intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Thống kê kinh tế: Phân tích tăng trưởng Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

16
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Phân tích tăng trưởng Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá tình hình tăng trưởng DNNVV và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng DNNVV trên địa bàn huyện Quế Sơn. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy tăng trưởng DNNVV trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Thống kê kinh tế: Phân tích tăng trưởng Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ HỒNG PHƢỢNG PHÂN TÍCH TĂNG TRƢỞNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ THỐNG KÊ KINH TẾ Mã số: 8310107 Đà Nẵng - Năm 2022
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hương Phản biện 1: TS. L ẢO Phản biện 2: TS. Hu nh Huy H a Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Thống kê kinh tế họp tại Trường Đại học kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 12 tháng 3 năm 2022. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là một bộ phận cấu thành trong hệ thống doanh nghiệp của quốc gia, là một hình thức tổ chức doanh nghiệp chiếm đa số trong nền kinh tế Việt Nam với khoảng 97% tổng số doanh nghiệp trên cả nước[1]. Hiện nay, cả nước có khoảng 541.753 DNNVV đang hoạt động trong nền kinh tế, với tổng số vốn đăng ký khoảng 130 tỷ USD, chiếm khoảng 1/3 tổng số vốn đăng ký của các DN. Hàng năm, các DNNVV đóng góp khoảng 40% GDP, nộp ngân sách nhà nước 30%, đóng góp giá trị sản lượng công nghiệp 33%, giá trị hàng hóa xuất khẩu 30% và thu hút gần 60% lao động N u n p o tN m s – 2019)[10]. Các doanh nghiệp này đã tạo công ăn việc làm cho người dân, thu nhập cho phần lớn người lao động, đóng góp nhiều vào tăng trưởng GDP và kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách nhà nước, khẳng định vai tr tất yếu không thể thiếu trong nền kinh tế và trong việc phát triển kinh tế - xã hội của nước Việt Nam nói chung, của huyện Quế Sơn nói riêng. Tăng trưởng DNNVV là điều kiện tiền đề để phát huy khai thác các tiềm năng thế mạnh của nền kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế của đất nước theo hướng Công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong quá trình phát triển đất nước Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ cho các DNNVV trên nhiều mặt từ việc tiếp cận các nguồn lực như đất đai, vốn, công nghệ đến hỗ trợ phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm, xuất khẩu sản phẩm, mở rộng mối quan hệ khách hàng. Nhờ đó trong thời gian qua, các DNNVV có sự tăng trưởng về quy mô, cơ cấu, đóng góp không nhỏ vào quá trình phát triển kinh tế của đất nước và đảm bảo an sinh xã hội.
  4. 2 Đối với huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam là một huyện đồng bằng, trung du với số lượng doanh nghiệp phần lớn là DNNVV, trong những năm qua nhiều văn bản pháp lý quy phạm pháp luật quan trọng liên quan đến phát triển và tăng trưởng doanh nghiệp luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm ban hành, bổ sung cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế đất nước. Trong đó quan trọng nhất là các Luật doanh nghiệp cụ thể luật năm 1999, năm 2005, năm 2014, năm 2020 đã thúc đẩy các DNNVV trên địa bàn huyện có bước phát triển về quy mô, số lượng, về trình độ và năng lực sản xuất và đã có sự đóng góp đáng kể cho sự phát triển theo chiều hướng tốt của kinh tế - xã hội của huyện. Sự tồn tại và phát triển của loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa này là một tất yếu khách quan trong nền kinh tế hiện đại, là một trong những nhiệm vụ quan trọng đi đầu của Đảng và Nhà nước cũng như chính quyền các cấp. Ngoài ra, DNNVV c n tạo ra một hệ thống sản xuất công nghiệp – xây dựng linh hoạt, khai thác và huy động mọi tiềm năng thế mạnh của các địa phương, tạo ra một thị trường cạnh tranh kinh tế lành mạnh hơn và có những tác động lan tỏa tích cực đối với nền kinh tế. Để góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng theo chiều hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa cho loại hình DNNVV trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam cần phân tích tình hình tăng trưởng nhằm tìm ra những giải pháp phù hợp thúc đẩy tăng trưởng các DNNVV trên địa bàn một cách hợp lý. Hơn nữa các nghiên cứu thực nghiệm về tăng trưởng DNNVV chưa được thực hiện ở cấp huyện, huyện Quế Sơn là huyện có số lượng tập trung DNNVV tương đối lớn, chiếm 4,8% lượng DNNVV tỉnh Quảng Nam. Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “ Phân tích tăng trưởng Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam” làm luận văn thạc sĩ của mình.
  5. 3 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá tình hình tăng trưởng DNNVV và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng DNNVV trên địa bàn huyện Quế Sơn. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy tăng trưởng DNNVV trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về tăng trưởng DNNVV. - Đánh giá thực trạng tăng trưởng DNNVV trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017-2020. - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng DNNVV huyện Quế Sơn. - Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy tăng trưởng DNNVV huyện Quế Sơn. 3. Câu hỏi nghiên cứu Để đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu, đề tài cần trả lời các câu hỏi nghiên cứu: 1. Thực trạng tăng trưởng DNNVV hiện nay ở huyện Quế Sơn như thế nào? 2. Các nhân tố nào ảnh hưởng đến tăng trưởng DNNVV huyện Quế Sơn? 3. Cần phải làm gì để thúc đẩy tăng trưởng DNNVV ở huyện Quế Sơn? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu tăng trưởng DNNVV trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
  6. 4 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Đề tài tập trung phân tích tăng trưởng về mặt qui mô bao gồm: tăng trưởng số lượng DNNVV, tăng trưởng nguồn lực sản xuất của DNNVV (lao động và vốn), tăng trưởng kết quả sản xuất của DNNVV (doanh thu, lợi nhuận) Về không gian: Nội dung nghiên cứu được thực hiện tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng tăng trưởng DNNVV trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017-2020. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau - Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập dữ liệu thứ cấp từ các cuộc điều tra doanh nghiệp và lựa chọn các thông tin, tài liệu có sẵn của các DNNVV trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. - Phương pháp phân tích: Phương pháp thống kê mô tả dữ liệu thời gian để mô tả đặc trưng cơ bản của dữ liệu, như: phương pháp phân tổ, bảng và đồ thị nhằm phân tích tăng trưởng về mặt qui mô bao gồm: tăng trưởng số lượng DNNVV, tăng trưởng nguồn lực sản xuất của DNNVV (lao động và vốn), tăng trưởng kết quả sản xuất của DNNVV (doanh thu, lợi nhuận). Phương pháp hồi qui: để phân tích mức độ tác động của các nhân tố đến tăng trưởng DNNVV, đề tài sử dụng phương pháp hồi qui trong việc đo lường tác động của nhân tố đến tăng trưởng doanh thu của các DNNVV, sử dụng mô hình hàm xu thế để dự báo doanh thu của các DNNVV.
  7. 5 6. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu luận văn gồm các chương sau: Chương 1. Cơ sở lý luận về tăng trưởng DNNVV. Chương 2. Phân tích tăng trưởng DNNVV trên địa bàn huyện Quế Sơn. Chương 3. Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng DNNVV trên địa bàn huyện Quế Sơn CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TĂNG TRƢỞNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 1.1.1. Khái niệm DNNVV Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay được hiểu là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình. Theo từ điển ách khoa toàn thư: „„Do n n p n ỏ và vừ là n ữn do n n p ó quy mô n ỏ bé về mặt v n l o đ n y do n t u”. DNNVV là những cơ sở sản xuất kinh doanh được đăng ký theo loại hình doanh nghiệp vì mục đích lợi nhuận, có quy mô lớn hơn quy mô cá thể trong những giới hạn nhất định theo các tiêu thức vốn, số lao động, doanh thu, giá trị thu được trong từng thời k theo quy định của từng quốc gia. 1.1.2. Đặc điểm của DNNVV . Dễ k ở n p
  8. 6 DNNVV là loại hình cần vốn ít, quy mô nhỏ, chi phí quản lý và đào tạo không lớn, lao động không đ i hỏi chuyên môn cao; với đặc tính chu k tuần hoàn sản phẩm ngắn nên các doanh nghiệp có thể sử dụng vốn tự có hoặc vay mượn bạn bè, các tổ chức tín dụng. Hơn nữa, hiệu quả kinh tế theo quy mô làm cho doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất. Các DNNVV không thể cạnh tranh dựa trên chi phí mà cần tập trung vào chiến lượt khác biệt khai thác chênh lệch giá thông qua giảm chi phí vận chuyển và tạo sự thuận lợi trong bán hàng hơn là cạnh tranh trực diện với các doanh nghiệp lớn, quy trình tổ chức quản lý trong các DNNVV đơn giản, gọn nhẹ, khi hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn thì nội bộ doanh nghiệp dễ dàng bàn bạc, thống nhất hành động. Vì vậy, DNNVV dễ dàng khởi sự và hoạt động nhạy bén theo cơ chế thị trường. b. Cá DNN ó tn ln o t năn đ n o và dễ t ứn vớ á b ến đ n ủ t ị trườn . Do quy mô không lớn dẫn đến bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ đó là lợi thế của các DNNVV mà các doanh nghiệp lớn không có được, nên DNNVV rất năng động và dễ thích ứng với những thay đổi nhanh chóng của thị trường trong nước và ngoài nước[12]. Ngoài ra, DNNVV c n năng động thích ứng nhanh với những biến động về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước. Trong môi trường kinh doanh thương mại, nhờ tính linh hoạt, dễ tham gia thị trường, cũng như dễ rút lui khỏi thị trường khi điều kiện kinh doanh không thuận lợi, nên DNNVV dễ dàng tìm kiếm lợi nhuận từ những "ngách” của thị trường, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển đổi số của nền kinh tế.
  9. 7 . DNN ó lợ t ế tươn đ t tn ưl suất đầu tư t ấp n ờ p át uy á n u n lự đầu vào t ỗn ưl ođ n tà n uyên yn u nv n k t á và p át uy á n àn n ề truyền t n t đị p ươn . Thực tế ở Việt Nam đã có rất nhiều DN từng bước trưởng thành, lớn mạnh nhờ khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống trong từng hộ gia đình, từng d ng họ, làng nghề của nông thôn Việt Nam. d. DNN ó m t s lợ t ế tron v t eo sát n u ầu t ị trườn và t ị ếu ủ n ườ t êu dùn qu đó sán t o r n ều lo sản p ẩm àn oá và dị vụ mớ đáp ứn t t ơn n u ầu t êu dùn ủ k á àn . Có thể nói DNNVV có một số lợi thế nhất định trong việc sản xuất các loại sản phẩm và dịch vụ mới và làm xuất hiện nhiều nhu cầu tiêu dùng mới từ phía người tiêu dùng. 1.1.3. Vai trò của DNNVV đối với nền kinh tế . Góp p ần qu n tr n vào ả quyết v làm tăn t u n ập o n ườ l o đ n t m vào quá trìn p ân p l t u n ập úp ổn địn Các DNNVV có vai tr rất lớn trong việc tạo ra công ăn việc làm, giải quyết tình trạng thất nghiệp. Chính vì vậy các quốc gia đã đặc biệt chú trọng đến tăng trưởng DNNVV. Và cũng có vai tr quan trọng đối với các tỉnh, các huyện trung du, miền núi. Theo số liệu thống kê cho thấy DVNVV ở nước ta hiện nay tạo ra khoản 51% việc làm phi nông nghiệp nông thôn, khoản 28- 30% lực lượng lao động cả nước, mỗi năm tạo ra hơn 1 triệu việc làm mới, đối với các nước phát triển số lượng DNNVV thường chiếm trên 2/3 tổng số DN trong mỗi nước, thu hút trên 2/3 lao động xã hội và đóng góp từ 50-65% thu nhập quốc dân, chẳng hạn ở Mỹ các DNNVV thu hút 78,5% lao động và đóng góp 34% thu nhập quốc dân, ở Đức là 75% lao động và 45% thu nhập
  10. 8 quốc dân. Ở Việt Nam DNNVV góp phần tăng trưởng kinh tế (chiếm 51,7%), tạo việc làm và tăng thu nhập cho 88,5% lao động. Thực tiễn cho thấy do việc tạo lập DNNVV dễ dàng, vốn đầu tư không lớn, phân bổ rộng khắp nên rất thuận lợi thu nhận số lượng lớn lao động giản đơn. ên cạnh đó, tăng trưởng DNNVV ở khu vực thành thị cũng như khu vực nông thôn là biện pháp chủ yếu để tăng thu nhập, đa dạng hoá thu nhập các tầng lớp nhân dân trên khắp các vùng trong nước, giúp ổn định xã hội góp phần giảm áp lực di dân vào các đô thị do thu hút những lao động nông nghiệp chuyển sang công nghiệp, dịch vụ nhưng không phải chuyển sang các vùng thành thị. Sự lớn mạnh của các DNNVV đã góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp rất lớn trong nền kinh tế. DNNVV không chỉ tạo việc làm trực tiếp cho số lao động làm việc thường xuyên trong DN, mà c n tạo điều kiện để lao động ngoài DN có việc làm thông qua các hoạt động cung ứng đầu vào, tiếp nhận đầu ra và phục vụ sản xuất kinh doanh. b. Góp p ần tăn quy mô và t đ p át tr ển k n tế Tại Việt Nam, các DNNVV chiếm một tỷ lệ chủ yếu trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nên tỷ lệ đóng góp của khu vực này cho GDP là khá ổn định và đều đặn. Theo Tổng thư ký Hiệp hội DNNVV Việt Nam thì hiện nay DNNVV đóng góp gần 51,5% GDP của cả nước. Tuy nhiên theo các nhà phân tích thì con số thực tế c n lớn hơn rất nhiều, bởi vì trong thực tế, rất nhiều DNNVV ngoài Nhà nước đã không trục tiếp đứng tên trong một số hoạt động giao dịch, họ chỉ xuất ủy thác cho doanh nghiệp Nhà nước hoặc thực hiện các kênh khác của quy định sản xuất. ên cạnh đó, DNNVV trực tiếp tạo ra giá trị gia tăng sản phẩm nhờ làm ra nhiều sản phẩm hàng hóa đa dạng đáp ứng yêu cầu thị trường của toàn xã hội. Đây là điểm quan trọng không chỉ cho biết DNNVV có thể tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa. Nếu những sản phẩm hàng hóa này có chất lượng lại có
  11. 9 nhiều giá trị gia tăng thì chắc chắn góp phần tạo ra nhiều giá trị kinh tế, góp phần phát triển nền kinh tế của huyện. Kinh tế có phát triển thì mới có điều kiện cải thiện mức sống dân cư tạo thu nhập cho người lao động và tạo ra tiền đề để tăng khả năng tích lũy từ nội bộ nền kinh tế để đầu tư tái mở rộng. Mặt khác, DNNVV c n có vai tr phát triển các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, nông lâm thủy sản. Từ đó tạo nên sự phát triển chuyên môn hóa sâu cũng như tạo ra sự phát triển tổng hợp cho nền kinh tế của địa phương. . Góp p ần t o t êm n u n t u n ân sá đị p ươn Khi DNNVV phát triển và tăng trưởng mạnh, nó làm tăng thu nhập cho người làm việc trong các doanh nghiệp. Khi thu thập tăng cao thì người dân có thể đi mua sắm hàng hóa, nộp thuế giá trị gia tăng cho Nhà nước. Đồng thời, khi người dân đi mua sắm hàng hóa như vậy sẽ thúc đẩy doanh nghiệp sản xuất sản phẩm phù hợp với thị trường cầu người tiêu dùng. Như vậy doanh nghiệp sẽ mở rộng sản xuất, mở rộng quy mô. Khi doanh nghiệp phát triển mạnh thì doanh thu của doanh nghiệp tăng lên. Khi doanh thu tăng lên thì doanh nghiệp nộp thuế doanh thu cho Nhà nước. Cả hai trường hợp này dẫn đến tăng nguồn thu ngân sách cho huyện. Khi huyện có nhiều ngân sách thì có thể giải quyết được nhiều vấn đề về phúc lợi xã hội, cải tạo môi trường, hỗ trợ doanh nghiệp... 1.2. TĂNG TRƢỞNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 1.2.1. Khái niệm tăng trƣởng Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng sản lượng sản xuất mà nền kinh tế tạo ra theo thời gian. Tăng trưởng trong kinh doanh là sự gia tăng về quy mô và doanh thu của doanh nghiệp theo thời gian.
  12. 10 Như vậy, tăng trưởng DNNVV được hiểu là sự gia tăng về qui mô (số lượng DNNVV; số lao động, vốn trong DNNVV; doanh thu, lợi nhuận của DNNVV) theo thời gian. 1.2.2. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá tăng trƣởng DNNVV .2.2. . Cá ỉ t êu ơ bản dùn để đo lườn tăn trưởn - S lượn DNN : Số DNNVV trong năm đang tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, có kết quả tạo ra hàng hóa, dịch vụ và có doanh thu hoặc phát sinh chi phí sản xuất kinh doanh (không bao gồm doanh nghiệp đang đầu tư, chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh; doanh nghiệp đã đăng ký nhưng chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, không phát sinh doanh thu, chi phí SXKD; doanh nghiệp tạm ngừng và ngừng hoạt động có thời hạn...) - L o đ n ủ á DNN : Toàn bộ số lao động do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và trả lương, trả công. - n o sản uất k n do n : Toàn bộ số vốn của doanh nghiệp được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp - Do n t u t uần Số tiền doanh nghiệp thu được từ việc bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư, doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu khác đã trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại) trong k báo cáo. Trong kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân với sản lượng. iểu hiện này là kết quả giúp cho việc tính toán các chỉ tiêu biến động của hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV được tốt hơn. - Lợ n uận trướ t uế Số lợi nhuận thu được trong năm của doanh nghiệp từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác phát sinh trong năm trước khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Lợi nhuận trước thuế là tổng lợi nhuận của toàn doanh nghiệp.
  13. 11 .2.2.2. Cá ỉ t êu đán á tăn trưởn DNN Tăng trưởng DNNVV được đánh giá ở 2 khía cạnh: (1) tăng về qui mô thể hiện qua các chỉ tiêu lượng tăng tuyệt đối của các chỉ tiêu dùng để đo lường tăng trưởng, (2) nhịp độ tăng thể hiện qua các chỉ tiêu tốc độ tăng của các chỉ tiêu dùng để đo lường tăng trưởng 1.2.3. Tầm quan trọng của phân tích tăng trƣởng DNNVV DNNVV chiếm đa số trong nền kinh tế Việt Nam với khoảng 97% tổng số doanh nghiệp trên cả nước. Tăng trưởng DNNVV đóng góp rất lớn vào tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia, mỗi địa phương. Tăng trưởng DNNVV là điều kiện tiền đề để khai thác các tiềm năng, thế mạnh của nền kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong thời gian qua, các DNNVV có sự tăng trưởng về quy mô, cơ cấu, đóng góp không nhỏ vào quá trình phát triển kinh tế của đất nước và đảm bảo an sinh xã hội. Phân tích tăng trưởng DNNVV nhằm đánh giá xu thế biến động quy mô tăng tưởng, cơ cấu DNNVV và xác định nhân tố nào đóng vai tr chủ yếu và là nhân tố chính đóng góp vào tăng trưởng DNNVV, chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu trong tăng trưởng DNNVV, từ đó đưa ra một số định hướng và giải pháp phù hợp để phát triển DNNVV trong tương lai. 1.3. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH 1.3.1. Phân tích tăng trƣởng qui mô, cơ cấu DNNVV Sự tăng lên về qui mô DNNVV thể hiện sự phát triển theo chiều rộng của DNNVV. Các chỉ tiêu đánh giá sự gia tăng về qui mô trong DNNVV - Lượng tăng về: số lượng DNNVV; số lượng lao động, vốn SXKD của các DNNVV; doanh thu, lợi nhuận của các DNNVV
  14. 12 - Tốc độ tăng về: số lượng DNNVV; số lượng lao động, vốn SXKD của các DNNVV; doanh thu, lợi nhuận của các DNNVV. Phân tích cơ cấu để xác định mức độ đóng góp của của bộ phận vào tăng trưởng DNNVV của địa phương. Cơ cấu các chỉ tiêu đo lường tăng trưởng DNNVV theo kết quả điều tra doanh nghiệp có thể phân tổ theo các tiêu thức sau: Cơ cấu theo qui mô; cơ cấu theo loại hình; Cơ cấu theo ngành 1.3.2. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến tăng trƣởng DNNVV Có nhiều mô hình nghiên cứu các biến số nguồn lực như: lao động, vốn, công nghệ tác động đến tăng trưởng nhằm xác định nguồn lực nào là động lực chính của tăng trưởng. 1.3.3. Dự báo kết quả hoạt động kinh doanh của DNNVV Có các phương pháp dự báo cơ bản sau: - Phương pháp dự báo định tính (chuyên gia): Đây là phương pháp được sử dụng khi không có dữ liệu lịch sử, hoặc có không đầy đủ, hoặc đối tượng dự báo chịu tác động của nhiều nhân tố không thể lượng hóa. Kết quả dự báo phụ thuộc vào cảm nhận chủ quan của chuyên gia. - Phương pháp dự báo định lượng: Được sử dụng dựa vào dữ liệu lịch sử để phát hiện xu thế vận động của đối tượng nghiên cứu theo mô hình toán. Phương pháp dự báo này dựa trên giả định sự vận động của đối tượng nghiên cứu trong tương lai ít thay đổi so với xu thế vận động của đối tượng nghiên cứu trong quá khứ. Các phương pháp dự báo định lượng bao gồm: + Phương pháp dự báo theo dãy số thời gian: phương pháp này xây dựng mô hình và dự đoán. Chỉ có 1 biến độc lập là biến thời gian. Tần số thời gian có thể là ngày, tuần, tháng, năm. + Phương pháp mô hình nhân quả: Phương pháp này sử dụng mô hình toán mô tả mối quan hệ giữa tất cả các biến số khác nhau đến một biến cần dự
  15. 13 báo. Mô hình dựa trên giả định biến số cần dự báo (biến phụ thuộc) được giải thích bởi hành vi của các biến số khác (biến độc lập). 1.4. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ TĂNG TRƢỞNG DNNVV 1.5. TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Chương 1 đã đề cập tới những vấn đề mang tính chất khái quát, tổng quan khái niệm, đặc điểm, vai tr , các chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng, phương pháp phân tích, cho ta thấy phần nào những vấn đề liên quan đến tăng trưởng DNNVV. Với những lý luận tổng quan và kinh nghiệm thực tiễn từ các huyện sẽ là nền tảng để tiếp tục nghiên cứu cụ thể thực trạng, nội dung các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng DNNVV và giải pháp cho việc tăng trưởng doanh nghiệp nhỏ và vừa ở huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam trong chương 2 và chương 3. CHƢƠNG 2 PHÂN TÍCH TĂNG TRƢỞNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN 2.1. BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TẠI HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM 2.1.1. Khái quát chung đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam 2. . . . Đ ều k n tự n ên Quế Sơn là huyện trung du của tỉnh Quảng Nam. Tổng diện tích tự nhiên của huyện 257,46 km2, nằm cách tỉnh lỵ Tam K 30 km về phía Tây ắc, cách thành phố Đà Nẵng 40 km về phía Tây Nam. Phía ắc giáp huyện Duy Xuyên, phía Nam giáp huyện Hiệp Đức, phía Đông giáp huyện Thăng ình, phía Tây giáp huyện Nông Sơn. Toàn huyện có 13 đơn vị hành chính, bao gồm các xã: Quế Xuân 1, Quế Xuân 2, Quế Phú, thị trấn Hương An, Quế
  16. 14 Mỹ (sáp nhập từ xã Quế Cường và Phú Thọ năm 2020), Quế Thuận, Quế Hiệp, Quế Châu, Quế Minh, Quế An, Quế Long, Quế Phong và thị trấn Đông Phú. Theo Chi Cục Thống kê khu vực Quế Sơn – Nông Sơn, số hộ dân cư và cơ cấu dân cư như sau: Thành thị: 18,33%, Nông thôn: 81,67%. Trên địa bàn huyện có 02 hệ thống sông chính đó là: Sông Ly Ly và Sông à Rén. Ngoài 02 hệ thống sông chính trên c n có nhiều hệ thống sông, suối nhỏ khác. Có các hệ thống kênh kéo dài: Kênh Phú Ninh; Kênh Hồ Việt An… ; có các hồ chứa nước như hồ: Suối Tiên, Cây Thông, Hố Giang, An Long, Hố Giếng, Đập Vũng Tôm, Suối Tiên, đập Đá Chồng - Quế Xuân 2,… các hồ chứa này có dung tích và quy mô chứa từ: 0,3-6,5 triệu m3 và các hồ này phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và nước sinh hoạt cho nhân dân trên địa bàn huyện. Địa hình Quế Sơn có trên 60% diện tích là vùng đồi núi, phía Tây có các dãy núi cao như: Yang - rai (1.143 m), àn Cờ (1.037 m), H n Tàu - Đèo Le (953 m)... Vùng đồng bằng nhỏ hẹp ở phía Đông và xen kẽ giữa các khu vực đồi gò. 2. . . . ìn ìn k n tế Tổng giá trị sản xuất năm 2020 (theo so sánh năm 2010) ước đạt 5.921,3 tỷ đồng tăng 6865% so với cùng k năm 2019; trong đó Nông lâm nghiệp, thủy sản ước đạt 761,6 tỷ đồng tăng 2,20% so với năm 2019; Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - Xây dựng ước đạt 3.189,30 tỷ đồng tăng 8,30 % so với năm 2019; Thương mại dịch vụ ước đạt 1.970,3 tỷ đồng tăng 5,82% so với cùng k năm trước; năm 2020 tổng giá trị công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đạt 105,956 tỷ đồng, do tình hình Covid nên hoạt động thương mại, dịch vụ, sản xuất trên địa bàn huyện ảnh hưởng, đa số các doanh nghiệp đều tạm
  17. 15 ngừng hoạt động hoặc giảm sản lượng trong thời gian thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 31/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ. Tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa cao nhưng khá vững chắc. Cơ cấu kinh tế khá hợp lý (nông nghiệp: 30%, phi nông nghiệp: 70%) và đang tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; Các cơ sở kinh tế công nghiệp, dịch vụ và hệ thống đô thị, trung tâm xã, thị tứ phân bố đồng đều phát huy lợi thế về vị trí địa lý, hạ tầng kỹ thuật, xã hội để trở thành hạt nhân phát triển cho khu vực,...Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của huyện hiện vẫn c n gặp nhiều khó khăn, hạn chế: quy mô nền kinh tế nhỏ, các nguồn lực đầu tư phát triển c n yếu, kết cấu hạ tầng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, trình độ và quy mô sản xuất, kinh doanh c n thấp bé,… Trên địa bàn huyện có các thắng cảnh đã và đang kêu gọi thu hút đầu tư: Khu du lịch sinh thái Suối Tiên (Quế Hiệp), Khu du lịch sinh thái Suối Nước Mát - Đèo Le (Quế Long), Hồ Giang (Quế Long), Vũng nước nóng àn Thạch (Quế Phong). Đến nay đã có một nhà đầu tư vào đầu tư Khu du lịch sinh thái Suối Nước Mát - Đèo Le. Có các khu di tích lịch sử: Tượng đài chiến thắng Cấm Dơi, Đền Tưởng niệm các Anh hùng liệt sỹ huyện…, bình quân hằng năm lượng khách đến tham quan các điểm du lịch trên địa bàn huyện ước khoảng 05-07 ngàn lượt người. 2.1.2. Khát quát về tình hình phát triển doanh nghiệp tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017-2020 2. .2. . ìn ìn do n n pđ n o tđ n Theo kết quả tổng điều tra, tại thời điểm 31/12/2020 có 266 doanh nghiệp đang hoạt động, chiếm 5,28% trong tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh nói chung( tổng có 5.035), tăng 23,14% so với doanh nghiệp tổng điều tra năm 2017. Trong đó doanh nghiệp ngoài nhà nước năm 2020 có 260 doanh nghiệp, tăng 22,64% so với năm 2017 ; doanh nghiệp có vốn đầu tư
  18. 16 nước ngoài có 6 doanh nghiệp, tăng 50% so với năm 2017 ; doanh nghiệp nhà nước không c n, chứng tỏ kết quả thúc đẩy thực hiện lộ trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được thực hiện tốt. 2. .2.2. ìn ìn do n n p t àn lập mớ do n n p qu y trở l o t đ n do n n p t m n ừn o t đ n và do n n p ả t ể Năm 2020 có 57 doanh nghiệp tăng mới, tăng 34,16% so với năm 2017, tăng 14 doanh nghiệp. Năm 2020, cả huyển có 14 doanh nghiệp quy trở lại hoạt động, tăng 12,8% so với năm 2017, cụ thể tăng 2 doanh nghiệp và đây là tỷ lệ cao nhất trong giai đoạn 2017-2020. Và cũng trong năm 2020, tổng số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có đăng ký trên phạm vi toàn huyện là 42 doanh nghiệp, tăng 9,8% so với năm 2017. 2.2. PHÂN TÍCH TĂNG TRƢỞNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN GIAI ĐOẠN 2017 – 2020 2.2.1. Phân tích tình hình tăng trƣởng về số lƣợng DNNVV 2.2. . . ăn trưởn s lượn DN N t eo qu mô 2.2. .2. ăn trưởn s lượn do n n p t eo lo ìn do n n p 2.2. .3. ăn trưởn s lượn do n n p t eo n óm n àn 2.2.2. Phân tích tình hình tăng trƣởng về vốn cho sản xuất kinh doanh của DNNVV 2.2.2. . ăn trưởn v n o sản uất k n do n ủ DNN t eo qu mô 2.2.2.2. ăn trưởn v n o sản uất k n do n ủ DNN t eo lo ìn do n n p
  19. 17 2.2.2.3. ăn trưởn v n o sản uất k n do n ủ DNNVV theo nhóm ngành 2.2.3. Phân tích tình hình tăng trƣởng về số lao động trong các DNNVV 2.2.3. . ăn trưởn s l o đ n tron á DNN t eo qu mô 2.2.3.2. ăn trưởn s l o đ n tron á DNN t eo lo ìn do n n p 2.2.3.3. ăn trưởn s l o đ n tron á DNN t eo n óm n àn 2.2.4. Phân tích tình hình tăng trƣởng doanh thu của DNNVV 2.2.4. . ăn trưởn do n t u ủ DNN t eo qu mô 2.2.4.2. ăn trưởn do n t u ủ DNN t eo lo ìn do n n p 2.2.4.3. ăn trưởn do n t u ủ DNNVV theo nhóm ngành 2.2.5. Phân tích tình hình tăng trƣởng lợi nhuận của DNNVV 2.2.5. . ăn trưởn lợ n uận ủ DNN t eo qu mô 2.2.5.2. ăn trưởn lợ n uận ủ DNN t eo lo ìn do n n p 2.2.5.3. ăn trưởn lợ n uận ủ DNN t eo n óm n ành 2.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TĂNG TRƢỞNG DNNVV 2.3.1. Phân tích tƣơng quan các biến Kết quả phân tích tương quan nhằm kiểm tra mối quan hệ giữa các biến phụ thuộc và biến độc lập có sự tương quan với nhau hay không trước khi đi vào chạy mô hình hồi quy. 2.3.2. Tiến hành phân tích hồi quy Nhiệm vụ của việc phân tích hồi quy là xác định mức độ ảnh hưởng của 02 biến độc lập Lao động và Nguồn vốn đến biến phụ thuộc Doanh thu doanh nghiệp.
  20. 18 2.3.3. Phân tích nhân tố lao động ảnh hƣởng đến doanh thu DNNVV 2.3.3.1. Kết quả mô hình hồi quy tác động của biến Lao động đến Doanh thu doanh nghiệp kết quả phân tích các hệ số hồi quy tuyến tính cho thấy giá trị Sig. của biến Lao động là 0,003 nhỏ hơn 5%, điều này chứng tỏ biến độc lập Lao động có ý nghĩa ở mức 5 % hay nói cách khác đạt mức độ tin cậy 95% trong mô hình và có tác động đến biến Doanh thu doanh nghiệp. 2.3.3.2. Đánh giá và kiểm định mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tác động của biến Lao động đến Doanh thu doanh nghiệp Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính cho thấy mô hình có R2 là 0,515 và R2 hiệu chỉnh là 0,514. Kết quả này cho thấy độ thích hợp của mô hình là 51,5%, hay nói một cách khác 51,5% sự biến thiên của biến Doanh thu doanh nghiệp được giải thích bởi biến Lao động. 2.3.3.3. Kiểm tra đa cộng tuyến của mô hình hồi quy tác động của biến Lao động đến Doanh thu doanh nghiệp Kiểm tra đa cộng tuyến là một trong những vấn đề quan trọng trong việc phân tích mô hình hồi quy. Hiện nay, có nhiều cách để phát hiện đa cộng tuyến như: Hệ số R2 lớn nhưng t nhỏ, tương quan cặp các biến giải thích cao, sử dụng mô hình hồi quy phụ, sử dụng hệ số phóng đại phương sai – VIF (Hoàng Ngọc Nhậm & cộng sự, 2008). Ở đây, tác giả lựa chọn sử dụng hệ số VIF, nếu VIF lớn hơn 10 thì có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Kết quả cho thấy, hệ số VIF của biến Lao động là 1,000 nằm trong mức cho phép (tức nhỏ hơn 10), cho thấy mô hình không bị đa cộng tuyến, nghĩa là hiện tượng đa cộng tuyến không xảy ra. 2.3.3.4. Kiểm định tự tương quan của mô hình hồi quy tác động của biến Lao động đến Doanh thu doanh nghiệp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0