt tới của tổ chức Bảo hiểm tiền gửi. Đây luôn là những vấn đề khó khăn đối với hoạt động bảo hiểm tiền gửi các quốc gia, đặc biệt trong thời điểm hệ thống ngân hàng gặp khó khăn hoặc nền kinh tế trong nước cũng như trên thế giới đang đứng trước nguy cơ bùng nổ cuộc khủng hoảng. Cấp vốn và hỗ trợ tài chính cho tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Một số cơ sở xác định vốn và nguồn vốn cần thiết cho tổ chức Bảo hiểm tiền gửi: 1.1.5.2. Phí Bảo hiểm tiền gửi “ Phí bảo hiểm tiền gửi (BHTG) là khoản tiền mà tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp cho Bảo hiểm tiền gửi để bảo hiểm cho tiền gửi của người được BHTG tại tổ chức tham gia BHTG. Phí BHTG được tính và nộp định kỳ hàng quý trong năm tài chính, được hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tham gia BHTG”.1 1.1.5.3. Giám sát tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi Trong quá trình hoạt động của tổ chức tham gia là không thể tránh khỏi các rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh toán, rủi ro lãi suất, rủi ro trong đầu tư vốn, rủi ro trong biến động vốn và các rủi ro tổn thất khác như về đạo đức, thay đổi thể chế chính trị, bị khủng bố… Để xác định được đúng đắn loại rủi ro và mức độ rủi ro trong phí linh hoạt, thì cần phải phải đảm bảo giữa một bên là yêu cầu phải có được những thông tin cần thiết và đủ để đánh giá mức độ rủi ro nhằm xếp hạng, xếp loại tổ chức tham gia vào mức phí phù hợp, bên kia là yêu cầu sao cho yêu cầu của hệ thống tính phí theo mức độ rủi ro không gây ra những khó khăn, vướng mắc quá mức cho tổ chức tham gia. 1.2. Công tác xử lý các TCTD yếu kém của BHTG 1.2.1. Khái niệm và phân loại TCTD yếu kém Khái niệm về TCTD yếu kém Có rất nhiều quan điểm khác nhau cũng như cách phân loại về TCTD yếu kém. Giá trị tài sản không sinh lời (NPAs) là một tiêu chí đánh giá của K.C.Shekhar và Lekshmy Shekhar (1974), ông đã đưa ra những khái niệm về ngân hàng yếu kém, một ngân hàng yếu kém là ngân hàng có nhiều khoản lỗ và giá trị tài sản không sinh lời vượt quá giá trị ròng của nó. Có thể hiểu theo cách khác là: TCTD yếu kém là tổ chức có lợi nhuận ròng bị âm trong 03 năm liên tiếp. 1 Hiệp hội Bảo hiểm tiền gửi quốc tế (IADI) 5
  8. Khái niệm về xử lý đổ vỡ “Xử lý đổ vỡ hoạt động ngân hàng trong cơ chế Bảo hiểm tiền gửi là quá trình giải quyết các mối quan hệ về lợi ích theo các quy định của pháp luật về Bảo hiểm tiền gửi, khi một tổ chức tham gia bị mất khả năng thanh toán nợ đến hạn và tổ chức đó bị giải thể bắt buộc hay bị phá sản phải chi trả tiền bảo hiểm” Phân loại TCTD yếu kém Theo quan điểm của Raj Kapila và Uma Kapila (2000) đưa ra 07 tiêu chí được sử dụng để đánh giá tình trạng sự yếu kém của TCTD, gồm: (i) Tỉ lệ an toàn vốn (capital adequency ratio), (ii) Tỉ lệ khả năng thanh toán (coverage ratio), (iii) Lợi nhuận trên tổng tài sản (return on assets), (iv) Biên độ lãi suất ròng (net interest margin), (v) Tỉ suất lợi nhuận hoạt động so với tổng tài sản đã sử dụng (ratio of operating profit to average working funds) (vi) Tỉ lệ chi phí trên thu nhập (ratio of cost to income) (vii) Tỉ lệ giữa chi phí người lao động trên tổng của thu nhập lãi ròng và tất cả các khoản thu khác (ratio of staff cost to net interest income + all other income). 1.2.2. Nội dung công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém 1.2.2.1. Công tác kiểm tra tổ chức tín dụng yếu kém Việc BHTG có thể chủ động kiểm tra để từ khi một tổ chức tham gia có dấu hiệu mang tính rủi ro thì ngoài quá trình kiểm tra việc gia nhập của các ngân hàng và tổ chức trung gian thanh toán vào hệ thống Bảo hiểm tiền gửi, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi cần có quyền chấm dứt bảo hiểm tiền gửi đối với một tổ chức tham gia có những hoạt động vi phạm, tránh gây tổn thất lớn cho tổ chức Bảo hiểm tiền gửi. BHTG có thể chấm dứt bảo hiểm tiền gửi nếu một TCTD tham gia tiếp tục thực hiện các hoạt động ngân hàng có dấu hiệu không lành mạnh, thanh tra ngân hàng trung ương yêu cầu chấm dứt những hoạt động này, hoặc vi phạm luật Bảo hiểm tiền gửi, luật ngân hàng và các quy chế phòng ngừa rủi ro. 1.2.2.2. Công tác giám sát tổ chức tín dụng Nội dung giám sát bao gồm: Đánh giá tình hình thực hiện các quy định pháp luật về BHTG; giám sát cách thức hoạt động của các TCTGBHTG; phân nhóm TCTGBHTG. Mục đích của hoạt động này là nhằm ngăn ngừa và cảnh báo rủi ro đối với hoạt động ngân hàng. Kiến nghị lên cấp cao hơn để kịp thời xử lý những vi phạm đó. 1.2.2.3. Công tác tham gia kiểm soát đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng yếu kém - Có 2 hình thức kiểm soát đặc biệt: 6
  9. + Giám sát đặc biệt: Là hình thức kiểm soát đặc biệt được thực hiện thông qua việc NHNN áp dụng các biện pháp giám sát hoạt động hàng ngày của TCTD. + “Kiểm soát toàn diện: Là hình thức kiểm soát đặc biệt được thực hiện việc thông qua việc NHNN áp dụng các biện pháp kiểm soát trực tiếp, toàn diện hoạt động hàng ngày của TCTD”. - “Tham gia vào quá trình kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức TGBHTG theo quy định của NHNN; tham gia quản lý, thanh lý tài sản của tổ chức TGBHTG theo quy định của Chính phủ”. - Mục tiêu KSĐB + Củng cố, phục hồi tổ chức và hoạt động của TCTD bị KSĐB. + Xử lý tổ chức tín dụng trong trật tự (sáp nhập, phá sản…) + Ngăn chặn khủng hoảng ổn định cho hệ thống TCTD. + “Bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền”, lợi ích hợp pháp của BHTG 1.2.2.4. Công tác chi trả bảo hiểm tiền gửi và theo dõi sau chi trả Công tác chi trả bảo hiểm tiền gửi thì số tiền bảo hiểm được trả cho tất cả các khoản tiền gửi được bảo hiểm của một người tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bao gồm tiền gốc và tiền lãi, tối đa bằng hạn mức trả tiền bảo hiểm quy định. Việc chi trả tiền gửi được bảo hiểm cho người gửi tiền được thực hiện khi tổ chức TGBHTG rơi vào tình trạng mất khả năng chi trả và NHNN đồng ý cho phá sản, giải thể. + Hạn mức trả tiền tối đa mà tổ chức BHTG trả cho tất cả các khoản tiền gửi được bảo hiểm của một người tại một TCTGBHTG khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm ở mỗi quốc gia là khác nhau. + Chi trả và ủy quyền chi trả tiền bảo hiểm cho người được BHTG theo quy định của Luật BHTG và các văn bản pháp luật có liên quan 1.2.3. Các đặc điểm của một cơ chế xử lý hiệu quả TCTC yếu kém do FSB ban hành Theo Hội đồng ổn định tài chính (FSB), cơ chế hiệu quả trong việc xử lý các TCTC yếu kém là một thành phần cốt lõi của khuôn khổ giảm thiểu rủi ro cho toàn bộ hoạt động của hệ thống ngân hàng. FSB đã ban hành tài liệu về các đặc điểm cơ bản của cơ chế xử lý hiệu quả các TCTC từ năm 2011 và G20 thông báo coi đây như một chuẩn mực quốc tế mới về cơ chế xử lý các TCTC, để xây dựng kế hoạch thúc đẩy việc áp dụng các chuẩn mực này trên phạm vi các nước trên thế giới. Có rất nhiều quốc gia đã sử dụng để điều chỉnh khung pháp lý về xử lý TCTD yếu kém nhằm tăng cường năng lực ổn định tài chính, một số quốc gia như Trung Quốc, Nhật Bản, Indonesia, Singapore, Mexico, Mỹ, Anh... 1.3. Kinh nghiệm quốc tế về xử lý tổ chức tín dụng yếu kém và bài học cho Việt Nam 7
  10. 1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế 1.3.1.1. Kinh nghiệm của Mỹ 1.3.1.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản 1.3.2. Bài học cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam Thứ nhất, cần có một hành lang pháp lý đầy đủ, quy định rõ ràng chức năng, vai trò và thẩm quyền của tổ chức BHTG trong mạng an toàn tài chính quốc gia khi tham gia xử lý tổ chức tín dụng yếu kém. Đồng thời, xây dựng và duy trì cơ chế cung cấp thông tin giữa các cơ quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho quá trình xử lý được diễn ra nhanh chóng và hiệu quả. Thứ hai, quỹ BHTG phải đủ lớn để tạo điều kiện về năng lực tài chính cho tổ chức BHTG chủ động triển khai các nghiệp vụ như cho vay hỗ trợ, tiếp nhận xử lý và chi trả bảo hiểm tiền gửi trong trường hợp xảy ra đổ vỡ. Việc xây dựng và đạt được tỷ lệ dự trữ là một trong số các yếu tố nhằm thực hiện thông lệ quốc tế. Thứ ba, một hệ thống BHTG sẽ phát huy được tối đa hiệu quả hoạt động nếu đc thiết kế theo mô hình giảm thiểu rủi ro với các chức năng mở rộng. Theo mô hình này, tổ chức BHTG sẽ chủ động hơn trong việc triển khai các hoạt động của mình như bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền và ổn định hệ thống tài chính ngân hàng trong các giai đoạn khủng hoảng. Thứ tư, cần xây dựng các kế hoạch cụ thể về tiếp nhận và xử lý các tổ chức tín dụng đổ vỡ trên cơ sở phân cấp theo quy mô, diện ảnh hưởng của tổ chức tín dụng tham gia bảo hiểm đối với nền kinh tế. Thứ năm, tích cực hợp tác quốc tế trong lĩnh vực BHTG và phát triển hoạt động nghiên cứu, làm nền tảng cho đề xuất đổi mới, mở rộng vai trò của BHTG và dần tiến tới thông lệ quốc tế. Thứ sáu, xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách có kỹ năng và kinh nghiệm đảm nhận việc nghiên cứu, thực hiện quá trình xử lý các TCTD yếu kém. Hàng năm, tổ chức các khóa đào tạo phản ứng nhanh cho cán bộ trong những tình huống khẩn cấp. Kết luận chương 1 Với mỗi quốc gia đều có những mục tiêu phải thực hiện là tái cơ cấu, xử lý tổ chức tín dụng yếu kém và xử lý nợ xấu của hệ thống tổ chức tín dụng để đảm bảo an toàn hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống. Vì vậy, BHTG ra đời để nhằm bảo vệ cho tài sản của người gửi tiền, góp phần đảm bảo cho hệ thống tài chính quốc gia ổn định, xây dựng một thị trường có tính cạnh tranh và bình đẳng cho các tổ chức tài chính có quy mô và trình độ phát triển khác nhau, giảm thiểu gánh nặng tài chính cho người đóng thuế trong trường hợp có tổ chức tín dụng xảy ra đổ vỡ. Trong chương 1, luận văn đã tập trung nghiên cứu các vấn đề về bảo hiểm tiền gửi như khái niệm, đặc điểm, vai trò… Tiếp theo đó, luận văn nghiên cứu đến các vấn đề xử lý tổ chức tín dụng yếu kém với các đặc 8
  11. điểm theo chuẩn mực quốc tế và các phương thức xử lý hiệu quả. Bên cạnh đó, luận văn tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế về BHTG, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho BHTG tại Việt Nam. Đây là tiền đề lý luận để nghiên cứu thực trạng trong chương 3 của luận văn. 9
  12. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XỬ LÝ TỔ CHỨC TÍN DỤNG YẾU KÉM TẠI BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM 2.1. Khái quát về Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam BHTGVN thành lập vào năm 1999 và hoạt động vào đầu năm 2000, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (Deposit Insurance of Vietnam - DIV) là tổ chức tài chính thuộc quyền quản lý của Nhà nước, mô hình hoạt động là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, vốn Điều lệ do Nhà nước nắm giữ 100%. BHTGVN có tư cách pháp nhân, có con dấu theo pháp luật Việt Nam, được miễn các loại thuế theo quy định của pháp luật, mở tài khoản tại Ngân hàng. 2.1.2. Cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức bộ máy của BHTG được quy định tại Quyết định số 3090/QĐ-NHNN ngày 31/12/2013. Theo đó cơ cấu bộ máy bao gồm: Hội đồng quản trị, kiểm soát viên, ban điều hành, các phòng, ban tại Trụ sở chính và các chi nhánh khu vực. 2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của BHTG Việt Nam “Xây dựng chiến lược phát triển bảo hiểm tiền gửi để Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện”. “Kiến nghị, đề xuất với Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các chủ trương, chính sách về bảo hiểm tiền gửi, ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động bảo hiểm tiền gửi”. “Cấp, cấp lại và thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi. “Yêu cầu tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cung cấp thông tin về tiền gửi được bảo hiểm theo định kỳ hay đột xuất”.2 Cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước và tiếp cận, trao đổi thông tin của Ngân hàng Nhà nước. Tính và thu phí bảo hiểm tiền gửi đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Luật bảo hiểm tiền gửi và các văn bản pháp luật có liên quan. Quản lý, sử dụng và bảo toàn nguồn vốn bảo hiểm tiền gửi. 2 Luật số 06/2012/QH13 của Quốc hội : Luật Bảo hiểm tiền gửi 10
  13. Chi trả và ủy quyền chi trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Luật bảo hiểm tiền gửi và các văn bản pháp luật có liên quan. Theo dõi và kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo hiểm tiền gửi; kiến nghị Ngân hàng Nhà nước xử lý hành vi vi phạm quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. 2.1.3. Các hoạt động chủ yếu của BHTG Việt Nam 2.1.3.1. Nghiệp vụ cấp và thu hồi chứng nhận bảo hiểm tiền gửi Cơ sở pháp lý về cấp, thu hồi chứng nhận bảo hiểm tiền gửi: Tính đến ngày 31/12/2019, số lượng tổ chức tín dụng tham gia bảo hiểm tiền gửi là 1.275 tổ chức trong đó bao gồm 35 Ngân hàng thương mại Việt Nam, 02 Ngân hàng liên doanh, 51 Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, 07 Ngân hàng 100% vốn nước ngoài, 01 Ngân hàng Hợp tác, 1.168 Quỹ tín dụng nhân dân và 03 Tổ chức Tài chính vi mô. Trong năm 2019, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cấp mới, cấp bổ sung, cấp lại 734 Chứng nhận và bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi; thu hồi 73 Chứng nhận và bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi; cập nhật thay đổi 558 thông tin Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi, thu hồi 04 chứng nhận do tổ chức tham gia bảo hiểm tham gia thực hiện sáp nhập. Việc cấp và thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi được thực hiện kịp thời, đúng quy định góp phần thực hiện tốt việc quản lý các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, nâng cao vị thế của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và niềm tin của người dân vào hệ thống Ngân hàng. 2.1.3.2. Nghiệp vụ tính phí và thu phí bảo hiểm tiền gửi Trong năm 2019, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đã thực hiện thu phí bảo hiểm tiền gửi đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi với tổng số phí thực thu là 4.896,7 tỷ đồng, tăng 852,4 tỷ đồng (tương đương 21%) so với cùng kỳ năm 2018. Nhìn chung, các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đã thực hiện nghiêm túc việc tính và nộp phí theo quy định. Phí bảo hiểm tiền gửi thu hàng năm tăng cùng tốc độ tăng số dư tiền gửi được bảo hiểm, từ mức 1.198,50 tỷ đồng năm 2010 lên 2.000 tỷ đồng năm 2015 và lên gần 5.000 tỷ đồng năm 2019. Kể từ ngày thành lập, tổng số tiền phí bảo hiểm tiền gửi lũy kế thu được đến hết năm 2019 đạt hơn 23.267 tỷ đồng. Đây là nguồn tài chính quan trọng bổ sung vào Quỹ Dự phòng nghiệp vụ để Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thực hiện chi trả cho người gửi tiền và các hoạt động nghiệp vụ bảo hiểm tiền gửi. 2.1.3.3. Nghiệp vụ kiểm tra tổ chức tham gia BHTG BHTGVN với hoạt động kiểm tra tại chỗ nhằm nâng cao nhận thức của các tổ chức tham gia BHTG về ý thức tự giác chấp hành các quy định của pháp luật về BHTG, chính sách BHTG và các hướng dẫn cũng như quy định của BHTGVN. Các kết luận kiểm tra tại chỗ đều chỉ ra được nguyên nhân các sai sót và biện pháp khắc phục, xử lý tồn tại, giúp cho các 11
  14. đơn vị được kiểm tra rà soát lại công tác quản lý, chấn chỉnh việc tuân thủ pháp luật và không tái phạm lần sau. Qua mỗi cuộc kiểm tra, các đơn vị được kiểm tra cũng có cơ hội để trình bày những thuận lợi và khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về BHTG, từ đó BHTGVN có sự rà soát và sửa đổi phù hợp hoặc kiến nghị với các cấp có thẩm quyền nghiên cứu giải quyết các vấn đề mang tính vĩ mô. Bên cạnh đó, các đơn vị được kiểm tra cũng có trách nhiệm hợp tác, cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra và giải trình các vấn đề liên quan trong phạm vi nội dung kiểm tra, thực hiện nghiêm chỉnh kết luận kiểm tra. 2.1.3.4. Nghiệp vụ giám sát tổ chức tham gia BHTG Trong quá trình thực hiện công tác giám sát từ 2002 đến nay, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đã liên tục đổi mới các phương pháp giám sát để phù hợp với thông lệ quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam; thường xuyên nghiên cứu, cải tiến nội dung, nâng cao chất lượng báo cáo giám sát. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đã thực hiện giám sát thường xuyên, liên tục đối với 100% các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đã thực hiện Báo cáo giám sát các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền theo định kỳ tháng, quý, năm. Trong đó, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đã tổng hợp phân tích và xử lý thông tin về tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi nhằm phát hiện và kiến nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xử lý kịp thời những vi phạm quy định về an toàn hoạt động ngân hàng, rủi ro gây mất an toàn trong hệ thống ngân hàng. Qua các kỳ Báo cáo giám sát, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đã phát hiện nhiều trường hợp các tổ chức tín dụng vi phạm quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng, tiềm ẩn nguy cơ rủi ro có thể gây mất an toàn trong hệ thống ngân hàng. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đã gửi báo cáo đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và kiến nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xử lý các trường hợp vi phạm. 2.1.3.5. Nghiệp vụ kiểm soát đặc biệt Kiểm soát đặc biệt là việc một TCTD bị đặt dưới sự kiểm soát trực tiếp của NHNN do có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán hoặc vi phạm nghiêm trọng pháp luật dẫn đến nguy cơ mất an toàn hoạt động. Căn cứ vào thực trạng tài chính, mức độ rủi ro và vi phạm pháp luật của TCTD, NHNNVN xem xét, quyết định đặt TCTD vào tình trạng kiểm soát đặc biệt dưới hình thức giám sát đặc biệt hoặc kiểm soát toàn diện. Thống đốc NHNN quyết định việc đặt TCTD vào tình trạng kiểm soát đặc biệt; nội dung, thời hạn, gia hạn, chấm dứt kiểm soát đặc biệt; Quyết định thành lập Ban kiểm soát đặc biệt, thành phần, số lượng và cơ cấu Ban kiểm soát đặc biệt; Quyết định các vấn đề cần thiết liên quan đến kiểm soát đặc biệt. 12
  15. 2.1.3.6. Nghiệp vụ chi trả bảo hiểm tiền gửi và theo dõi sau chi trả Luật Bảo hiểm tiền gửi quy định Thủ tướng Chính phủ quyết định hạn mức trả tiền bảo hiểm theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ. Hiện nay, hạn mức trả tiền bảo hiểm là 75 triệu đồng Việt Nam, hạn mức này đã được duy trì từ năm 2017 đến nay. Luật Bảo hiểm tiền gửi quy định nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phát sinh kể từ thời điểm Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc không áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vẫn lâm vào tình trạng phá sản hoặc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản xác định chi nhánh ngân hàng nước ngoài mất khả năng chi trả cho người gửi tiền. 2.2. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát và xử lý các tổ chức tín dụng yếu kém của BHTGVN 2.2.1. Thực trạng công tác kiểm tra tổ chức tín dụng yếu kém Năm 2019, Ban chỉ đạo tiếp tục chỉ đạo các Tổ chỉ đạo cử cán bộ tham gia Ban Kiểm soát đặc biệt đối với quỹ tín dụng theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, chủ động theo dõi diễn biến tình hình của các quỹ tín dụng, phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn, nắm bắt thông tin, diễn biến hoạt động của các quỹ tín dụng, hướng xử lý của các cơ quan có thẩm quyền, kịp thời báo cáo và đề xuất với Ban chỉ đạo, Ban lãnh đạo Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Các Tổ chỉ đạo đã tiếp tục cử cán bộ tham gia Ban Kiểm soát đặc biệt tại 15 quỹ tín dụng theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với tổng số 22 cán bộ. 2.2.2. Thực trạng công tác giám sát tổ chức tín dụng Theo kết quả giám sát, năm 2019, số lượng quỹ tín dụng nhân dân yếu kém có xu hướng gia tăng, đặc biệt là 20 quỹ tín dụng nhân dân có vi phạm đặc biệt nghiêm trọng, trong đó 18 quỹ tín dụng nhân dân đang được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đặt vào kiểm soát đặc biệt. Công tác kiểm tra tại chỗ luôn được Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đặc biệt quan tâm. Tính đến 31/12/2019, toàn hệ thống đã hoàn thành kiểm tra đối với 463 tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi gồm 03 ngân hàng thương mại Nhà nước, 16 ngân hàng thương mại cổ phần, 14 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 04 ngân hàng liên doanh, 04 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, 01 Ngân hàng Hợp tác xã, 419 quỹ tín dụng nhân dân và 02 Tổ chức tài chính vi mô đạt 100% kế hoạch kiểm tra năm 2019. Kết quả kiểm tra cho thấy có 345/463 đơn vị có sai sót trong việc chấp hành các quy định về bảo hiểm tiền gửi, trong đó có 315/463 đơn vị có sai sót trong việc tính và nộp phí bảo hiểm tiền gửi, nguyên nhân chủ yếu là do tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi xác định không đúng loại tiền, đối tượng người gửi tiền được bảo hiểm. 13
  16. 2.2.3. Thực trạng công tác tham gia kiểm soát đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng yếu kém Trong năm 2019, đối với các ngân hàng tham gia bảo hiểm tiền gửi thì hoạt động khá ổn định và không có ngân hàng nào bị xét vào diện phải kiểm soát đặc biệt. Đối với hệ thống quỹ tín dụng nhân dân, tính đến cuối tháng 8/2019, toàn hệ thống có 49 QTDND yếu kém, chiếm 4,14% tổng số QTDND, tăng 05 QTDND so với cùng kỳ năm trước. Trong đó có 23 QTDND xếp loại ở mức 4 và 26 QTDND xếp loại ở mức 5. Vi phạm chủ yếu của các QTDND có vấn đề thường là các vi phạm về an toàn trong hoạt động và chất lượng tín dụng kém (100% QTDND vi phạm): các tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ, tỷ lệ lỗ lũy kế/giá trị thực vốn điều lệ và các quỹ dự trữ đều chiếm tỷ lệ cao trên mức cho phép; vi phạm trong quản trị điều hành, yếu kém sai phạm trong cho vay, tham ô, lập hồ sơ khống cho vay, huy động để tiền ngoài sổ sách... 2.2.4. Thực trạng công tác chi trả bảo hiểm tiền gửi và theo dõi sau chi trả Trong năm 2019, Số tiền dự kiến chi trả cho 20 QTDND bị diện vào kiểm soát đặc biệt là: - Tổng số tiền gửi thuộc đối tượng bảo hiểm: 1.094,67 tỷ.đ. Tổng số người gửi tiền thuộc đối tượng được bảo hiểm: 6.206 người. Trong đó: + Tại 15 QTDND thuộc diện xử lý pháp nhân: Tổng số tiền gửi thuộc đối tượng bảo hiểm là 186,17 tỷ.đ, tổng số người gửi tiền thuộc đối tượng được bảo hiểm: 4.141 người. + Tại 05 QTDND tại Đồng Nai: Tổng số tiền gửi thuộc đối tượng bảo hiểm là 909 tỷ.đ, tổng số người gửi tiền thuộc đối tượng được bảo hiểm: 2.065 người. - Tổng số tiền dự kiến chi trả bảo hiểm: 209,75 tỷ.đ, chiếm 19,16% tổng số tiền gửi thuộc đối tượng bảo hiểm. Trong đó: + Tại 15 QTDND thuộc diện xử lý pháp nhân: Tổng số tiền dự kiến chi trả bảo hiểm: 97,65 tỷ.đ, chiếm 52,45% tổng số tiền gửi thuộc đối tượng bảo hiểm. + Tại 05 QTDND tại Đồng Nai: Tổng số tiền dự kiến chi trả bảo hiểm: 112,1 tỷ.đ, chiếm 12,34% tổng số tiền gửi thuộc đối tượng bảo hiểm. - Số tiền vượt mức chi trả bảo hiểm tiền gửi: 884,93 tỷ.đ/2.325 người, chiếm 80,84% tổng số tiền gửi thuộc đối tượng bảo hiểm. Trong đó QTDND Hoằng Đồng (chiếm 73,63%), Thọ Xương (chiếm 65,16%), Chí Công (chiếm 53,64%), Bình Minh (chiếm 52,1%), Quang Hưng (chiếm 25,94%), QTD Phùng Xá (chiếm 22,84%). Trong đó: + Tại 15 QTDND thuộc diện xử lý pháp nhân: Số tiền vượt mức chi trả bảo hiểm tiền gửi: 88,52 tỷ.đ/1.034 người, chiếm 47,55% tổng số tiền gửi thuộc đối tượng bảo hiểm. 14
  17. + Tại 05 QTDND tại Đồng Nai: Số tiền vượt mức chi trả bảo hiểm tiền gửi: 796,41 tỷ.đ/1.291 người, chiếm 87,66% tổng số tiền gửi thuộc đối tượng bảo hiểm. - Số tiền huy động ngoài sổ sách tại 05 QTDND: Thọ Xương (Bắc Giang); Thạnh Hóa (Long An); Hậu Giang (Hậu Giang); Quảng Tiến và Tân Tiến (Đồng Nai) là 315,28 tỷ.đ/909 người. Trong đó, tại 03 QTDND Thọ Xương, Thạnh Hóa và Hậu Giang là 42,31 tỷ.đ/59 người. 2.3. Đánh giá quá trình tham gia xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại BHTG Việt Nam 2.3.1. Kết quả đạt được - Không để xảy ra đổ vỡ TCTD ngoài tầm kiểm soát, các tổ chức này đã được nhận diện và được cơ cấu lại, nhằm đảm bảo sự an toàn, giữ vững sự ổn định của hệ thống các TCTD; Hoạt động theo hình thức hợp nhất và sáp nhập chủ yếu sử dụng các nguồn lực xã hội mà không sử dụng trực tiếp ngân sách nhà nước. - Góp phần xây dựng hệ thống pháp lý cho hoạt động bảo hiểm tiền gửi. BHTGVN đã từng bước hoàn thiện cơ sở pháp lý, tham gia và xây dựng các văn bản pháp luật quy định về BHTG. - Thực hiện chi trả đầy đủ và kịp thời cho tất cả các tổ chức tham gia BHTG bị phá sản. BHTGVN đã thực hiện chi trả cho 100% các tổ chức tham gia BHTG bị phá sản, toàn bộ là quỹ tín dụng nhân dân. Quá trình chi trả được thực hiện nghiêm túc, đúng quy trình đề ra, đảm bảo đúng đối tượng, không để xảy ra việc trục lợi từ hoạt động chi trả. - Điều chỉnh mức chi trả: Trước đây, theo nghị định 109/2005/NĐ- CP thì hạn mức chi trả là 50 triệu đồng. Sau hơn 10 năm áp dụng, hạn mức này đã không còn phù hợp, do vậy việc điều chỉnh tăng hạn mức đã được điều chỉnh phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế và thu nhập của dân cư. Vì vậy, năm 2017 Hạn mức trả tiền bảo hiểm đã tăng lên 75 triệu đồng, theo Quyết định 21/2017/QĐ- TTg ngày 15/06/2017, được áp dụng từ 5/8/2017. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân Từ thực tiễn hoạt động xử lý hoạt động TCTD bị đổ vỡ tại Việt Nam nói chung và hoạt động của BHTG Việt Nam nói riêng, thấy còn tồn tại một số hạn chế với nguyên nhân như sau: Một là, cơ sở pháp lý cho hoạt động xử lý đổ vỡ ngân hàng chưa đầy đủ. Hai là, năng lực tài chính xử lý đổ vỡ của BHTG Việt Nam còn hạn chế. Ba là, Phí bảo hiểm chưa phân định rõ ràng Bốn là, Các hình thức hỗ trợ đối với tổ chức tham gia BHTG yếu kém còn đơn điệu và chưa hiệu quả. 15
  18. Kết luận chương 2: Dựa vào những lý luận về công tác xử lý các TCTD yếu kém của BHTG trong chương 1, trong chương 2 luận văn tiếp tục nghiên cứu các vấn đề cơ bản sau: Khái quát chung về bảo hiểm tiền gửi Việt Nam như lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức của BHTG Việt Nam. Thực trạng công tác xử lý các TCTD yếu kém của BHTG Việt Nam qua các nghiệp vụ chính là cấp phép - thu phí - giám sát/kiểm tra - tham gia KSĐB - Hỗ trợ - Chi trả - Thu hồi và thanh lý. Đánh giá thực trạng công tác xử lý các tổ chức tín dụng yếu của BHTG Việt Nam thông qua những kết quả đạt được, những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân. Từ những hạn chế và nguyên nhân chính là cơ sở để đưa ra hệ thống các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác xử lý các tổ chức tín dụng yếu của BHTG Việt Nam. 16
  19. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI TRONG VIỆC XỬ LÝ CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG YẾU KÉM 3.1. Định hướng của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam 3.1.1. Quan điểm chỉ đạo, định hướng cơ cấu lại đối với TCTD yếu kém được KSĐB Trước những yếu kém của một số QTDND, thời gian qua, trên cơ sở định hướng, quan điểm chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, việc xây dựng phương án xử lý đối với QTDND yếu kém được thực hiện theo định hướng sau: - Ưu tiên việc tự củng cố, chấn chỉnh hoặc thông qua việc sáp nhập, hợp nhất, kêu gọi nhà đầu tư mới... để hỗ trợ cho QTDND phục hồi trở lại hoạt động bình thường. - Trường hợp QTDND yếu kém khó khăn tạm thời về thanh khoản hoặc có nguy cơ mất khả năng chi trả, NHHTX sẽ cho vay để hỗ trợ thanh khoản theo quy định hoặc theo chỉ định của NHNN và được cơ cấu lại để tiếp tục hoạt động. - Trường hợp QTDND yếu kém, không có khả năng phục hồi để trở lại hoạt động bình thường, NHNN sẽ xem xét xử lý pháp nhân thông qua biện pháp giải thể (nếu đủ khả năng thanh toán được hết nghĩa vụ nợ) hoặc phá sản. 3.1.2. Định hướng của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam Tiếp tục đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý, tính công khai, minh bạch trong hoạt động. Chủ động triển khai, hoàn thiện công tác xây dựng và ban hành hệ thống văn bản quản trị điều hành theo đúng kế hoạch, đặc biệt nghiên cứu, xây dựng và ban hành văn bản triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam để đáp ứng đầy đủ và kịp thời yêu cầu quản lý và hoạt động nghiệp vụ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Tiếp tục hoàn thiện Chiến lược phát triển Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt làm cơ sở cho sự phát triển bền vững của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. 3.2. Giải pháp nâng cao công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại bảo hiểm tiền gửi Việt Nam 3.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý về vai trò và quyền hạn của BHTGVN trong quá trình xử lý các TCTD yếu kém Thứ nhất, Xây dựng và hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động BHTG. Luật BHTG là văn bản có tính pháp lý cao nhất cho hoạt động BHTG, là cơ sở để BHTGVN phát huy tốt nhất vai trò của mình trong việc 17
  20. bảo vệ quyền lợi người gửi tiền và đảm bảo an toàn hệ thống tài chính ngân hàng. Thứ hai, Chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng hoàn thiện hệ thống cơ sở pháp lý, văn bản hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ mới về cho vay đặc biệt, mua trái phiếu dài hạn của TCTD hỗ trợ, tham gia kiểm soát đặc biệt, miễn nộp phí BHTG đối với TCTD được kiểm soát đặc biệt. Thứ ba, Xây dựng và ban hành quy trình tiếp nhận và xử lý các TCTD yếu kém, có nguy cơ bị phá sản. Lựa chọn và quyết định phương thức xử lý (hỗ trợ tài chính, ngân hàng bắc cầu, chi trả bảo hiểm) nhằm bảo vệ người gửi tiền và an toàn hệ thống dựa trên nguyên tắc chi phí thấp nhất và chia sẻ thiệt hại công bằng. 3.2.2. Tuyên truyền phổ biến chính sách bảo hiểm tiền gửi đến công chúng Các chính sách bảo hiểm tiền gửi (BHTG) cần được hiểu là một hoạt động quan trọng của tổ chức BHTG, và cần phải tuyên truyền cho công chúng hiểu rõ về vai trò, chính sách BHTG mang lại những lợi ích như thế nào. Bên cạnh nhiệm vụ nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như các nghiệp vụ trong công việc, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam còn là tổ chức thay mặt NHNN và Chính phủ để bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, vì thế việc phổ biến, tuyên truyền về chính sách bảo hiểm tiền gửi rất quan trọng, là công cụ đắc lực hỗ trợ việc đưa Luật vào đời sống, qua đó góp phần củng cố niềm tin của người gửi tiền vào hệ thống ngân hàng. 3.2.3. Áp dụng thu phí bảo hiểm tiền gửi theo mức độ rủi ro BHTGVN cần tiến tới áp dụng hệ thống phí BHTG phân biệt. Luật BHTG không quy định một mức phí hay khung phí mà trao thẩm quyền cho Thủ tướng Chính phủ quy định khung phí BHTG và hạn mức trả tiền bảo hiểm theo đề nghị của NHNN. Căn cứ vào khung phí BHTG, NHNN quy định mức phí BHTG cụ thể đối với tổ chức tham gia BHTG trên cơ sở kết quả đánh giá và phân loại các tổ chức này. Tuy nhiên, hiện nay, Việt Nam vẫn đang áp dụng chính sách phí BHTG đồng hạng, không dựa trên cơ sở mức độ rủi ro của mỗi ngân hàng. Theo đó, tất cả các tổ chức tham gia BHTG không phân biệt loại hình sở hữu, quy mô hoạt động, hiệu quả kinh doanh… đều áp dụng chung mức phí cố định 0,15%/năm trên tổng số dư tiền gửi được bảo hiểm. Áp dụng mức phí theo mức độ rủi ro là một chủ trương phù hợp với thông lệ quốc tế, theo đó các tổ chức tham gia BHTG phải nộp phí theo mức tương ứng với mức độ rủi ro có thể xảy ra đối với tổ chức đó. 3.2.4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực - Công tác tuyển dụng nhân lực cho BHTGVN cần được chuẩn hóa trên cơ sở mục tiêu hoạt động, chức năng nhiệm vụ được giao. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2