Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Văn hóa học: Nhu cầu giải trí của công nhân may mặc khu công nghiệp Hòa Phú tỉnh Vĩnh Long
lượt xem 3
download
Luận văn với mục tiêi tìm hiểu thực trạng các nhu cầu giải trí và nhu cầu giải trí của công nhân may mặc khu công nghiệp Hoà Phú; những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của công nhân may mặc khu công nghiệp Hoà Phú; đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu giải trí cho công nhân may mặc khu công nghiệp Hoà Phú.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Văn hóa học: Nhu cầu giải trí của công nhân may mặc khu công nghiệp Hòa Phú tỉnh Vĩnh Long
- TÓM TẮT Đề tài “Nhu cầu giải trí của công nhân may mặc khu công nghiệp Hòa Phú - tỉnh Vĩnh Long” được tác giả tiến hành từ tháng 6 năm 2015. Tác giả đã đưa ra các nội dung bao gồm: Lý do chọn đề tài; lịch sử nghiên cứu vấn đề; mục tiêu nghiên cứu; nhiệm vụ nghiên cứu; đối tượng nghiên cứu; phạm vi nghiên cứu; ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. Đề tài được thực hiện tại Khu công nghiệp Hoà Phú, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long với đối tượng nghiên cứu là nhu cầu giải trí của công nhân may mặc khu công nghiệp Hoà Phú tỉnh Vĩnh Long. Quá trình thực hiện luận văn được tác giả chia ra các giai đoạn cụ thể: 1. Hoàn thành luận văn theo nội dung đề tài. 2. Tiến hành điều tra, khảo sát nắm tư liệu, thông tin về chất lượng và hiệu quả của nhu cầu giải trí của công nhân may mặc khu công nghiệp Hoà Phú tỉnh Vĩnh Long. Song song đó là phát phiếu điều tra xã hội học xoay quanh vấn đề về nhu cầu giải trí của công nhân may mặc khu công nghiệp Hoà Phú tỉnh Vĩnh Long trong phạm vi nghiên cứu của luận văn. 3. Hoàn thiện nội dung luận văn theo từng công việc của đề cương với kết quả nghiên cứu, thu thập tài liệu và các minh chứng liên quan đến nội dung luận văn có tham khảo ý kiến người hướng dẫn khoa học. Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn Nội dung của chương này là xây dựng cơ sở lý luận, trong đó đã đưa ra những khái niệm và quan niệm liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài như: Khái niệm nhu cầu, khái niệm giải trí, khái niệm nhu cầu giải trí, khái niệm thời gian rỗi, khái niệm khu công nghiệp, khái niệm công nhân,... Ngoài ra tác giả còn đưa ra các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về nhu cầu giải trí; các lý thuyết mang tính lý luận để vận dụng trong việc tiếp cận đề tài. Bên cạnh đó tác giả còn đưa ra cơ sở thực tiễn để làm căn cứ dẫn chứng và minh chứng vấn đề, trong đó tập trung nêu lên -iii-
- kết quả của nhu cầu giải trí của công nhân may mặc tại các Khu công nghiệp nói chung và Khu công nghiệp Hòa Phú tỉnh Vĩnh Long nói riêng. Chương 2: Thực trạng nhu cầu giải trí của công nhân may mặc Khu công nghiệp Hoà Phú Nội dung chương này là khái quát vấn đề điều kiện tự nhiên KCN Hoà Phú để thấy được sự chuyển biến về nhu cầu giải trí của công nhân may mặc KCN Hoà Phú hiện nay. Qua đó nêu lên một số hoạt động đáp ứng nhu cầu giải trí của công nhân may mặc KCN, cũng như vai trò, trách nhiệm của Liên đoàn tỉnh, công đoàn khu công nghiệp, công đoàn cơ sở đến nhu cầu giải trí của công nhân may mặc tại KCN Hoà Phú. Sau đó đã giải quyết một vấn đề của nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, là nền tảng giúp đề tài đi vào phân tích các nguyên nhân và giải pháp nhằm nâng cao nhu cầu giải trí của công nhân khu công nghiệp trong thời gian đến Chương 3: Nhũng yếu tố ảnh hưởng và một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu giải trí cho công nhân may mặc KCN Hoà Phú Nội dung chương này là đưa ra các giải pháp nhằm góp phần vào công tác xây dựng chính sách, giải quyết các vấn đề bức xúc xoay xung quanh vấn đề giải trí của công nhân may mặc nói riêng trên địa bàn khu công nghiệp Hòa Phú. Đồng thời giải quyết hai vấn đề cơ bản: Một là chỉ ra các yếu tố cá nhân, xã hội tác động, ảnh hưởng đến nhu cầu giải trí và sự khác biệt giữa nhu cầu và thực tế các hoạt động giải trí của công nhân may mặc khu công nghiệp Hòa Phú; Hai là, cũng đưa ra 6 giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề bức xúc xoay xung quanh vấn đề nhu cầu hoạt động giải trí của công nhân may mặc tại khu công nghiệp Hòa Phú. -iv-
- MỤC LỤC Trang tựa Quyết định giao đề tài LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii TÓM TẮT ................................................................................................................ iii DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. viii DANH SÁCH CÁC HÌNH....................................................................................... ix DANH SÁCH CÁC BẢNG ....................................................................................... x PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu...........................................................................................2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................3 3.1. Mục tiêu nghiên cứu .....................................................................................3 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................4 4.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................4 4.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................4 5. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................4 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .............................................................................5 6.1. Ý nghĩa khoa học ..........................................................................................5 6.2. Ý nghĩa thực tiễn...........................................................................................5 7. Kết cấu của luận văn............................................................................................5 PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................... 7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....7 1.1. Cơ sở lý luận .....................................................................................................7 1.1.1. Các khái niệm liên quan ............................................................................7 1.1.1.1. Khái niệm nhu cầu ..............................................................................7 -v-
- 1.1.1.2. Khái niệm giải trí ................................................................................8 1.1.1.3. Khái niệm nhu cầu giải trí .................................................................10 1.1.1.4. Khái niệm thời gian rỗi .....................................................................12 1.1.1.5. Khái niệm khu công nghiệp ..............................................................14 1.1.1.6. Khái niệm công nhân ........................................................................16 1.1.2. Quan niệm của Đảng và Nhà nước về nhu cầu giải trí ............................17 1.1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ...................................................17 1.1.2.2. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về nhu cầu giải trí ...............20 1.1.3. Lý thuyết áp dụng ....................................................................................22 1.1.3.1. Lý thuyết nhu cầu của Maslow .........................................................22 1.1.3.2. Vận dụng lý thuyết cấu trúc - chức năng ..........................................27 1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................29 1.2.1 Khái quát về đời sống vật chất và tinh thần của công nhân các khu công nghiệp ở Việt Nam hiện nay [34] ......................................................................29 1.2.2. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long...........................31 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NHU CẦU GIẢI TRÍ CỦA CÔNG NHÂN MAY MẶC KHU CÔNG NGHIỆP HÒA PHÚ .............................................................. 36 2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ....................................................................36 2.1.1. Khái quát về khu công nghiệp Hòa Phú, tỉnh Vĩnh Long........................36 2.1.2. Khái quát về các doanh nghiệp may mặc tại khu công nghiệp Hòa Phú .40 2.1.2. Khái quát về mẫu nghiên cứu ..................................................................42 2.2. Thực trạng hoạt động giải trí của công nhân may mặc khu công nghiệp Hòa Phú, tỉnh Vĩnh Long ..............................................................................................47 2.2.1. Thực trạng hoạt động giải trí của công nhân may mặc bằng hình thức xem chương trình ti vi/ nghe đài ................................................................................54 2.2.2. Thực trạng hoạt động giải trí của công nhân may mặc bằng hình thức đọc sách/ báo ............................................................................................................57 2.2.3. Thực trạng hoạt động giải trí của công nhân may mặc bằng hình thức chơi thể thao ...............................................................................................................60 -vi-
- 2.2.4. Thực trạng hoạt động giải trí của công nhân may mặc bằng hình thức giao lưu bạn bè...........................................................................................................63 2.3. Nhu cầu giải trí của công nhân may mặc khu công nghiệp Hòa Phú, tỉnh Vĩnh Long .............................................................................................................64 CHƯƠNG 3: NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG NHU CẦU GIẢI TRÍ CHO CÔNG NHÂN MAY MẶC KCN HOÀ PHÚ ................................................................................. 69 3.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu giải trí của công nhân may mặc khu công nghiệp Hòa Phú .....................................................................................................69 3.2. Một số các giải pháp nhằm nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu giải trí cho công nhân may mặc khu công nghiệp Hòa Phú ....................................................73 3.2.1. Một số giải pháp mang tính định hướng nhằm nâng cao nhu cầu giả trí cho người công nhân ................................................................................................73 3.2.2. Các giải pháp nhằm nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu giải trí cho công nhân may mặc khu công nghiệp Hòa Phú .........................................................74 3.2.2.1. Phát huy vai trò quản lý Nhà nước và chính quyền địa phương .......75 3.2.2.2. Phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể trong nội bộ doanh nghiệp và KCN...........................................................................................................77 3.2.2.3. Tăng cường nguồn vốn đầu tư trong xây dựng các công trình giải trí và tổ chức các hoạt động giải trí ....................................................................78 PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................. 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 82 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 85 PHỤ LỤC 1 ...........................................................................................................85 PHỤ LỤC 2 ...........................................................................................................88 PHỤ LỤC 3 ...........................................................................................................92 PHỤ LỤC 4 ...........................................................................................................98 PHỤ LỤC 5 .........................................................................................................103 -vii-
- DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT BC: Báo cáo CP: Chính phủ CNH: Công nghiệp hóa FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài GRDP: Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh HĐH: Hiện đại hóa HTX: Hợp tác xã KCN: Khu công nghiệp KCX: Khu chế xuất NĐ: Nghị định USD: Đô la UBND: Ủy ban nhân dân VAT: Giá trị gia tăng -viii-
- DANH SÁCH CÁC HÌNH Số hiệu hình Tên hình Trang Hình 1.1 Bản đồ ranh giới hành chính tỉnh Vĩnh Long 31 -ix-
- DANH SÁCH CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1 Danh sách các nhà đầu từ vào KCN Hòa Phú 38 Danh sách các doanh nghiệp may mặc tại Khu công nghiệp Bảng 2.2 41 Hòa Phú Thời gian nhàn rỗi của công nhân may mặc khu công nghiệp Bảng 2.3 43 Hòa Phú Mối quan hệ giữa thời gian nhàn rỗi trung bình/ ngày với Bảng 2.4 45 giới tính Thời gian làm việc tại doanh nghiệp của công nhân may mặc Bảng 2.5 46 tại khu công nghiệp Hòa Phú Doanh nghiệp tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí cho Bảng 2.6 49 công nhân tại khu công nghiệp Hòa Phú Các hoạt động giải trí được sử dụng trong thời gian nhàn rỗi Bảng 2.7 51 của công nhân may mặc khu công nghiệp Hòa Phú Mối quan hệ giữa hình thức giải trí được sử dụng thường Bảng 2.8 52 xuyên và giới tính công nhân may mặc Các hoạt động giải trí tư nhân được công nhân may mặc khu Bảng 2.9 53 công nghiệp Hòa Phú tiếp cận Mức độ thường xuyên xem các chương trình ti vi/ nghe đài Bảng 2.10 55 của công nhân may mặc khu công nghiệp Hòa Phú Mối quan hệ giữa thường xuyên xem các chương trình ti vi Bảng 2.11 56 với giới tính công nhân may mặc khu công nghiệp Hòa Phú Mức độ thường xuyên đọc sách/ báo của công nhân may mặc Bảng 2.12 58 khu công nghiệp Hòa Phú Mối quan hệ giữa mức độ thường xuyên đọc sách báo của Bảng 2.13 59 công nhân và giới tính -x-
- Số hiệu bảng Tên bảng Trang Mức độ thường xuyên chơi thể thao của công nhân may mặc Bảng 2.14 62 khu công nghiệp Hòa Phú Mức độ thường xuyên sử dụng các hình thức giao lưu bạn Bảng 2.15 63 bè của công nhân may mặc khu công nghiệp Hòa Phú Nhu cầu xem các chương trình giải trí trên ti vi/ đài của công Bảng 2.16 65 nhân may mặc khu công nghiệp Hòa Phú Nhu cầu chơi thể dục, thể thao của công nhân may mặc khu Bảng 2.17 66 công nghiệp Hòa Phú Nhu cầu giao lưu bạn bè của công nhân may mặc khu công Bảng 2.18 67 nghiệp Hòa Phú Nguyên nhân ảnh hưởng đến nhu cầu giải trí của công nhân Bảng 3.1 70 may mặc khu công nghiệp Hòa Phú, Vĩnh Long Bảng 3.2 Sử dung tiền của công nhân may mặc khu công nghiệp Hòa Phú 71 Các yêu tố ảnh hưởng đến nhu cầu giải trí của công nhân Bảng 3.3 72 may mặc khu công nghiệp Hòa Phú -xi-
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hàng năm khu công nghiệp Hòa Phú tỉnh Vĩnh Long đóng góp cho ngân sách nhà nước hàng trăm tỷ đồng và tạo việc làm cho hơn 15.000 công nhân. Nhưng phần lớn các công nhân tại khu công nghiệp Hòa Phú đang phải sống trong những căn phòng trọ tạm bợ, ăn uống đơn giản qua ngày, đời sống văn hóa tinh thần thiếu thốn, khả năng đáp ứng của nhu cầu xã hội đối với nhu cầu giải trí là rất thấp. Vấn đề cấp bách đặt ra hiện nay là hoạt động giải trí trong khu công nghiệp Hòa Phú đã và đang tách dần ra khỏi đời sống văn hóa tinh thần nơi địa phương làm việc. Và ngay cả khi tại khu công nghiệp chưa thực sự quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng và công trình phúc lợi tập thể nên hầu hết điều kiện phục vụ đời sống tinh thần của công nhân sau giờ làm việc còn thiếu thốn. Trong khi đó thu nhập thấp, thời gian nhàn rỗi ít, cường độ lao động cao, đa số công nhân may mặc chỉ đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần tối thiểu nên họ không có thời gian tham gia các hoạt động giải trí nhằm thỏa mãn nhu cầu tinh thần. Nếu nhu cầu giải trí không được đáp ứng thỏa đáng, nhân cách có nguy cơ bị biến dạng. Do đó nhu cầu giải trí của công nhân may mặc tại khu công nghiệp Hòa Phú trở thành một vấn đề cấp thiết cần được nghiên cứu cả về lý luận lẫn thực tiễn. Hiện nay nhu cầu giải trí của công nhân lao động là rất đơn điệu và tẻ nhạt chưa có luận văn nào nghiên cứu một cách khoa học. Trong khi đó công nhân lao động là một nhóm nhu cầu giải trí muốn tham gia vào các hoạt động vui chơi giải trí. Bên cạnh đó thiết chế văn hóa và nhu cầu giải trí cho công nhân lao động thấp nên họ đã và đang tự giải trí các vấn đề giải trí của mình, việc giải quyết các nhu cầu giải trí đó còn gặp rất nhiều khó khăn nên dễ tạo nên những khe hở xuất hiện những kiểu giải trí lệch chuẩn, thiếu lành mạnh, làm tổn hại đến sự tồn tại xã hội, ảnh hưởng xấu đến nhân cách, đạo đức nhất là ảnh hưởng xấu đến hình ảnh người công nhân Việt Nam trên trường quốc tế. Với thực tiễn của đề tài tìm hiểu nhu cầu giải trí của công nhân may mặc tại khu công nghiệp Hòa Phú, qua đó giúp tôi đề ra giải pháp và định hướng đáp ứng nhu cầu -1-
- giải trí của công nhân may mặc góp phần nâng cao chất lượng làm việc, chất lượng sống của công nhân may mặc tại khu công nghiệp Hòa Phú hiện nay. Trên cơ sở đó tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Nhu cầu giải trí của công nhân may mặc khu công nghiệp Hòa Phú - tỉnh Vĩnh Long” làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành văn hóa học với mong muốn sẽ tạo môi trường lành mạnh và văn hoá để đội ngũ công nhân lao động Việt Nam nói chung và công nhân lao động Khu công nghiệp Hoà phú nói riêng sẽ được thời gian giải trí văn hoá văn minh trong thời gian hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu Về nhu cầu của con người đã trở thành đối tượng của nhiều ngành khoa học khác nhau, còn riêng đối với ngành xã hội học nhu cầu của con người được nghiên cứu theo nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, việc nghiên cứu nhu cầu giải trí của công nhân lao động KCN thì chưa được đề cập đến. Đây cũng là vấn đề khó và mới, mà tác giả đã và đang kế thừa, vận dụng các công trình gần sát để tìm ra cái mới của các công trình dưới đây, để phục vụ cho luận văn của mình: - Cuốn sách “Nhu cầu động lực và định hướng xã hội” (Nxb Khoa học Xã hội, 2005) của tác giả TS. Lê Thị Kim Chi đã đề cập đến động lực của nhu cầu, tiền đề tạo nhu cầu. Qua đó, làm rõ các căn cứ lý luận và thực tiễn cho luận văn, bởi vì trước nay, có rất ít các công trình nghiên cứu được triển khai theo phương pháp này... sẽ giúp người đọc nhận diện sâu sắc hơn những khía cạnh nhu cầu động lực và phát triển xã hội. Đề tài có thể vận dụng nó để nghiên cứu tiền đề tạo nhu cầu của nhóm công nhân lao động KCN. - Cuốn sách “Nhu cầu giải trí của Thanh niên”, (Nxb Chính trị Quốc gia, 2003) của TS. Đinh Thị Vân Chi đã làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nhu cầu giải trí của thanh niên từ góc độ xã hội học, xu hướng biến đổi nhu cầu giải trí của thanh niên qua công trình nghiên cứu “Mấy nhận xét và biến đổi nhu cầu giải trí của thanh niên Hà Nội hiện nay”.“Tìm hiểu nhu cầu sử dụng Internet của sinh viên” của thạc sĩ Hoàng Thị Nga đã phân tích và đánh giá những yếu tố tác động đến nhu cầu sử dụng Internet. “Khảo sát nhu cầu không gian vui chơi giải trí của nhân viên văn phòng ở Hà Nội” của Phó giáo sư tiến sĩ Phạm Đức Nguyên đưa ra giải pháp nhằm tạo không gian làm việc thoải mái cho nhân viên văn phòng. -2-
- Ban tuyên giáo, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam với “Nâng cao đời sống tinh thần của công nhân lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất” do thạc sĩ Trương Thanh Cần làm chủ nhiệm đề cập đến đời sống văn hóa tinh thần của công nhân lao động trên một số khía cạnh như nhận thức, ý thức tham gia các hoạt động văn hóa ở khu công nghiệp, khu chế xuất và khu nhà trọ. Đây là hướng nghiên cứu khá gần với đề tài nghiên cứu của tôi. “Xây dựng và phát triển văn hóa của giai cấp công nhân Việt Nam trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế” của PGS.TS Nguyễn Văn Nhật đã làm rõ khái nhiệm, nội hàm của văn hóa, đời sống văn hóa của giai cấp công nhân Việt Nam, đánh giá thực trạng của đời sống công nhân, chỉ rõ nguyên nhân, rút ra bài học thành công và yếu kém đồng thời dự báo triển vọng văn hóa của giai cấp công nhân trong thời gian tới. Nghiên cứu của tiến sĩ Lê Thanh Hà “Giải pháp đảm bảo việc làm, cải thiện điều kiện của công nhân các khu công nghiệp ở Việt Nam” đề cập đến vấn đề dự báo xu hướng phát triển khu công nghiệp và công nhân các khu công nghiệp đến năm 2020. Như vậy liên quan đến đề tài này, có khá nhiều đề tài tiếp cận khá gần với vấn đề tôi nghiên cứu nhưng chưa có đề tài nào trước đó nghiên cứu cụ thể nhu cầu giải trí của công nhân may mặc tại khu công nghiệp Hòa Phú. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu thực trạng các nhu cầu giải trí và nhu cầu giải trí của công nhân may mặc khu công nghiệp Hoà Phú. Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của công nhân may mặc khu công nghiệp Hoà Phú. Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu giải trí cho công nhân may mặc khu công nghiệp Hoà Phú 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Làm rõ các khái niệm liên quan đến nhu cầu giải trí của công nhân lao động. Hệ thống hóa các nhu cầu giải trí của công nhân may mặc khu công nghiệp; phác thảo các hoạt động giải trí và nhu cầu giải trí phù hợp với công nhân may mặc khu công nghiệp. -3-
- Khảo sát thực trạng nhu cầu và sự đáp ứng nhu cầu giải trí cho công nhân may mặc khu công nghiệp Hoà Phú. Nêu ra vấn đề có tính chất lý luận, khoa học về quản lý, định hướng giải trí công nhân khu công nghiệp làm cơ sở khoa học tham khảo cho việc xây dựng các chính sách liên quan đến hoạt động giải trí của công nhân khu công nghiệp. Đề xuất một số hình thức giải trí cho công nhân may mặc khu công nghiệp Hoà Phú phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội chung. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nhu cầu giải trí của công nhân may mặc khu công nghiệp Hoà Phú tỉnh Vĩnh Long 4.2. Phạm vi nghiên cứu Địa bàn: Khu công nghiệp Hòa Phú Thời gian nghiên cứu: từ tháng 6 năm 2015 đến tháng 12 năm 2015 5. Phương pháp nghiên cứu Để đảm bảo tính khách quan, phản ánh đúng thực trạng nhu cầu giải trí của công nhân may trong khu công nghiệp Hòa Phú, tác giả đã thực hiện nhiều phương pháp nghiên cứu và thu thập thông tin như sau: - Phương pháp nghiên cứu thực chứng, điều tra xã hội học, phỏng vấn sâu: - Tổ chức gặp gỡ, trao đổi phỏng vấn 15 chuyên gia đầu ngành, chủ doanh nghiệp, về các nội dung có liên quan cũng như mức độ quan tâm của họ đối với việc việc xây dựng đời sống giải trí cho công nhân nói chung và công nhân may mặc nói riêng, việc chấp hành quy định tại địa phương nơi công nhân may mặc đang cư trú cũng như việc tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí của địa phương hướng đến công nhân, tình hình an ninh trật tự tại khu công nghiệp, công tác đảm bảo an toàn mọi mặt cho công nhân... gắn với quan sát thực tế tại các khu nhà trọ cho công nhân thuê. - Tiến hành dùng bảng hỏi khảo sát 200 phiếu đối với công nhân may mặc đang làm việc tại các doanh nghiệp may mặc trong khu công nghiệp Hòa Phú bao gồm 03 doanh nghiệp (trong đó 52 công nhân nam chiếm 26%, 148 công nhân nữ chiếm 74%). -4-
- - Phương pháp phân tích, tổng hợp : Thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin từ báo cáo của Ủy ban Nhân dân tỉnh, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, công đoàn khu công nghiệp, Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch, Công đoàn khu công nghiệp, Đồn Công an khu công nghiệp,… - Phương pháp nghiên cứu liên ngành: Nhìn nhận các vấn đề liên quan đến đời sống văn hóa tinh thần của công nhân có kế thừa kết quả nghiên cứu của các ngành khoa học khác nhau như xã hội học, tâm lý học, văn hóa học... để có cái nhìn sâu sắc, toàn diện hơn về những hiện tượng văn hóa, giá trị văn hóa trong đời sống công nhân góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của vấn đề nghiên cứu. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa khoa học Áp dụng các lý thuyết của tâm lý về nhu cầu, lý thuyết xã hội học, cấu trúc chức năng về giải trí và các phương pháp xã hội học để phân tích và đánh giá mức độ, nhận thức, sở thích, động cơ giải trí của công nhân khu công nghiệp. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Qua việc tìm hiểu nhu cầu giải trí của công nhân may mặc khu công nghiệp Hoà Phú tỉnh Vĩnh Long cho thấy nhu cầu giải trí là rất cao nhưng khả năng đáp ứng của xã hội chưa thỏa đáng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phần nội dung của đề tài gồm 3 chương như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của nhu cầu giải trí của công nhân may mặc khu công nghiệp Hoà Phú. - Các khái niệm liên quan: nhu cầu, giải trí, nhu cầu giải trí, thời gian rỗi, khu công nghiệp. - Cơ sở thực tiễn: quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về nhu cầu giải trí; quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về nhu cầu giải trí. - Vận dụng các lý thuyết vào nghiên cứu: lý thuyết nhu cầu, lý thuyết chức năng. Chương 2. Thực trạng nhu cầu giải trí của công nhân may mặc khu công nghiệp Hoà Phú -5-
- - Mô tả địa bàn nghiên cứu (Doanh nghiệp may mặc tại khu công nghiệp Hòa Phú) và mẫu nghiên cứu (cơ cấu giới tính, cơ cấu tuổi đời, về trình độ học vấn, về trình độ chuyên môn nghề nghiệp, thời gian nhàn rỗi, thâm niên làm việc của công nhân may mặc tại khu công nghiệp Hòa Phú). - Thực trạng hoạt động giải trí và nhu cầu giải trí của công nhân may mặc khu công nghiệp Hoà Phú (thực trạng hoạt động của công nhân trong thời gian nhàn rỗi, nhu cầu giải trí của công nhân). Chương 3. Những yếu tố ảnh hưởng và một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu giải trí cho công nhân may mặc khu công nghiệp Hoà Phú - Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu giải trí của công nhân may mặc khu công nghiệp Hoà Phú (yếu tố cá nhân như giới tính, điều kiện cá nhân; yếu tố gia đình; yếu tố xã hội). - Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu giải trí cho công nhân may mặc khu công nghiệp Hoà Phú. -6-
- PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Các khái niệm liên quan 1.1.1.1. Khái niệm nhu cầu Trong các cuốn sách của C. Mác đã nhiều lần đề cập đến vấn đề con người và nhu cầu của con người. Ông cho rằng: xã hội hay lịch sử của xã hội là kết quả của các hoạt động sống mà con người theo đuổi. Bản thân con người ai cũng có những nhu cầu khác nhau và họ phải lao động nhằm thỏa mãn những nhu cầu bản thân mà trước hết là các nhu cầu cơ bản: ăn, mặc, ở, đi lại…Và chỉ khi những nhu cầu cơ bản được thỏa mãn thì các nhu cầu tiếp theo sẽ nảy sinh và đòi hỏi phải được thỏa mãn. Những nhu cầu này được nảy sinh và thay thế thường xuyên và không ngừng trong suốt quá trình phát triển xã hội. Đồng thời, trong điều kiện cụ thể nhất định nhu cầu trở thành động lực cho hoạt động lao động sản xuất và phát triển xã hội. Có rất nhiều các cách tiếp cận khác nhau về nhu cầu: tâm lý học, xã hội học, kinh tế học…mỗi một cách tiếp cận khác nhau có những cách nhìn nhận và đánh giá về nhu cầu khác nhau, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả xin đi vào phân tích một số những khái niệm về nhu cầu sau: Trong cuốn sách Tâm lý học đại cương của nhà tâm lý học A.G Covaliov đã chỉ ra khái niệm nhu cầu giống như một hoạt động xác định hướng suy nghĩ, tình cảm và ý chí của người đó “Một nhu cầu đã được con người phản ánh sẽ trở thành một trạng thái chủ quan, mọi thái độ của cá nhân; nó có xu hướng điều chỉnh hành vi và hoạt động xác định hướng suy nghĩ, tình cảm và ý chí của người đó” và do đó có thể nói “trong nhu cầu có sự thống nhất giữa khách quan và chủ quan”[2]. -7-
- Theo tác giả Nguyễn Quang Uẩn, nhu cầu cho là: “…là sự đòi hỏi tất yếu của con người thấy cần được thỏa mãn để tồn tại và phát triển” [28]. Theo tiến sỹ Lê Thị Kim Chi thì “Nhu cầu là những trạng thái thiếu hụt và những đòi hỏi cần được đáp ứng của chủ thể (con người và xã hội) để tồn tại và phát triển” [9]. Theo từ điển tóm tắt xã hội học bằng tiếng Nga thì: “Nhu cầu là đòi hỏi điều gì đó là cần thiết để đảm bảo hoạt động sống của cơ thể, của nhân cách con người, của nhóm xã hội hoặc toàn xã hội nói chung; là nguồn thôi thúc nội tại của hoạt động” [24]. Từ những khái niệm trên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả xin đi vào khái quát vấn đề nhu cầu của công nhân tại khu công nghiệp Hòa Phú hiện nay như sau: nhu cầu là đòi hỏi cần được thỏa mãn của công nhân lao động trong các khu công nghiệp nhằm giải quyết vấn đề cơ bản: ăn, mặc, ở, đi lại...Khi các nhu cầu cơ bản đã được thoả mãn thì xuất hiện các nhu cầu cao hơn cần được thảo mãn. Người công nhân lao động có nhu cầu giống như người lao động khác tuy nhiên nó phù hợp với điều kiện sống và điều kiện kinh tế - xã hội của bản thân người công nhân cùng với sự tác động của các yếu tố khách quan. 1.1.1.2. Khái niệm giải trí Cũng giống như khái niệm nhu cầu, khái niệm giải trí cũng được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và đặt ra những khái niệm khác nhau về giải trí tùy thuộc vào góc độ tiếp cận nghiên cứu của vấn đề. Tuy nhiên, dù tiếp cận ở khía cạnh nào thì giải trí cũng là một trong những hoạt động, nhu cầu cần được thỏa mãn của con người trong quá trình sống, lao động sản xuất hàng ngày. Tuy vào nhóm người khác nhau, trong những điều kiện khác nhau mà có những quan điểm, hành vi giải trí khác nhau. Dưới đây là một số những khái niệm về giải trí Giải trí là dạng hoạt động mang tính chất tự do hơn các dạng hoạt động khác, nó không hề mang tính cưỡng bức; con người có quyền lựa chọn theo sở thích, trong khuôn khổ hệ chuẩn mực của xã hội. Nó là bước chuyển từ những hoạt động nghĩa vụ, bổn phận sang những hoạt động tự nguyện. Nó đồng thời là những hoạt động không mang tính vụ lợi nhằm mục đích giải toả sự căng thẳng tinh thần để đạt tới sự thư giãn, thanh thản trong tâm hồn và cao hơn, đó là sự rung cảm về thẩm mỹ. Từ -8-
- điển Xã hội học: “Giải trí là một dạng hoạt động của con người, đáp ứng những nhu cầu phát triển của con người về các mặt thể chất, trí tuệ và mỹ học” và “Giải trí không chỉ là nhu cầu của từng cá nhân, mà còn là nhu cầu của đời sống cộng đồng” [41, tr.116]. Theo TS. Đinh Thị Vân Chi: “Giải trí là hoạt động thẩm mỹ trong thời gian rỗi, nhằm giải toả căng thẳng trí não, tạo sự hứng thú cho con người và là điều kiện phát triển con người và lao động điều kiện phát triển con người một cách toàn diện về trí tuệ, thể lực và thẩm mỹ” [6, tr.39-40]. Giải trí là hoạt động thẩm mỹ trong thời gian rỗi để con người có thể thực hiện nhiều hoạt động khác nhau: Có người tranh thủ làm thêm tăng thu nhập hoặc học thêm để nâng cao trình độ; Cũng có người dùng thời gian rỗi để thực hiện những hoạt động không hề có tác dụng gì đối với sự phát triển toàn diện cá nhân, thậm chí là vô bổ hoặc Có hại như ăn nhậu, rong chơi hoặc dính vào các tệ nạn xã hội... những hoạt động lệch chuẩn như vậy không thuộc nội hàm khái niệm giải trí. Giải trí không phải là nghỉ ngơi thụ động mà là những hoạt động mang tính chủ động. Tức là giải trí hoàn toàn tự do, do cá nhân lựa chọn và tham gia một cách chủ động, không hề bị thúc bách bởi một nghĩa vụ, bổn phận nào. Tất nhiên cùng một hoạt động, có thể là giải trí, có thể không là giải trí, tuỳ thuộc vào thời gian và mục địch hoạt động. Có thể thấy cùng là chơi thể dục, thể thao thì đối với cầu thủ là hoạt động nghề nghiệp, đối với công nhân lao động là hoạt động giải trí. Theo Đoàn Văn Chúc, “giải trí là hoạt động sản xuất và tiêu dùng các các tác phẩm văn hoá” [7, tr.28], tác phẩm văn hoá được hiểu theo nghĩa rộng, là toàn bộ những sản phẩm của các lĩnh vực thuộc nhu cầu tinh thần theo nghĩa rộng nhất. Để tạo ra sản phẩm văn hoá trong khi giải trí là sáng tạo những sản phẩm tinh thần với nghĩa rộng nhất, không chỉ là viết truyện làm, thơ, vẽ tranh theo sở thích, không chỉ là hoạt động nghệ thuật không chuyên hoặc tham gia các câu lạc bộ năng khiếu, mà còn gồm cả giao tiếp, tâm sự, tổ chức những cuộc vui chơi... [6, tr.39]. Giải trí là sản phẩm của lao động. Lao động phải đạt tới trình độ phát triển nhất định mới tạo được thời gian rỗi cho giải trí. Ngược lại, giải trí giúp con người phát triển toàn diện, và nhờ vậy sẽ lao động tốt hơn. Nghĩa là có lao động thì mới có giải trí, giải trí tốt sẽ lao động tốt, lao động tốt sẽ lại giải trí tốt hơn... -9-
- Lao động và giải trí nằm trong mối tương tác chặt chẽ, chuyển hoá và hỗ trợ cho nhau, nên không có lao động thì không có giải trí đích thực, không có giải trí thì con người như Robot và lúc đó không cảm nhận được cuộc sống mà thôi, cũng không biết hưởng thụ những thành quả lao động của chính mình. Tác giả đưa ra khái niệm giải trí: “Giải trí là hoạt động của con người tạo hứng thú, giúp con người sảng khoái, lấy lại tinh thần bù đắp sự mệt mỏi và căng thẳng của trí não. Đồng thời, giải trí là nguồn động lực thúc đẩy tái tạo sức lao động, để con người phát triển toàn diện về lực - trí - mỹ”. Giải trí của công nhân lao động KCN sau một ngày làm việc căng thẳng và mệt mỏi là các hoạt động như, xem ti vi, đọc sách báo, chơi thể dục thể thao, giao lưu bạn bè, tâm tình tâm sự là chủ yếu để tái tạo sức lao động. Từ những khái niệm trên có thể thấy, giải trí là nhu cầu không thể thiếu được trong hoạt động sống hàng ngày của con người, sự thiếu hụt các hoạt động giải trí sẽ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhân cách và sự phát triển bình thường của con người. Tuy nhiên, các tiếp cận về giải trí ở trên đều chỉ ra những đặc điểm đặc trưng của giải trí song không áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Dưới góc tiếp cận nghiên cứu đề tài về vấn đề “Nhu cầu giải trí của công nhân khu công nghiệp Hòa Phú, tỉnh Vĩnh Long” đề tài đưa ra một số đặc trưng của hoạt động giải trí như sau: Giải trí là một loại hình hoạt động của công nhân được sử dụng nhằm thảo mãn các nhu cầu từ thấp đến cao. Giải trí bao gồm toàn bộ các hoạt động liên quan đến thể chất, trí tuệ và mỹ học nhằm thỏa mãn nhu cầu giải trí và nâng cao chất lượng cuộc sống, giải tỏa căng thẳng, mệt mỏi và khơi gợi hứng thú cho người công nhân lao động, tạo động lực thúc đẩy hoạt động lao động sản xuất. 1.1.1.3. Khái niệm nhu cầu giải trí Nhu cầu giải trí là một trong những nhu cầu không thể thiếu trong hoạt động sống của con người. Trong bản thân của từng người, đều tồn tại các nhu cầu xã hội khác nhau, mỗi một nhu cầu xã hội thể hiện một khía cạnh phát triển của xã hội. Nhu cầu giải trí là nhu cầu ở cấp độ cao khi con người nói chung được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản, cấp thiết: ăn, mặc, ở, đi lại…Trong thời đại ngày nay, dưới sự phát triển không ngừng của các hoạt động sống, sự phát triển mạnh mẽ các phương tiện truyền -10-
- TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt [1]. Chung Á, Nguyễn Đình Tấn (1998), Nghiên cứu xã hội học, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. [2]. A.G. Côvaliov (1971), Tâm lý học cá nhân, tập 1, NXB Giáo dục, Hà Nội. [3]. A.N. Lêonchiev (1998), Hoạt động-ý thức-nhân cách, NXB Giáo dục, Hồ Chí Minh. [4]. Ban tuyên giáo - Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam (2007), Nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của công nhân lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, đề tài khoa học cấp Bộ. [5]. Bộ xây dựng (2009), Thông tư số 14/TT-BXD, ngày 30/6/2009 hướng dẫn áp dụng thiết kế điển hính, thiết kế mẫu nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân và nhà ở cho người thu nhập thấp. [6]. C.Mác và Angghen (1995), Toàn tập, Tập 3, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. [7]. Đinh Thị Vân Chi (2001), “Mấy nhận xét về sự biến đổi nhu cầu giải trí của thanh niên Hà Nội hiện nay”, Tạp chí Xã hội học, (2). [8]. Đinh Thị Vân Chi (2003), Nhu cầu giải trí của Thanh niên, NXB chính trị Quốc gia, Hà Nội. [9]. Lê Thị Kim Chi (2005), Nhu cầu động lực và định hướng xã hội, NXB Khoa học xã hội, hà Nội. [10]. Chính phủ (1997), Nghị định số 36/CP, ngày 24/4/1997 về quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. [11]. Chính phủ (2008), Nghị định số 29/NĐ-CP, ngày 14/3/2008 quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế. [12]. Chính phủ (2009), Nghị quyết số 18/NQ-CP, ngày 20/4/2009 về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị. [13]. Đoàn Văn Chúc (1997), Xã hội học văn hóa, NXB Văn hóa nghệ thuật, Hà Nội. -82-
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 791 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 509 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 461 | 66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 546 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 345 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 346 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 309 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 333 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 352 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 290 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 233 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 222 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 236 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 203 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn