ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI<br />
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN<br />
<br />
--------------------<br />
<br />
NGUYỄN THANH HỒNG<br />
<br />
TÌM HIỂU MỘT SỐ CÁCH TÂN NGHỆ THUẬT TRONG TRUYỆN<br />
NGẮN CỦA MỘT SỐ CÂY BÚT NỮ THỜI KỲ 1986-2006 (<br />
NGUYỄN THỊ THU HUỆ, NGUYỄN NGỌC TƢ, ĐỖ BÍCH THÚY)<br />
<br />
CHUYÊN NGÀNH:<br />
VĂN HỌC VIỆT NAM<br />
MÃ SỐ:<br />
60 22 34<br />
<br />
LUẬN VĂN THẠC SĨ VĂN HỌC<br />
<br />
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS HÀ VĂN ĐỨC<br />
<br />
HÀ NỘI – 10/2009<br />
<br />
MỤC LỤC<br />
MỤC LỤC............................................................................................................................. 2<br />
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 3<br />
1. MỤC ĐÍCH Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................ 3<br />
2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 4<br />
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................... 13<br />
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................. 14<br />
5. CẤU TRÚC LUẬN VĂN........................................................................................... 14<br />
PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................................. 15<br />
CHƢƠNG 1: NHỮNG ĐỔI MỚI VỀ CỐT TRUYỆN VÀ KẾT CẤU ..................... 15<br />
1.1.Cốt truyện và sự mở rộng dung lƣợng hiện thực .............................................. 15<br />
1.1.1. Cốt truyện đan xen nhiều mạch truyện ....................................................... 20<br />
1.1.2. Cốt truyện giàu chi tiết sự kiện: ................................................................... 23<br />
1.1.3. Cốt truyện có cấu trúc lỏng: ......................................................................... 28<br />
1.2. Những đổi mới trong kết cấu truyện ngắn ....................................................... 31<br />
1.2.1. Kết cấu đảo lộn thời gian của sự kiện.......... Error! Bookmark not defined.<br />
1.2.2. Kết cấu tâm lí: ............................................... Error! Bookmark not defined.<br />
1.2.3. Kết cấu mở (Kiểu kết thúc để ngỏ) ............... Error! Bookmark not defined.<br />
CHƢƠNG 2: NHỮNG ĐỔI MỚI TRONG NGHỆ THUẬT XÂY DỰNG NHÂN VẬT<br />
.......................................................................................... Error! Bookmark not defined.<br />
2.1. Sự phong phú của thế giới nhân vật: ................ Error! Bookmark not defined.<br />
2.1.1.Nhân vật lý tưởng........................................... Error! Bookmark not defined.<br />
2.1.2.Nhân vật tha hóa ............................................ Error! Bookmark not defined.<br />
2.1.3. Nhân vật bi kịch ............................................ Error! Bookmark not defined.<br />
2.2. Nghệ thuật xây dựng nhân vật ........................... Error! Bookmark not defined.<br />
2.2.1.Không gian nghệ thuật trong việc khắc họa tính cách nhân vậtError! Bookmark<br />
not defined.<br />
2.2.2. Đối thoại và độc thoại nội tâm...................... Error! Bookmark not defined.<br />
2.2.3.Nghệ thuật miêu tả tâm lý.............................. Error! Bookmark not defined.<br />
CHƢƠNG 3: NHỮNG CÁCH TÂN TRÊN PHƢƠNG DIỆN GIỌNG ĐIỆU VÀ NGÔN<br />
NGỮ ................................................................................ Error! Bookmark not defined.<br />
3.1. Giọng điệu: .......................................................... Error! Bookmark not defined.<br />
3.1.1.Giọng hài hước, châm biếm, mỉa mai:.......... Error! Bookmark not defined.<br />
3.1.2.Giọng trữ tình, suy tư, chiêm nghiệm ........... Error! Bookmark not defined.<br />
3.2.Ngôn ngữ: ............................................................. Error! Bookmark not defined.<br />
3.2.1.Những đặc trưng nghệ thuật trong ngôn ngữ của Nguyễn Ngọc Tư: .Error!<br />
Bookmark not defined.<br />
3.2.1.1.Ngôn ngữ đậm chất Nam Bộ:................... Error! Bookmark not defined.<br />
3.2.1.2.Tính nhip điệu trong văn Nguyễn Ngọc TưError! Bookmark not defined.<br />
3.2.2.Những đặc trưng nghệ thuật trong cách sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Thị Thu<br />
Huệ .......................................................................... Error! Bookmark not defined.<br />
3.2.2.1.Ngôn ngữ đời thường ............................... Error! Bookmark not defined.<br />
3.2.2.2. Ngôn ngữ có tính cá thể hóa cao độ ....... Error! Bookmark not defined.<br />
3.2.3.Những đặc trưng nghệ thuật trong cách sử dụng ngôn ngữ của Đỗ Bích Thúy<br />
.................................................................................. Error! Bookmark not defined.<br />
<br />
3.2.3.1.Ngôn ngữ mang đậm bản sắc của người dân tộc ... Error! Bookmark not<br />
defined.<br />
3.2.3.2.Ngôn ngữ giàu hình ảnh, giàu chất thơ ... Error! Bookmark not defined.<br />
PHẦN KẾT LUẬN ............................................................ Error! Bookmark not defined.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
PHẦN MỞ ĐẦU<br />
1. MỤC ĐÍCH Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI<br />
1.1. Sau năm 1986, văn học Việt Nam đã có những khởi sắc đặc biệt. Không giống như ở<br />
thời kỳ trước, văn học thời kỳ này đã phản ánh hiện thực theo cách mới, quan niệm mới.<br />
Không chỉ mở rộng đề tài theo hướng tiếp cận gần gũi hơn với hiện thực đời sống sinh<br />
hoạt, đời sống văn hóa, quan điểm của các nhà văn về một số vấn đề của lịch sử Việt<br />
Nam cũng mang những sắc thái thẩm mỹ mới. Cảm hứng sử thi của giai đoạn trước được<br />
thay thế bằng cảm hứng đời tư, thế sự. Xu hướng ngợi ca được thay thế bằng cái nhìn phê<br />
phán hiện thực. Thói quen nhìn cuộc sống ở khía cạnh lạc quan, tươi đẹp được thay bằng<br />
sự khai thác trực diện những tồn đọng của xã hội, những khát vọng của đời sống cá nhân<br />
con người. Văn học giai đoạn này vì thế đa giọng điệu, đa sắc màu và gây nhiều tranh cãi<br />
hơn.<br />
Với đặc thù là một thể loại nhỏ gọn và cơ động, truyện ngắn bắt nhịp rất nhanh với<br />
những vấn đề của đời sống. Truyện ngắn nhanh nhạy len lỏi vào mọi ngõ ngách của xã<br />
hội, phản chiếu mọi tâm điểm nóng bỏng của hiện thực. Nhà nghiên cứu Nguyên Ngọc<br />
nhận xét: “Đây có thể coi là một thời kỳ có nhiều truyện ngắn hay trong văn học Việt<br />
Nam, tiếp theo “vụ được mùa truyện ngắn” những năm 1960 và một vụ mùa khác, trong<br />
chiến tranh”. Tuy nhiên, truyện ngắn lần này có những nét khác biệt rõ rệt. “Những năm<br />
1960 từng để lại nhiều truyện ngắn đẹp như thơ, trong veo, trữ tình. Truyện ngắn thời<br />
chiến tranh thì vạm vỡ, chắc chắn. Đặc điểm nổi bật lần này là cầm cái truyện ngắn<br />
trong tay có thể cảm thấy cái dung lượng của nó nặng trĩu. Có những truyện ngắn chỉ<br />
mươi, mười lăm trang thôi mà sức nặng có vẻ còn hơn cả một cuốn tiểu thuyết trường<br />
thiên”. [Tr7, 71]<br />
Vì vậy, khi tiến hành thực hiện đề tài: “Tìm hiểu một số cách tân nghệ thuật của<br />
một số cây bút nữ thời kỳ 1986 -2006 (Nguyễn Thị Thu Huệ, Nguyễn Ngọc Tư, Đỗ<br />
Bích Thúy) chúng tôi muốn bước đầu nhận diện một số cách tân của thể loại truyện ngắn,<br />
qua đó có những nhìn nhận chung về tiến trình đổi mới của văn học nước nhà.<br />
1.2. Lâu nay, văn học Việt Nam đa số là văn học của nam giới. Người phụ nữ cũng<br />
xuất hiện trong lực lượng sáng tác nhưng nó còn rất mờ nhạt và chưa tạo được dấu ấn<br />
riêng. Bước vào thời kỳ đổi mới sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986, các<br />
cây bút nữ ngày càng thể hiện rõ thế mạnh của mình trong lĩnh vực văn chương. Bên<br />
<br />
cạnh các cây bút sáng tác từ trước 1975, các gương mặt nữ như Y Ban, Nguyễn Thị Thu<br />
Huệ, Võ Thị Hảo, Lý Lan, Phan Thị Vàng Anh, Trần Thùy Mai, Võ Thị Xuân Hà,<br />
Nguyễn Ngọc Tư, Đỗ Bích Thúy đã xuất hiện….Nhiều tác phẩm của họ vừa ra đời đã<br />
gây được sự chú ý của dư luận, tạo được dấu ấn trong đời sống văn học như Hậu thiên<br />
đường (Nguyễn Thị Thu Huệ), Bức thư gửi mẹ Âu Cơ (Y Ban), Kịch câm, Hoa muộn<br />
(Phan Thị Vàng Anh), Cánh đồng bất tận (Nguyễn Ngọc Tư)…Nhiều tác giả đoạt giải<br />
cao trong các cuộc thi truyện ngắn như báo Văn nghệ, tạp chí Văn nghệ quân đội, cùng<br />
với đó là hàng loạt những tuyển tập bước đầu định hình những phong cách khiến độc giả<br />
không thể không ghi nhận và hi vọng về tương lai văn học của những cây bút này. Ở góc<br />
độ của người phụ nữ sáng tác văn học, từ quan niệm về nghề, quan niệm về thiên chức<br />
của người cầm bút các nhà văn nữ thời kỳ này đã đem đến cho văn chương những cảm<br />
hứng và giọng điệu mới. Trong các sáng tác của các nhà văn nữ, ta luôn tìm thấy những<br />
âm hưởng của thời đại chúng ta đang sống. Họ tỏ ra áp sát hiện thực đời sống một cách<br />
trực diện và thẳng thắn khi nhìn nhận mặt trái của hiện thực. Có thể nhận thấy sự sắc sảo<br />
và sâu sắc khi khái quát và tiếp nhận đề tài thế sự đời tư với nỗi đau nhân tình thế thái<br />
bằng lối viết “dịu dàng, bén ngọt, riết róng và đồng cảm chia sẻ với những thân phận,<br />
những người sống quanh mình”. Tìm hiểu những cách tân nghệ thuật của một số cây bút<br />
nữ, chúng tôi muốn khẳng định giá trị của dòng văn học “tính nữ” (chữ dùng của nhà<br />
nghiên cứu Bùi Việt Thắng) trong sự phát triển của văn học Việt Nam đương đại.<br />
1.3. Trong nền văn học Việt Nam thời kỳ đổi mới, Nguyễn Thị Thu Huệ, Nguyễn<br />
Ngọc Tư, Đỗ Bích Thúy chưa hẳn đã là những đại diện tiêu biểu nhất. Nhưng họ là<br />
những phong cách riêng rất độc đáo không thể trộn lẫn. Nguyễn Thị Thu Huệ là nhà văn<br />
nữ với chất giọng trầm tiêu biểu cho sự đổi mới của văn xuôi miền Bắc, Nguyễn Ngọc Tư<br />
là nhà văn trẻ của mảnh đất phương Nam xa xôi và Đỗ Bích Thúy là đứa con của đại<br />
ngàn Tây bắc. Mỗi nhà văn đã đóng góp cho văn học Việt Nam một tiếng nói riêng.<br />
Chính vì thế, lựa chọn đề tài: Tìm hiểu một số cách tân nghệ thuật của một số cây bút<br />
nữ thời kỳ 1986 – 2006 (Nguyễn Thị Thu Huệ, Nguyễn Ngọc Tư, Đỗ Bích Thúy), chúng<br />
tôi muốn bước đầu khám phá những thể nghiệm nghệ thuật của một số tác giả nữ để từ<br />
đó, bước đầu định hình được chỗ đứng của văn học Việt Nam trên tiến trình vận động để<br />
hội nhập với văn chương và rộng lớn hơn là văn hóa tiến bộ của thế giới.<br />
<br />
2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ<br />
2.1.Tình hình nghiên cứu khái quát về văn học và truyện ngắn Việt Nam thời<br />
kỳ 1986 – 2006.<br />
* Tình hình nghiên cứu văn học<br />
Sự đổi mới quan niệm và ý thức nghệ thuật của văn học sau 1986 đƣợc đánh<br />
giá là nhân tố đặc biệt quan trọng, có ảnh hƣởng chi phối mọi thể loại, trong đó có<br />
<br />
truyện ngắn. Các tác giả nghiên cứu về văn học thời kỳ này đã khẳng định, văn học<br />
đương đại phát triển theo hướng dân chủ hóa, có ý nghĩa bổ sung, hoàn thiện những quan<br />
niệm hiện thực về con người cho văn học giai đoạn trước. Trong chuyên luận Văn học<br />
Việt Nam hiện đại – Nhận thức và thẩm định, tác giả Vũ Tuấn Anh viết: “Nếu như cách<br />
nhìn sử thi là thích hợp cho việc thể hiện tầm rộng lớn của những vấn đề lịch sử xã hội<br />
và cộng đồng thì cách nhìn tiểu thuyết là cái nhìn tập trung, xoáy sâu vào những vấn đề<br />
của con người cá nhân cũng như mối quan hệ cá nhân – xã hội trên hành trình tìm kiếm<br />
và khẳng định giá trị nhân văn [tr54,4]. Nhà nghiên cứư Nguyễn Thị Bình cũng cùng<br />
chung nhận định: “Văn xuôi sau 1975 phát triển trong bối cảnh đất nước chuyển đổi kinh<br />
tế, giao lưu văn hóa nhiều chiều. Ý thức cá nhân được sự cổ vũ của cơ chế thị trường trỗi<br />
dậy mạnh mẽ. Nhu cầu thức tỉnh gắn liền với cảm hứng khám phá, nghiền ngẫm hiện<br />
thực, nhu cầu công bố tư tưởng riêng trong thái độ nhập cuộc của nhà văn.<br />
Trong bài viết Văn học Việt Nam những năm đầu đổi mới tại cuộc hội thảo quốc<br />
tế Văn học Việt Nam trong bối cảnh giao lưu văn hóa khu vực và quốc tế, nhà lí luận Lê<br />
Ngọc Trà nêu ra 3 đặc điểm của văn học sau 1986. Đặc điểm nổi bật theo ông là tính chất<br />
phê phán. Đặc điểm thứ hai là tinh thần phân tích xã hội và sự chiêm nghiệm lại lịch sử.<br />
Đặc điểm thứ ba là sự trở lại với đời thường, với những số phận riêng.<br />
Có thể nói, các nhà nghiên cứu đã có sự thống nhất khá cao về những đặc điểm nội<br />
dung của giai đoạn văn học 1986 – 2006.<br />
Về đổi mới thi pháp. Tuy chưa đi sâu vào nghiên cứu một cách sâu rộng các vấn<br />
đề thi pháp của văn xuôi sau 1986, song các bài nghiên cứu gần đây đã nhấn mạnh vào<br />
một số hình thức biểu đạt của tác phẩm như: Sự suy giảm vai trò cốt truyện, sự đa dạng<br />
trong hình thức kết cấu tác phẩm, tính chất đa thanh trong nghệ thuật trần thuật, những<br />
khám phá về hệ thống nhân vật…Từ đó các nhà nghiên cứu bước đầu đi đến kết luận về<br />
khả năng mở rộng, gia tăng tính đối thoại của tự sự đương đại trước các vấn đề hiện thực<br />
và lịch sử.<br />
* Tình hình nghiên cứu truyện ngắn 1986 – 2006<br />
Không được coi là thể loại chủ đạo trong đời sống văn học như tiểu thuyết, nhưng<br />
khả năng khái quát hiện thực của truyện ngắn giai đoạn 2006 không hề thua kém phương<br />
thức tự sự cỡ lớn này. Trước sự chín muồi của đội ngũ các cây bút đã có thành tựu và sự<br />
nở rộ của lớp các nhà văn mới 1986 – 2006 được coi là một trong những giai đoạn hoàng<br />
kim của lịch sử truyện ngắn Việt Nam. Nhà nghiên cứu Bùi Việt Thắng khẳng định:<br />
“Nhìn tổng thể, truyện ngắn 1975 – 2000 vượt trội so với thơ và kịch vì nhiều lí do, trong<br />
đó phải kể đến sự ưu ái của đời sống là mảnh đất màu mỡ cho các thể của văn xuôi phát<br />
triển. Nếu có so sánh thì truyện ngắn Việt Nam trong thế kỷ 20 có hai thời hoàng kim của<br />
nó: 1930 – 1945 và 1986 – 2000 [tr113, 34]. Nhà nghiên cứu Phạm Xuân Nguyên trong<br />
<br />