intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Triết học: Vấn đề kiểm soát quyền lực của nhà nước ở nước ta hiện nay

Chia sẻ: Tabicani12 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

48
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm làm rõ thực trạng kiểm soát quyền lực nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. Đề xuất những quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Triết học: Vấn đề kiểm soát quyền lực của nhà nước ở nước ta hiện nay

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN VŨ TÂM THANH VẤN ĐỀ KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC CỦA NHÀ NƯỚC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC Mã số: 60.22.03.01 Đà Nẵng – Năm 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN HỒNG LƯU Phản biện 1: TS PHẠM HUY THÀNH Phản biện 2: TS NGUYỄN VĂN QUẾ Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Triết học họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 8. năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại:  Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng  Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Gắn liền với sự ra đời của quyền lực nhà nước là nguy cơ tha hóa quyền lực nhà nước, do đó trong lịch sử đã có nhiều quan điểm, tư tưởng luận giải, tìm kiếm các phương thức nhằm kiểm soát hiệu quả quyền lực nhà nước. Việc nghiên cứu quan điểm về kiểm soát quyền lực nhà nước là một trong những cơ sở lý luận căn bản có vai trò hết sức quan trọng đối với con đường phát triển ở Việt Nam hiện nay Chủ nghĩa Mác – Lênin đã cung cấp những kiến thức cơ bản nhất về các quy luật cũng như những biểu hiện quan trọng nhất của nhà nước nói chung và nhà nước xã hội chủ nghĩa nói riêng. Khi tiến hành nghiên cứu sâu vào nguồn gốc và bàn chất của nhà nước, chủ nghĩa Mác – Lênin đã tập trung nghiên cứu một cách tổng thể những vấn đề chung nhất về bản chất, chức năng, vai trò của nhà nước, hình thức nhà nước, bộ máy nhà nước và làm sáng tỏ mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy nhà nước. Từ những kiến thức đó, các nhà lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin đã đưa ra những giải pháp nhằm từng bước hiện thực hóa quá trình xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, mà tiêu biểu là ở Liên Xô. Ngày nay, chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh vẫn là những cơ sở lý luận quan trọng trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. Những quan điểm và tư tưởng đó chẳng những có giá trị khoa học sâu sắc mà còn
  4. 2 có giá trị định hướng, giá trị phương pháp luận cho cách mạng Việt Nam trong hiện tại và tương lai. Ở Việt Nam, trong quá trình xây dựng và phát triển nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bên cạnh việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước, chúng ta cũng đã quan tâm đến việc kiểm soát quyền lực nhà nước, bước đầu đạt được những kết quả nhất định, song cũng bộc lộ nhiều hạn chế, khiểm khuyết, điều này dẫn tới hệ quả là làm giảm hiệu quả hoạt động và lòng tin của nhân dân đối với nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa hiện nay. Thực tiễn đó nảy sinh nhu cầu cần nghiên cứu làm rõ lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về việc kiểm soát quyền lực nhà nước để từ đó vận dụng vào thực tiễn Việt Nam nhằm kiểm soát có hiệu quả quyền lực nhà nước đảm bảo quyền lực thực sự thuộc về nhân dân, thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh. Nhận thức được yêu cầu đó của thực tiễn nên tôi chọn đề tài “Vấn đề kiểm soát quyền lực của nhà nước ở nước ta hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Triết học của mình. Tuy nhiên, do đề tài có nội dung khá rộng, do đó, tôi chỉ tập trung nghiên cứu sâu vào mảng “kiểm tra, giám sát” trong quá trình kiểm soát quyền lực nhà nước. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ lý luận về kiểm soát quyền lực nhà nước và từ thực trạng về quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay, luận văn góp phần làm rõ vấn đề kiểm soát quyền lực ở nước ta hiện nay.
  5. 3 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa một cách khái quát các quan điểm, lý luận, khái niệm, về vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. - Làm rõ thực trạng kiểm soát quyền lực nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. - Đề xuất những quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Hệ thống các quan điểm lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về kiểm soát quyền lực ở nước ta hiện nay. - Vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về kiểm soát quyền lực nhà nước vào việc xây dựng và kiểm soát quyền lực nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận về kiểm soát quyền lực nhà nước và thực trạng kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận
  6. 4 - Dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam về nhà nước và kiểm soát quyền lực nhà nước. - Vận dụng lý luận về kiểm soát quyền lực của các nhà chính trị trên thế giới, nhất là các nhà tư tưởng thời đại khai sáng về tổ chức quyền lực nhà nước và kiểm soát quyền lực nhà nước. - Các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tổ chức và hoạt động của các cơ quan có chức năng, nhiệm vụ kiểm soát quyền lực nhà nước. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau, trên cơ sở lý luận Chủ nghiã Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ yếu sử dụng phương pháp như: - Phương pháp luận duy vật biện chứng. - Phương pháp liên ngành. - Phương pháp phân tích và tổng hợp. - Phương pháp lôgic và lịch sử. - Phương pháp quy nạp và diễn dịch. - Phương pháp so sánh khái quát hóa, trừu tượng hóa. 5. Bố cục của luận văn Kết cấu luận văn gồm: Phần mở đầu; Kết luận; Danh mục tài liệu tham khảo. Phần nội dung của luận văn gồm ba chương, 7 tiết: Chƣơng 1. Lý luận chung về kiểm soát quyền lực nhà nƣớc Chƣơng 2. Thực trạng trong việc kiểm soát quyền lực của nhà nƣớc ở nƣớc ta hiện nay
  7. 5 Chƣơng 3. Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát quyền lực của nhà nƣớc ở nƣớc hiện nay 6. Tổng quan tình hình nghiên cứu Có thể nói, vấn đề kiểm soát quyền lực Nhà nước trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là vấn đề rõ ràng về lý thuyết và thực tế, nhưng ở Việt Nam thì đây cũng là một vấn đề còn nhiều mới mẻ, chưa có nhận thức thống nhất, cho đến nay các nghiên cứu chuyên sâu về kiểm soát quyền lực nhà nước chưa nhiều. Tuy nhiên có thể chia vấn đề nghiên cứu thành hai nhóm cơ bản:Thứ nhất, nhóm các công trình nghiên cứu về quyền lực nhà nước và kiểm soát quyền lực nhà nước: “Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa” của Bộ Tư pháp (2013) đã đề cập tới đến các đặc điểm chính cuả nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Từ đó khẳng định những đặc điểm nêu trên chủ yếu nhằm bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong thể chế pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm bảo đảm các quyền đó trong thực tế ở nước ta hiện nay. TS. Nguyễn Minh Đoan với tác phẩm “Một số vấn đề về tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2009. Trong tác phẩm, tác giả đã chỉ ra những vấn đề cơ bản mắc phải trong quá trình tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Từ đó, đưa ra các phương hướng, giải pháp nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả quyền lực nhà nước trong xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa hiện nay.
  8. 6 PGS.TS.Vũ Thư với tác phẩm “Nội hàm và thể hiện nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 21, 2010. Trong tác phẩm, tác giả đã nêu ra những nội hàm cơ bản của quyền lực nhà nước, đồng thời, thông qua các nội hàm đó thể hiện được các nguyên tắc tổ quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay. Như vậy, tác phẩm không chỉ giúp người đọc hiểu rõ hơn về tính nội hàm của quyền lực nhà nước mà còn giúp xác định những nguyên tắc trong quá trình tổ chức quyền lực nhà nước trong xây dựng nhà nước pháp quyền hiện nay. GS.TS.Trần Ngọc Đường với “Một số vấn đề về phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, NXB Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội, 2011. Cuốn sách trên cơ sở nghiên cứu đề tài khoa học cấp Nhà nước: Phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam, đặc biệt là trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân; đem đến cho chúng ta cách tiếp cận khoa học về hình thành cơ sở lý luận phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực nhà nước phù hợp với hệ thống chính trị của nước ta. Từ đó, đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện, đưa ra các kiến nghị liên quan trực tiếp đến phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực nhà nước trong mối quan hệ với các chủ thể cấu thành hệ thống chính trị nước ta trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong đó, tác giả đề cập khá nhiều đến thực trạng và giải pháp kiểm soát quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay.
  9. 7 TS. Trịnh Thị Xuyến với “Kiểm soát quyền lực nhà nước – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam hiện nay”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2008. Để góp phần làm sáng tỏ vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay trên cả phương diện lý luận và thực tiễn, cuốn sách tập trung nghiên cứu các vấn đề cơ bản, như: cơ sở lý luận về kiểm soát quyền lực nhà nước, thực tiễn kiểm soát quyền lực nhà nước ở một số nước; thực tiễn kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam – những mâu thuẫn, bất cập, đang và sẽ giải quyết trong tiến trình phát triển. Từ đó, đề ra phương hướng và những giải pháp chủ yếu cho vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam. TS. Nguyễn Mạnh Bình với “Hoàn thiện cơ chế pháp lý giám sát xã hội đối với việc thực thi quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2012. Trên cơ sở phân tích sự hình thành và phát triển cơ chế giám sát xã hội; nghiên cứu thực trạng các bộ phận cấu thành của cơ chế pháp lý giám sát xã hội, phân tích các yêu cầu cấp thiết của việc hoàn thiện cơ chế pháp lý giám sát xã hội đối với việc thực thi quyền lực nhà nước, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế pháp lý giám sát xã hội đối với việc thực thi quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Cao Văn Thống với cuốn sách “Tăng cường kiểm tra, giám sát phục vụ nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng”, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2009. Tác phẩm đã làm rõ quan điểm của Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác kiểm tra, giám sát; thực hiện công tác kiểm tra,
  10. 8 giám sát và kỷ luật của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra của Đảng. Nội dung cuốn sách giúp chúng ta hiểu được phần nào vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay. “Tăng cường hoạt động giám sát của Quốc hội nước ta hiện nay” của Khoa Nhà nước và pháp luật (Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh), 2001. Thứ hai, nhóm các công trình nước ngoài nghiên cứu về quyền lực nhà nước và kiểm soát quyền lực nhà nước: “Khảo luận thứ hai về chính quyền” của J.Locke, NXB Trí thức, Lê Tuấn Huy dịch (2007). Trong tác phẩm, tác giả trình bày quan điểm của mình về sự ra đời của nhà nước, sự phân chia quyền lực nhà nước là sự phân công lao động hợp lý với ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp; đồng thời, ông cũng biện luận về sự phát triển của chính quyền và khẳng định trách nhiệm của chính quyền là bảo đảm hạnh phúc cho nhân dân. Ngoài ra, J.Locke với tư tưởng cách mạng đã khẳng định chỉ có cách mạng mới có thể giải quyết mọi vấn đề một cách triệt để. “Bàn về tinh thấn pháp luật” của Montesquieu, NXB Lý luận chính trị, Hoàng Thanh Đạm dịch (2006). Trong tác phẩm này, tác giả đã trình bày những nguyên nhân quyết định nền pháp lý của một quốc gia; trình bày về nguyên nhân cho sự cần thiết giữa luật lệ và chế độ cai trị và mối quan hệ giữa các luật lệ với nhau, đặc biệt là ông trình bày về tư tưởng “tam quyền phân lập”. Như vậy, ở tác phẩm này, Montesquieu của ông đã cho thấy sự kế thừa một cách sáng tạo những tư tưởng tiến bộ của J.Locke về vấn đề quyền lực nhà
  11. 9 nước, đặc biệt thể hiện rõ trong tư tưởng “tam quyền phân lập” và tư tưởng này đã trở thành phương pháp kinh điển trong xây dựng và duy trì bộ máy nhà nước đa số các nước Phương Tây cho đến nay. “Bàn về khế ước xã hội” của J.J.Rousseau, NXB Lý luận chính trị, Hoàng Thanh Đạm dịch (2010). Trong tác phẩm này, tác giả trình bày những nguyên nhân chính đáng để thiết lập nhà nước và chính quyền dân sự. Từ đó, chỉ ra nhà nước được thiết lập thông qua bản khế ước, chính quyền là công bộc của dân thì phải phục vụ cho nguyện vọng và lợi ích của nhân dân; quyền lực chính trị của chính quyền có thể bị thu hồi bất kỳ lúc nào nếu không làm đúng chức năng của mình. Như vậy, thông qua tác phẩm, tác giả giúp cho người đọc thấy được tinh thần xây dựng nguyên tắc chế độ mới, đó là nguyên tắc dân chủ, người dân có quyền tham gia mọi lĩnh vực của nhà nước, nhất là lập pháp; hiện nay, nước ta cũng đang từng bước xây dựng nguyên tắc này. Các nguồn tài liệu trên chính là cơ sở giúp tôi đi vào nghiên cứu chủ đề này. Đề tài mà tôi chọn đi sâu vào việc tìm hiểu và vận dụng vấn đề kiểm soát trong Chủ nghĩa Mác – Lênin vào việc xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay, nhưng chủ yếu nhấn mạnh đến tổ chức và hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay.
  12. 10 CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƢỚC 1.1. QUYỀN LỰC VÀ KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƢỚC 1.1.1.Quyền lực và quyền lực nhà nƣớc - Quyền lực Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về quyền lực và chưa có một khái niệm thống nhất về quyền lực. Tuy nhiên, có thể rút ra được khái niệm chung nhất về quyền lực như sau quyền lực là năng lực, khả năng của một tổ chức hay cá nhân, tác động đến hành động, hành vi của những người khác, buộc họ phải thực hiện ý chí của mình thông qua các phương tiện, phương thức nào đó như uy tín, quyền hành, cơ chế, chính sách, quy định, thậm chí cưỡng bức thực hiện. Trong thực tế, ta cũng có thể tạm hiểu quyền lực với nghĩa đơn giản là khả năng mà chủ thể này có thể áp đặt ý chí và buộc chủ thể khác phải thực hiện theo ý chí của mình bằng một sức mạnh cưỡng chế nào đó. Hay, “quyền lực” là cái mà nhờ nó chủ thể này (chủ thể có quyền lực) có thể áp đặt ý chí của mình lên chủ thể khác (chủ thể bị quyền lực chi phối). - Quyền lực nhà nƣớc “Quyền lực nhà nước là biểu hiện tập trung của quyền lực chính trị và là trung tâm của quyền lực chính trị, được hình thành thông qua cuộc đấu tranh chính trị, giành chính quyền tổ chức nhà nước và thực hiện chức năng thống trị xã hội”.
  13. 11 Nguồn gốc của quyền lực nhà nước xuất phát từ quyền lực chính trị bao gồm: Quyền lực chính trị của giai cấp thống trị xã hội (mang tính quyết định) và quyền lực chính trị của các giai cấp, tầng lớp khác (mức độ thực hiện quyền lực chính trị của các giai cấp, tầng lớp phụ thuộc vào tương quan lực lượng của giai cấp, tầng lớp đó trong xã hội). Đồng thời, quyền lực nhà nước còn xuất phát từ các “nhóm” người trong xã hội với tư cách nhà nước là thiết chế công quyền, nơi phải thực thi quyền lực công. Quyền lực nhà nước mang tính chính trị, nhưng không phải mọi quyền lực chính trị đều gọi là quyền lực nhà nước. Quyền lực chính trị rộng hơn, đa dạng hơn cả về phương thức và hình thức, về cấp độ và cơ cấu. Sự thay đổi vị trí của các giai cấp trong xã hội dẫn đến việc chuyển chính quyền nhà nước tay giai cấp này sang tay giai cấp khác, từ đó thay đổi căn bản tính chất của quyền lực nhà nước, phương thức cầm quyền, thể chế chính trị,... Tuy nhiên, do hình thức ủy quyền và kiểm soát quyền lực nhà nước khác nhau nên nhiều lúc quan hệ giữa người có chủ quyền và người được ủy quyền bị tha hóa, xuyên tạc. 1.1.2. Kiểm soát quyền lực nhà nƣớc. “Kiểm soát quyền lực nhà nước là hoạt động có chủ đích của nhà nước và xã hội, với tổng thể những phương tiện tổ chức và pháp lý thông qua các hình thức hoạt động như giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm sát, kiểm toán, tài khán nhằm hạn chế nguy cơ sai phạm cũng như những hành vi lộng quyền, chuyên quyền, độc đoán của cơ quan quyền lực nhà nước và của công chức nhà nước. Đảm bảo cho quyền lực nhà nước được thực hiện đúng mục đích, khoa học, hiệu lực và hiệu quả”.
  14. 12 Quyền lực nhà nước có thể được kiểm soát bởi các yếu tố sau: Thứ nhất, Qúa trình tổ chức bộ máy nhà nước sao cho các bộ phận của nhà nước có khả năng tự kiểm soát lẫn nhau. Thứ hai, hoạt động của các hệ thống kiểm soát quyền lực nhà nước từ trong và ngoài bộ máy nhà nước. - Nội dung kiểm soát kiểm soát quyền lực nhà nƣớc Một là, đối với các nước tư bản (xã hội bóc lột): Quyền lực nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc “phân quyền”. Quyền lực nhà nước phải được phân công thành ba bộ phận khác nhau: Quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp. Theo đó, quyền lực không tập trung vào cùng một cá nhân hay tổ chức mà do các cơ quan khác nhau thực hiện: Lập pháp thuộc về cơ quan dân cử; Hành pháp thuộc về chính phủ và các cơ quan hành chính nhà nước; Tư pháp thuộc hệ thống cơ quan xét xử, là cơ quan hoạt động độc lập. Đồng thời, giữa các cơ quan nhà nước, trong quá trình thực hiện quyền có thể kiểm soát, kiềm chế lẫn nhau, để không có sự làm dụng quyền. Quyền lực nhà nước được phân chia theo chiều ngang và chiều dọc. Theo chiều ngang quyền lực nhà nước được chia thành ba nhánh: Lập pháp, Hành pháp và tư pháp. Còn theo chiều dọc thì quyền lực được phân chia giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương; giữa các cấp địa phương. Hai là, đối với các nước xã hội chủ nghĩa: Kiểm soát quyền lực nhà nước bắt nguồn từ nguồn gốc và bản chất của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là “Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân”. Quyền lực nhà nước không phải là quyền lực tự có của Nhà nước mà là quyền lực của nhân dân, được nhân dân ủy quyền, nhân dân giao quyền.
  15. 13 Quyền lực nhà nước thường được lượng hóa, phân định thành các quyền Lập pháp, Hành pháp và Tư pháp. Sự phân định các quyền như vậy là điều kiện cơ bản để nhân dân giao quyền mà không bị lạm quyền, nhân dân kiểm soát và đánh giá được hiệu lực và hiệu quả thực hiện các quyền mà mình đã giao. - Phƣơng thức kiểm soát quyền lực nhà nƣớc Một là, đối với nhà nước tư bản (xã hội bóc lột): Kiểm soát quyền lực nhà nước được thực hiện cả bên trong cũng như từ bên ngoài. Kiểm soát bên trong: là kiểm soát nội bộ nhà nước tức là kiểm soát lẫn nhau giữa ba cơ quan: Lập pháp, Hành pháp và Tư pháp và sự kiểm soát của chính bản thân ba cơ quan đó; Kiểm soát bên ngoài: là kiểm soát giữa chính quyền trung ương với chính quyền địa phương. Kiểm soát lẫn nhau giữa ba nhánh quyền lực được quy định một cách chặt chẽ trong hệ thống luật. Tuy nhiên, tùy vào đặc điểm của từng quốc gia, từng hình thức nhà nước mà có sự kiểm soát có sự khác biệt. Hai là, đối với nhà nước xã hội chủ nghĩa: Cũng bao gồm kiểm soát quyền lực bên trong và bên ngoài. Kiểm soát bên trong: Đây là mối quan hệ kiểm soát quyền lực trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Trên cơ sở phân công một cách đúng đắn, hợp lý, minh bạch, rõ ràng giữa ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp thì những quyền này mới thể hiện hết được tác dụng trong thể hiện ý nguyện nhân dân. Đồng thời, phân cấp, phân quyền giữa quyền lực nhà nước ở trung ương và ở địa phương một cách phù hợp, mới thực hiện được việc kiểm soát quyền lực bên trong bộ máy nhà nước.
  16. 14 Kiểm soát bên ngoài: Trước hết là sự kiểm soát giữa nhân dân với nhà nước. Đây là mối quan hệ giữa chủ với nhà nước. Chỉ khi nào phân định đúng chức năng,, quyền hạn của Nhà nước, và xây dựng được cơ chế giám sát hữu hiệu thì nhân dân mới có thể kiểm soát quyền lực hiệu quá. Cùng với đó, đối với các nước Xã hội chủ nghĩa, chính Đảng đóng vai trò vô cùng quan trong. Do đó, muốn kiểm soát quyền lực tốt cần xây dựng được một chính Đảng lãnh đạo tốt nhằm giúp tổ chức và hoạt động của Nhà nước đạt hiệu quả. 1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƢỚC Thực tế, việc kiểm soát quyền lực nhà nước cần phải trải qua một quá trình gồm hai giai đoạn chính: trao quyền và thực hiện quyền. 1.2.1. Các nhân tố tác động đến kiểm soát quyền lực nhà nƣớc ở giai đoạn trao quyền “Ban hành Hiến pháp” là “nhân tố đầu tiên” tác động đến việc kiểm soát quyền lực nhà nước. Trao quyền cũng chính là phương thức để Nhân dân thực hiện kiểm soát quyền lực đối với Nhà nước. “Nhân tố thứ hai” tác động đến kiểm soát quyền lực nhà nước ở giai đoạn trao quyền là “cách thức thiết kế” (cách thức tổ chức) quyền lực nhà nước.Mỗi quốc gia, tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh thực tế của mình mà lựa chọn mô hình tổ chức quyền lực nhà nước khác nhau. Hiện nay, trên thế giới có hai mô hình tổ chức quyền lực phổ biến, đó là “quyền lực ưu thế” (có một cơ quan ở vị trí chủ đạo, và cơ quan đó là trung tâm quyền lưc); “quyền lực cân bằng” (sự chi phối quyền lực bằng nhau giữa các cơ quan).
  17. 15 1.2.2. Các nhân tố tác động đến kiểm soát quyền lực nhà nƣớc giai đoạn thực hiện quyền “Nhân tố thứ nhất” tác động đến việc kiểm soát quyền lực nhà nước ở giai đoạn thực hiện quyền là “hoạt động giám sát quyền lực nhà nước”. Đây là hoạt động nhằm mục đích bảo đảm cho hoạt động của các cơ quan nhà nước tuân thủ đúng pháp luật trong khuôn khổ phạm vi, quyền hạn được trao. “Nhân tố thứ hai” tác động đến việc kiểm soát quyền lực nhà nước ở giai đoạn thực hiện quyền là “hoạt động bảo hiến”. Hoạt động này là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến việc kiểm soát quyền lực nhà nước, bởi lẽ Hiến pháp là văn bản pháp lý cao nhất, ghi nhận sự trao quyền của Nhân dân cho Nhà nước, mọi vi phạm Hiến pháp đều phải được xử lý thì mới đảm bảo quyền lực của Nhân dân được tôn trọng trên thực tế. Tóm lại, kiểm soát quyền lực nhà nước có liên quan mật thiết đến việc trao quyền và tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước. Các hoạt động này đều xoay quanh Hiến pháp, do đó, kiểm soát quyền lực nhà nước không gì khác là kiểm soát Hiến pháp, làm cho Hiến pháp được ban hành và thực thi trên cơ sở ý chí của Nhân dân.
  18. 16 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC CỦA NHÀ NƢỚC Ở NƢỚC TA HIỆN NAY 2.1. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƢỢC TRONG KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM 2.1.1. Qúa trình xây dựng quyền lực nhà nƣớc ở Việt Nam Đầu tiên, xuất phát từ tư tưởng của V.I.Lênin về nhà nước được hình thành trên cơ sở sự vận dụng và phát triển sáng tạo học thuyết Mác về nhà nước vào điều kiện cụ thể của nước Nga và tình hình thế giới những năm đầu thế kỷ XX. Việc thấm nhuần quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về xây dựng Nhà nước kiểu mới, trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên, Đảng ta đã xác định mục tiêu của cách mạng Việt Nam là đánh đổ thực dân, phong kiến, lập nên Chính phủ Công nông binh nhằm đem lại tự do cho nhân dân, thực hiện phổ thông giáo dục, nam nữ bình quyền,…Qua từng cột mốc, từng thời kỳ và giai đoạn cụ thể, tư tưởng về kiểm soát quyền lực nhà nước nói chung và quyền lực nhà nước nói riêng có sự thay đổi không ngừng. Đặc biệt, đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII (1/2016), Đảng khẳng định tiếp tục phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, đồng thời bảo đảm để nhân dân tham gia ở tất cả các khâu của quá trình đưa ra những quyết định liên quan đến lợi ích, cuộc sống của nhân dân, từ nêu sáng kiến, tham gia thảo luận, tranh luận đến giám sát quá trình thực hiện. Đồng thời, xác định rõ cơ chế phân công, phối hợp thực thi quyền lực nhà nước, nhất là cơ chế kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp trên cơ sở quyền lực nhà nước là thống nhất.
  19. 17 2.1.2. Cách thức xây dựng quyền lực nhà nƣớc ở Việt Nam - Giám sát mang tính quyền lực nhà nước - Giám sát không mang tính quyền lực nhà nước - Hoạt động thanh tra - Hoạt động kiểm tra - Kiểm tra của Đảng - Kiểm sát 2.1.3. Thành tựu đạt đƣợc trong kiểm soát quyền lực của nhà nƣớc ở nƣớc ta hiện nay. - Thành tựu của lập pháp trong nhà nước ta hiện nay - Thành tựu của lập pháp trong nhà nước ta hiện nay - Thành tựu của lập pháp trong nhà nước ta hiện nay 2.2. HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ TRONG KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC CỦA NHÀ NƢỚC Ở NƢỚC TA HIỆN NAY 2.2.1. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế của lập pháp trong nhà nước ta hiện nay 2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế của hành pháp trong nhà nước ta hiện nay 2.2.3. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế của tư pháp trong nhà nước ta hiện nay
  20. 18 CHƢƠNG 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC CỦA NHÀ NƢỚC Ở NƢỚC TA HIỆN NAY 3.1. QUAN ĐIỂM TRONG KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC CỦA NHÀ NƢỚC Ở NƢỚC TA HIỆN NAY Một số quan điểm cơ bản trong việc xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay: 3.1.1. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện lập pháp trong nhà nƣớc ta hiện nay Lập pháp là một trong những chức năng cơ bản của Quốc hội nước ta. Với tư cách là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp. Việc tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác lập pháp là yêu cầu có tính khách quan nhằm đáp ứng những nhiệm vụ đặt ra trong tình hình mới. Trong thời gian qua, công tác hoàn thiện lập pháp ở nước ta thường xuyên được đổi mới và ngày càng có hiệu quả hơn. Tiếp tục nâng cao chất lượng Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội. Việc tổ chức triển khai thực hiện chương trình phải phát huy được tính linh hoạt, chủ động, sáng tạo của các cơ quan của Quốc hội nhằm giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh. Bên cạnh đó, cần quan tâm đến cách thức đề xuất sáng kiến xây dựng luật, phát huy hơn nữa vai trò của công dân và các tổ chức trong quá trình sáng kiến pháp luật.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0