Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Văn hóa học: Yếu tố sông nước trong văn học dân gian Nam Bộ (Trường hợp ca dao Nam Bộ)
lượt xem 8
download
Luận văn trên cơ sở tập hợp và hệ thống hóa lượng lớn tài liệu về ca dao Nam Bộ, luận văn sẽ làm rõ sự biểu hiện của yếu tố trong nước trong ca dao Nam Bộ – một bộ phận hợp thành văn học dân gian Nam Bộ. Qua đó, luận văn sẽ góp phần làm rõ những đặc trưng sông nước trong ca dao Nam Bộ. Điều đó cho thấy, văn học dân gian chịu ảnh hưởng sâu sắc từ phương diện văn hóa.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Văn hóa học: Yếu tố sông nước trong văn học dân gian Nam Bộ (Trường hợp ca dao Nam Bộ)
- ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH ĐOÀN THỊ THÙY HƯƠNG YẾU TỐ SÔNG NƯỚC TRONG VĂN HỌC DÂN GIAN NAM BỘ (TRƯỜNG HỢP CA DAO NAM BỘ) Chuyên ngành: VĂN HÓA HỌC Mã số: 60310640 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ VĂN HÓA HỌC Trà Vinh, tháng 9 năm 2015
- Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHẠM TIẾT KHÁNH Phản biện 1: TS. NGUYỄN XUÂN HƯƠNG Phản biện 2: PGS.TS PHAN THỊ THU HIỀN Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Văn hóa học họp tại Trường Đại học Trà Vinh vào ngày 01 tháng 11 năm 2015 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện trường Đại học Trà Vinh
- -1- MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu đề tài Nam Bộ là một vùng sông nước rộng lớn, với hệ thống sông ngòi và kênh rạch dày đặc và chằng chịt. Từ thuở lọt lòng cho đến khi trưởng thành, cư dân Nam Bộ đã được tắm mình trong một không gian sông nước mênh mông, bao la. Từ lâu, dòng sông, bến nước, chiếc ghe, con đò, chiếc cầu... đã trở thành những hình ảnh hết sức quen thuộc đối với cư dân Nam Bộ. Đây là nơi sinh hoạt, lao động sản xuất,là khung cảnh gần gũi và bình dị của vùng quê Nam Bộ. Môi trường sông nước Nam Bộ một mặt là đối tượng để ca dao phản ánh và ca ngợi; mặt khác, với tư cách biểu trưng, là phương tiện nghệ thuật để biểu hiện nội dung. Điều này cho thấy, ca dao Nam Bộ gắn chặt với môi trường văn hoá sông nước Nam Bộ đã sản sinh ra nó. Từ những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài “Yếu tố sông nước trong văn học dân gian Nam Bộ (trường hợp ca dao)” làm luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Văn hóa học. Từ đề tài này, người viết cho thấy mối quan hệ giữa văn học dân gian (cụ thể là cao dao) với đời sống văn hóa; đồng thời chỉ ra những nét độc đáo của ca dao Nam Bộ trong việc phản ánh đời sống văn hóa của cư dân vùng đất mới. 2. Lịch sử nghiên cứu đề tài Yếu tố sông nước trong văn hóa và ca dao Nam Bộ được nghiên cứu trong một số công trình tiêu biểu như: Vai trò của nước trong truyền thống văn hoá Việt Nam và
- -2- Đông Nam Á của Trần Ngọc Thêm (1998), Nước trong văn hóa Việt Nam của Tô Ngọc Thanh (2007), Văn hóa nước của người Việt của Trần Ngọc Thêm (2006), Sông nước trong tâm thức người Việt của Nguyễn Thị Thu Trang (2006), Miền ý niệm sông nước trong tri nhận của người Việt của Trịnh Sâm (2011), Miền ý niệm sông nước trong tri nhận của người Nam Bộ của Trịnh Sâm (2005), Tìm hiểu từ ngữ sông nước trong đời sống văn hóa Việt Nam của Nguyễn Thị Thanh Phượng (1997), Phương ngữ Nam Bộ về sông nước của Nguyễn Hữu Hiệp (2010), Cảm xúc về sông nước qua ca dao, dân ca Nam Bộ của Trần Phỏng Diều (2010). Nhìn chung, có rất nhiều công trình bàn về vấn đề yếu tố sông nước trong văn hóa người Nam Bộ. Tuy nhiên, việc nghiên cứu biểu hiện của yếu tố sông nước như một đặc trưng văn hóa trong ca dao thì chưa được nghiên cứu một cách tổng thể và hệ thống. Tuy nhiên, cho đến nay, vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu đề tài “Yếu tố sông nước trong văn học dân gian Nam Bộ (trường hợp ca dao)” một cách toàn diện. Do đó, vấn đề yếu tố sông nước trong ca dao Nam Bộ vẫn còn khá mới mẻ và là mảnh đất màu mỡ chưa được khai phá đúng mức. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là sự biểu hiện của yếu tố sông nước trong văn học dân gian Nam Bộ nói chung và ca dao Nam Bộ nói riêng trên phương diện nội dung và phương diện nghệ thuật như một biểu hiện văn hóa.
- -3- 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận văn ca dao trong là kho tàng văn học dân gian Nam Bộ. Bên cạnh đó, người viết còn nghiên cứu các nội dung về yếu tố sông nước trong sinh hoạt văn hóa của người Nam Bộ, từ đó làm rõ những biểu hiện của các yếu tố này trong ca dao. 4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở tập hợp và hệ thống hóa lượng lớn tài liệu về ca dao Nam Bộ, luận văn sẽ làm rõ sự biểu hiện của yếu tố trong nước trong ca dao Nam Bộ – một bộ phận hợp thành văn học dân gian Nam Bộ. Qua đó, luận văn sẽ góp phần làm rõ những đặc trưng sông nước trong ca dao Nam Bộ. Điều đó cho thấy, văn học dân gian chịu ảnh hưởng sâu sắc từ phương diện văn hóa. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Luận văn trình bày khái quát về lịch sử hình thành, đặc điểm tự nhiên, đặc điểm cư dân, đặc trưng văn hóa và văn học dân gian Nam Bộ. - Luận văn phân tích biểu hiện của yếu tố sông nước trong ca dao Nam Bộ. - Luận văn phân tích nghệ thuật thể hiện của yếu tố sông nước trong ca dao Nam Bộ. 5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu 5.1. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp lịch sử và phương pháp lôgíc, Phương pháp phân tích, tổng hợp, Phương pháp tiếp cận hệ thống, Phương pháp thống kê, phân loại, Phương pháp so sánh, Phương pháp nghiên cứu liên ngành.
- -4- 5.2. Nguồn tài liệu Các công trình nghiên cứu đã được công bố có liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm: sách, luận án, luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học, bài báo khoa học. Ngoài ra, luận văn này đi sâu vào phân tích biểu hiện của yếu tố sông nước trong ca dao Nam Bộ từ góc độ văn hóa chứ không đi sưu tầm ca dao Nam Bộ. Dó đó, người viết sử dụng nguồn tài liệu về ca dao Nam Bộ đã được sưu tầm, bản thân người viết không phải người đi điền dã. 6. Đóng góp của luận văn - Luận văn đã tập hợp và hệ thống hóa một lượng lớn tài liệu về ca dao Nam Bộ, làm cơ sở cho việc nghiên cứu những vấn đề khác nhau về ca dao Nam Bộ. - Luận văn đã nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện về sự biểu hiện của yếu tố sông nước trong ca dao Nam Bộ trên phương diện nội dung và phương diện nghệ thuật. - Luân văn góp phần làm phong phú thêm hệ thống những công trình nghiên cứu về ca dao Nam Bộ nói riêng và văn học dân gian Nam Bộ - Luận văn nêu lên một hướng nghiên cứu mới về văn học dân gian, đó là nghiên cứu văn học dân gian trong mối quan hệ với đặc điểm văn hóa và địa lý, lịch sử của một vùng đất cụ thể. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm phần mở đầu, nội dung nghiên cứu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Trong đó, phần nội dung nghiên cứu được kết cấu gồm ba chương như sau:
- -5- Chương 1: Khái quát về vùng dất Nam Bộ. Chương 2: Biểu hiện của yếu tố sông nước trong ca dao Nam Bộ. Chương 3: Nghệ thuật thể hiện yếu tố sông nước trong ca dao Nam Bộ mang đậm màu sắc văn hóa.
- -6- CHƯƠNG 1 VĂN HÓA VÀ VĂN HỌC DÂN GIAN NAM BỘ 1.1. Lịch sử hình thành vùng Nam Bộ Quốc gia đầu tiên trên vùng Nam Bộ hiện nay là Phù Nam; sau đó, bị Chân Lạp tiến công tiêu diệt. Tuy nhiên, Chân Lạp đã không có điều kiện để quản lý và khai thác vùng đất này. Sự sầm uất, trù phú của vùng Nam Bộ là công lao khai phá của các nhóm cư dân, chủ yếu là người Việt từ thế kỷ XVII. Chúa Nguyễn là người bảo hộ cho quá trình khai phá này và việc khẳng định quyền quản lý lãnh thổ là một hệ quả tự nhiên. 1.2. Cư dân Nam Bộ Nam Bộ là nơi cư trú xen kẽ của nhiều tộc người từ nhiều thế kỷ, bao gồm: Kinh, Khmer, Hoa, Chăm, Stiêng, Chrau, Mạ…Trong suốt tiến trình khai phá và phát triển vùng Nam Bộ, các dân tộc đã cùng chung sống hòa bình, cùng chung tay xây dựng quê hương; từ đó, quá trình giao lưu, tiếp biến văn hóa giữa các dân tộc đã diễn ra ngày càng sâu sắc, góp phần tạo cho vùng Nam Bộ những nét văn hóa độc đáo. 1.3. Đặc điểm tự nhiên của vùng đất Nam Bộ là vùng đất cuối cùng phía Nam của Tổ quốc, nằm trong lưu vực hai con sông Đồng Nai và Cửu Long, chủ yếu ở vùng hạ lưu hai con sông lớn này; là một vùng đồng bằng châu thổ rộng lớn, với đất đai màu mỡ, địa hình tương đối bằng phẳng, khí hậu tương đối hài hòa, có nhiều
- -7- cửa sông đổ ra biển… Những điều kiện tự nhiên này đã tạo nên một vùng Nam Bộ trù phú như ngày nay. 1.4. Đặc trưng văn hóa vùng đất Nam Bộ Văn hóa Nam Bộ vừa mang đặc trưng của vùng đồng bằng sông nước, vừa mang đặc trưng của quá trình giao lưu, tiếp biến văn hóa giữa các dân tộc trong vùng. Hai đặc trưng văn hoá chủ đạo này của vùng Nam Bộ đã buộc tất cả các nền văn hoá sinh tụ nơi đây đều phải tự cấu trúc lại, lược bỏ những giá trị không còn phù hợp với môi trường mới, phát triển hoặc sáng tạo những giá trị mới giúp con người có thể tồn tại và phát triển trên một vùng đồng bằng sông nước, đan xen những tộc người khác biệt nhau về văn hoá. 1.5. Biểu hiện của đặc điểm vùng đất trong văn hóa và ca dao Nam Bộ Nam Bộ là vùng đất mới hình thành. Quá trình hình thành vùng đất lại hết sức gian nan, gắn với nhiều cuộc chiến khốc liệt với quân thù và thiên nhiên. Tuy nhiên, thiên nhiên và đất đai ở đây lại hết sức ưu đãi con người. Tiểu kết chương 1:
- -8- Chương 2 CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA ĐƯỢC PHẢN ÁNH QUA YẾU TỐ SÔNG NƯỚC TRONG CA DAO NAM BỘ 2.1. Giá trị văn hóa vật chất qua yếu tố sông nước trong ca dao Nam Bộ Ca dao Nam Bộ đã phản ánh về phương tiện lao động, phương thức lao động chủ yếu của cư dân Nam Bộ và những đặc sản nổi tiếng của vùng Nam Bộ. 2.1.1. Văn hóa lúa nước Nam Bộ là vùng có truyền thống sản xuất nông nghiệp. Người dân Nam Bộ từ thuở khai hoang lập ấp đã gắn cuộc sống của mình với đồng nước mênh mông. Cho nên, phản ánh đời sống nông nghiệp thông qua yếu tố sông nước trong ca dao là hình thức phản ánh mang đậm đặc trưng vùng đồng bằng Nam Bộ. - “Ra đi cha mẹ dặn dò Ruộng thấp thì cấy, ruộng gò thì gieo” (Ca dao người Kinh Nam Bộ) - “Anh ơi! Hãy tiếp gặt giùm em Gặt xong, đập sẵn gánh lúa vào nhà Đến khi em gặt anh đà chặt bông” (Ca dao người Khmer Nam Bộ) 2.1.2. Hoạt động giao thương buôn bán, đi lại và đánh bắt Nam Bộ là vùng có mạng lưới sông rạch, kinh đào dày đặc và chằng chịt. Ngoài hai hệ thống sông lớn là sông Cửu Long và sông Đồng Nai, vùng Nam Bộ còn có
- -9- hệ thống sông nhỏ đổ ra vịnh Thái Lan và mạng lưới kênh tự nhiên cũng như kênh đào. Vì vậy, trong ca dao, hệ thống đường thuỷ được xuất hiện có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phản ánh sinh hoạt và lao động sản xuất của cư dân Nam Bộ. 2.1.3. Quá trình chung sống và chinh phục thiên nhiên và văn hóa ẩm thực Nam Bộ xưa vốn là một vùng đất hoang sơ, với những cánh rừng ngập mặn, những cánh đồng ngập nước đầy sình lầy… Lúc bấy giờ, thiên nhiên Nam Bộ rất khắc nghiệt, với “rừng thiêng nước độc”, với những loài động vật nguy hiểm. Trong đó, sấu, cọp và hổ là những loài động vật tượng trưng cho sức mạnh hoang dã, luôn đe doạ đến cuộc sống của con người. - “Rừng thiêng nước độc thú bầy Muỗi kêu như sáo thổi, đỉa lội đầy như bánh canh” (Ca dao người Kinh Nam Bộ) 2.2. Giá trị văn hóa tinh thần qua yếu tố sông nước trong ca dao Nam Bộ Mặc dù dân cư Nam Bộ đa phần di cư đến từ những vùng miền khác nhưng khi đến tu họp trên vùng đất này, họ đã tạo nên một đời sống văn hóa tinh thần hết sức phong phú. Ở đây, con người rất chú trọng đến lối sống nghĩa tình cho nên, ca dao đã góp phần phản ánh các mối quan hệ trong đời sống của con người. Qua những ảnh hưởng của yếu tố sông nước, ca dao Nam Bộ còn hướng đến giải mã những vấn đề liên quan đến đời sống tâm lý của họ qua nhiều giai đoạn.
- -10- 2.2.1. Phản ánh mối quan hệ của con người với quê hương đất nước 2.2.1.1. Phản ánh quá trình hình thành vùng đất Hành trình mở cõi về phương Nam của các bậc tiền nhân gắn liền với và dọc theo hành trình của những dòng sông. Sau một quá trình lao động cần cù, sáng tạo, các bậc tiền nhân đã làm chủ được vùng Nam Bộ. Ban đầu, họ đã đứng vững trên vùng Đồng Nai mà cụ thể là miền Đông Nam Bộ ngày nay, gồm mạn Bắc sông Sài Gòn và lưu vực các sông Đồng Nai, sông Vàm Cỏ: 2.2.1.2. Ngợi ca quê hương đất nước Cư dân Nam Bộ không chỉ đây là mảnh đất có thể dừng chân trong quá trình di cư mà đối với họ, vùng đất này đã trở thành nơi lưu dấu nhiều tình cảm. Qua quá trình lịch sử, tình cảm ấy càng được vun bồi như những dòng sông tháng ngày bồi đắp cho cây thơm trái ngọt, Sản vật “trời cho” nguồn tài nguyên vô tận đã, sông nước hữu tình còn gợi thương gợi nhớ cho những người một lần đặt chân đến xứ sở cầm thi. 2.2.1.3. Sự gắn bó nghĩa tình với quê hương Từ sau thế kỷ XVI, những lớp lưu dân từ khắp mọi miền đất nước đã đến khẩn hoang vùng Nam Bộ. Trong hành trình về phương Nam, ngoài những phương tiện vật chất phải có, họ còn mang theo một nền văn minh lúa nước với bản sắc văn hoá độc đáo, đa dạng, trong đó có nhiều nhân tố mang thuộc tính dân gian. Chấp nhận cuộc sống đầy biến động ở vùng đất mới, họ đến định cư và lập nghiệp ở
- -11- vùng Nam Bộ với quyết tâm cao, “nổi cơ đồ”, “bao giờ bén rễ xanh cây thì về”. 2.2.2. Phản ánh mối quan hệ của con người với con người 2.2.2.1. Quan hệ gia đình Trong đời sống văn hóa tinh thần của người dân Việt Nam nói chung, cư dân Nam Bộ nói riêng, gia đình là nền tảng có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách con người. 2.2.2.2. Tình yêu đôi lứa Trong ca dao, hình ảnh sông, nước, con thuyền được sử dụng như hình ảnh tượng trưng cho sự chia ly, cách trở. Cư dân Nam Bộ cũng thường mượn những hình ảnh có tính chất rộng lớn, cố định như: sông, biển, cầu đá, chiếc xáng… hay những hình ảnh có mối quan hệ mật thiết với nhau như: vạc – cồn, cù lao – biển, sông – cửa sông… để minh chứng cho tình yêu bền vững. 2.2.3. Phản ánh tâm lý xã hội của cư dân Nam Bộ 2.2.3.1. Tâm lý con người trong quá trình thích nghi với vùng đất mới Từ cuối thế kỷ XVI, những người nông dân, ngư dân chân chất, thật thà; những trí thức Nho gia, quan binh hưu trí; những người có chí lập nghiệp, tung hoành ngang dọc, những kẻ bất phục tùng bọn quan lại hà khắc địa phương, những kẻ trốn nợ nần, những tù binh, phạm nhân… đã rời bỏ quê hương, cố quán để đi tìm một cuộc sống mới ở một vùng đất mới. Khi đến đây, họ mang theo nhiều tâm trạng. Cũng như các phương diện khác, đời sống tâm lý con người
- -12- Nam Bộ được biểu hiện rõ nét trong ca dao qua các yếu tố sông nước. 2.2.3.2. Tính cách con người Nam Bộ Cư dân Nam Bộ là một bộ phận của dân tộc Việt Nam nên mang những nét chung nhất định của dân tộc. Nhưng do điều kiện địa lý, lịch sử, văn hóa khác nhau, tính cách của cư dân Nam Bộ cũng khác cư dân Bắc Bộ, Trung Bộ. - “Bắt con cá lóc nướng trui Làm mâm rượu trắng đãi người bạn xa” (Ca dao người Kinh Nam Bộ) 2.3. Phản ánh lịch sử đấu tranh của cư dân Nam Bộ Yêu nước là một truyền thống tốt đẹp từ ngàn đời của dân tộc Việt Nam. Vì vậy, khi quê hương bị xâm lược, cư dân Nam Bộ đã đứng lên chiến đấu kiên cường, với lòng căm thù sâu sắc. - “Xa xa Côn Đảo nhà tù Biển sâu mấy khúc, lòng thù bấy nhiêu” (Ca dao người Kinh Nam Bộ) Tiểu kết chương 2 Tóm lại, ca dao Nam Bộ đã phản ánh sâu sắc đời sống văn hóa vật chất và tinh thần của con người nơi đây thông qua yếu tố văn hóa liên quan đến sông nước. Nội dung phản ánh hết sức phong phú và đa dạng. Qua ca dao, hình ảnh vùng đất và con người Nam Bộ trở nên gần gũi hơn, với những ca từ đầy hình ảnh, với cách thể hiện bình dị, ngắn gọn, súc tích, phản ánh rõ nét đặc trưng không gian văn hóa sông nước. Yếu tố sông nước đã thực sự đi vào cuộc sống, ngay trong lời ăn tiếng nói và cả trong sinh hoạt đời thường, nhất là về mặt tình cảm, tình yêu quê hương, tình yêu nam nữ.
- -13- Chương 3 NGHỆ THUẬT THỂ HIỆN YẾU TỐ SÔNG NƯỚC TRONG CA DAO NAM BỘ MANG ĐẬM MÀU SẮC VĂN HÓA 3.1. Yếu tố sông nước mang mau sắc văn hóa được miêu tả qua thời gian và không gian Thời gian và không gian nghệ thuật trong ca dao không giống với thời gian và không gian thực tại trong cuộc sống. Nếu như thời gian và không gian thực tại là thời gian vật lý để mỗi người nhận thức được về cuộc sống xung quanh, thì thời gian và không gian trong ca dao chủ yếu là thời gian, không gian tâm lý do con người tạo ra nhằm mục đích nghệ thuật. Sông nước đất chín rồng đã trở thành biểu tượng thời gian và không gian sinh hoạt văn hóa của cư dân Nam Bộ. 3.1.1. Yếu tố sông nước được miêu tả qua thời gian Thời gian nghệ thuật trong ca dao Nam Bộ là thời gian hiện tại, gắn với thời gian diễn xướng. Vì vậy, thông qua các yếu tố sông nước, thời gian được miêu tả trong sinh hoạt văn hóa của con người. Yếu tố sông nước được biểu hiện qua thời gian dưới hai dạng là thời gian cụ thể và thời gian ước lệ. - “Chiều chiều ra ngắm Tiền Giang Sông bao nhiêu nước, em thương chàng bấy nhiêu” “Chừng nào cho vạc xa cồn Cù lao xa biển anh mới đành xa em” (Ca dao người Khmer Nam Bộ)
- -14- 3.1.2. Yếu tố sông nước được miêu tả qua không gian Không gian nghệ thuật trong ca dao Nam Bộ có liên quan đến sông nước thường là những khung cảnh ít nhiều gắn với không gian văn hóa sông nước như: dòng sông, chiếc ghe, chiếc xuồng, cây cầu, bến sông… hay một nơi chốn với tên gọi cụ thể. 3.2. Yếu tố sông nước mang màu sắc văn hóa được biểu hiện qua việc sử dụng ngôn ngữ Phương ngữ Nam Bộ là một dạng từ ngữ địa phương, thể hiện cách nói, cách sử dụng từ ngữ, kiểu phát âm riêng của con người Nam Bộ, là nơi chứa đựng các yếu tố văn hóa, phong tục tập quán, sinh hoạt xã hội của con người và vùng đất Nam Bộ. Phương ngữ Nam Bộ không chỉ đơn thuần là khẩu ngữ của cư dân Nam Bộ mà đã bước vào ca dao với một tư thế rất đường hoàng. Phương ngữ Nam Bộ trong quá trình hình thành cũng chịu ảnh hưởng từ yếu tố văn hóa sông nước. 3.2.1. Hệ thống từ ngữ trực tiếp biểu hiện yếu tố sông nước Nam Bộ là vùng có hệ thống sông ngòi, kênh rạch dày đặc và chằng chịt. Từ lâu, hình ảnh dòng sông đã thật sự đi vào cuộc sống, ngay trong ngôn ngữ và cả trong sinh hoạt đời thường của cư dân Nam Bộ. Vì vậy, từ sông được sử dụng rất phổ biến trong ca dao Nam Bộ. - “Con sông bên lở bên bồi Một con cá lội mấy người buông câu” (Ca dao người Kinh Nam Bộ)
- -15- 3.2.2. Hệ thống từ ngữ liên quan đến yếu tố sông nước Ngoài việc trực tiếp sử dụng từ sông và nước, ca dao Nam Bộ còn sử dụng nhiều từ ngữ khác để chỉ những sự vật có liên quan đến sông nước như: cây cầu, ghe xuồng, tôm cá, cần câu… Với tư cách biểu trưng, yếu tố sông nước kết hợp với các yếu tố khác như:thuyền, ghe,đò,xuồng, cầu, sào… đã tạo nên những cấu trúc đối xứng, diễn đạt một cách sâu sắc nội dung của bài ca dao. Những hình ảnh đối xứng này được ca dao Nam Bộ mượn làm phương tiện để nói lên nỗi lòng của con người. 3.3. Hình tượng sông nước trong văn hóa Nam Bộ qua nghệ thuật biểu trưng 3.3.1. Ý nghĩa biểu trưng của hình tượng sông Sông là hiện thân của dòng chảy lớn, dài, mênh mông, sâu và vô tận. Với những đặc điểm này, sông được hình dung như một thực thể sống động, có khả năng diễn đạt nhiều khía cạnh khác nhau trong đời sống con người. Sông đã trở thành phương tiện thể hiện những ý niệm trừu tượng về đời người và gợi lên những liên tưởng về những cảnh đời trôi nổi. Nam Bộ là vùng có hệ thống sông ngòi chằng chịt, cho nên phương tiện đi lại, phương tiên mưu sinh chủ yếu của cư dân Nam Bộ trước kia chủ yếu là ghe, xuồng. Do đó, không có chiếc xuồng để đi, mọi việc di chuyển chỉ bằng cách lội sông. Hơn nữa, không có xuồng cũng có nghĩa là họ đã thiếu phương tiện đánh bắt, không thể có nhiều cá tôm, cho
- -16- nên phải “ăn ròng bè môn”. Bên cạnh đó, những con người sống cảnh “gạo chợ nước sông” với nghề mua bán trên sông cũng bấp bênh không kém. Có lênh đênh theo ghe mới thấm thía nhiều nỗi niềm của đời thương hồ. Không chỉ sống rày đây mai đó, đời thương hồ còn là những câu chuyện mưu sinh nhọc nhằn và bao hiểm nguy trên sông nước. 3.3.2. Ý nghĩa biểu trưng của các hình tượng liên quan đến sông nước Các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên liên quan đến sông nước như ghe xuồng, bến nước, con đò, cây cầu, con cá, sóng, kênh… là những hình ảnh và địa điểm được dùng để biểu đạt ý niệm thân phận, số phận con người. Sông nước là một đặc trưng không thể thiếu của vùng Nam Bộ. Gắn liền với sông nước là ghe, xuồng, cầu, cá, song, kênh... Tất cả đã trở thành rất quen thuộc đối với cư dân Nam Bộ. Cho nên, để bộc lộ tâm trạng của mình thì cư dân Nam Bộ thường mượn các hình ảnh quen thuộc này để ví von, nhằm bộc lộ những gì mình muốn nói, bởi tất cả đó đã trở thành thị hiếu của cư dân nơi đây. 3.4. Giá trị văn hóa được thể hiện qua các yếu tố nghệ thuật khác trong ca dao 3.4.1. So sánh So sánh là biện pháp nghệ thuật phổ biến được sử dụng trong ca dao Nam Bộ. Đặc biệt, trong khi sử dụng hình ảnh sông nước như một yếu tố để thể hiện chất văn hóa trong ca dao. So sánh là biện pháp tu từ dùng để đối chiếu hai hay
- -17- nhiều đối tượng có một nét tương đồng nào đó về hình thức bên ngoài hay tính chất bên trong để gợi ra hình ảnh cụ thể. Qua đó, cảm xúc thẩm mỹ và nhận thức thẩm mỹ của con người được thể hiện sinh động. 3.4.2. Ẩn dụ Theo Nguyễn Xuân Kính: “Biểu tượng là hình ảnh cảm tính về hiện thực khách quan, thể hiện quan điểm thẩm mỹ, tư tưởng của từng nhóm tác giả (có khi của riêng một tác giả) từng thời đại, từng dân tộc và từng khu vực cư trú” (Thi pháp ca dao). Ẩn dụ là thủ pháp nghệ thuật dựa trên các biểu tượng để biểu hiện ý nghĩa. Tiểu kết chương 3 Tóm lại, các biện pháp nghệ thuật trong ca dao Nam Bộ không chỉ bó hẹp trong một vài đặc điểm như: xây dựng hình tượng, ngôn ngữ, thời gian và không gian… Tuy nhiên, thông qua những biện pháp nghệ thuật này, thiên nhiên sông nước trong ca dao Nam Bộ được xây dựng thành những bức tranh nghệ thuật khá đa dạng, phản ánh nhận thức và thái độ thẩm mỹ của cư dân Nam Bộ. Đặc điểm này tạo nên tính đặc sắc của ca dao Nam Bộ, góp phần làm phong phú thêm kho tàng ca dao Việt Nam. Bên cạnh đó, những yếu tố này đã góp phần quan trọng trong việc phản ánh đời sống văn hóa của người Nam Bộ. Đất nước ta trải dài từ đỉnh đầu Hà Giang đến mũi Cà Mau không chỉ đẹp, phong phú bởi cảnh sắc thiên nhiên mà còn đẹp bởi những nét văn hóa đa dạng được hình thành bởi 54 dân tộc. Sự kết hợp này đã tạo nên bức
- -18- tranh văn hóa nhiều màu sắc vừa độc đáo vừa thống nhất. Với sự kết hợp văn hóa của cộng đồng người Kinh, Hoa, Khrme, Chăm…, vùng đất Nam Bộ mang nhiều màu sắc văn hóa nhưng tựu trung lại đó là vẻ đẹp trong văn hóa ứng xử, văn hóa trong lao động sản xuất…được thể hiện qua những câu ca dao giàu hình ảnh, để lại cảm tưởng sâu sắc trong lòng người đọc./.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn