Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Đánh giá thực trạng tuân thủ và nhu cầu tư vấn chăm sóc răng miệng của người bệnh nhổ răng số 8 mọc lệch tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Hà Nội
lượt xem 7
download
Luận văn với mục tiêu nhận xét sự tuân thủ, nhu cầu và phân tích một số yếu tố liên quan về sự tuân thủ, nhu cầu tư vấn chăm sóc răng miệng của người bệnh nhổ răng 8 mọc lệch tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Đánh giá thực trạng tuân thủ và nhu cầu tư vấn chăm sóc răng miệng của người bệnh nhổ răng số 8 mọc lệch tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG VŨ THỊ ĐỊNH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TUÂN THỦ VÀ NHU CẦU TƯ VẤN CHĂM SÓC RĂNG MIỆNG CỦA NGƯỜI BỆNH NHỔ RĂNG SỐ 8 MỌC LỆCH TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT NAM – CU BA HÀ NỘI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG HÀ NỘI – 2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG VŨ THỊ ĐỊNH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TUÂN THỦ VÀ NHU CẦU TƯ VẤN CHĂM SÓC RĂNG MIỆNG CỦA NGƯỜI BỆNH NHỔ RĂNG SỐ 8 MỌC LỆCH TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT NAM – CU BA HÀ NỘI Chuyên ngành : Điều dưỡng Mã số : 8.72.03.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hải Anh HÀ NỘI – 2019
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Răng số 8 mọc lệch là vấn đề thường gặp phải vào tuổi trưởng thành. Do đặc điểm răng mọc vào tuổi trưởng thành khi các răng khác đã ổn định, do đó thường gây nên tình trạng thiếu chỗ, gây ra các biến chứng ảnh hưởng đến sức khoẻ người bệnh như viêm quanh răng, viêm lợi, viêm xương, và thậm chí có thể dẫn đến viêm mô tế bào, nhiễm trùng huyết và có thể tử vong. Do đó, chỉ định phẫu thuật nhổ răng số 8 thường được đưa ra nhằm bảo vệ cho các răng còn lại và bảo vệ sức khoẻ cho người bệnh. Biến chứng sau nhổ răng số 8 cũng là một vấn đề đáng lo ngại và phụ thuộc nhiều yếu tố như tuổi và các vấn đề sức khoẻ của người bệnh, mức độ khó của răng mọc lệch cũng như kinh nghiệm của nha sĩ [1]. Sự thành công của một ca phẫu thuật nhổ răng số 8 không chỉ phụ thuộc vào phía nhân viên y tế, mà người bệnh cũng đóng vai trò quan trọng trong đó [2]. Việc tuân thủ chặt chẽ với các lời khuyên, tư vấn của nha sĩ cũng như điều dưỡng viên là yếu tố then chốt. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, việc tuân thủ với các hướng dẫn, tư vấn của nhân viên y tế sau khi phẫu thuật nhổ răng số 8 sẽ giúp người bệnh giảm thiểu mức độ đau, giảm tỷ lệ biến chứng và tăng sự hài lòng người bệnh [3], [4]. Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Hà Nội là đơn vị đầu ngành đi đầu trong công tác chăm sóc, giáo dục người bệnh, đặc biệt với người bệnh sau phẫu thuật nhổ răng số 8 mọc lệch. Sau khi người bệnh nhổ răng 8 mọc lệch tại bệnh viện, điều dưỡng viên sẽ giáo dục, tư vấn cho người bệnh về các biện pháp chăm sóc sau nhổ răng (như cắn bông, chườm đá, chăm sóc răng miệng những ngày tiếp theo, chế độ dinh dưỡng…). Tuy nhiên, liệu người bệnh có tuân thủ theo các hướng dẫn đó hay không vẫn chưa được đánh giá.
- 2 Đồng thời, nhu cầu của người bệnh đối với các kiến thức về chăm sóc răng miệng sau nhổ răng 8 chưa được nghiên cứu. Nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục, tư vấn cho người bệnh sau nhổ răng 8 mọc lệch, từ đó giúp tăng cường sự tuân thủ của người bệnh, giảm thiểu các biến chứng không đáng có sau nhổ răng 8, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đánh giá thực trạng tuân thủ và nhu cầu tư vấn chăm sóc răng miệng của người bệnh nhổ răng số 8 mọc lệch tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Hà Nội” với 2 mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm người bệnh nhổ răng số 8 mọc lệch tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Hà Nội. 2. Nhận xét sự tuân thủ, nhu cầu và phân tích một số yếu tố liên quan về sự tuân thủ, nhu cầu tư vấn chăm sóc răng miệng của người bệnh nhổ răng 8 mọc lệch tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Hà Nội.
- 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Thuật ngữ và một số vấn đề liên quan Thuật ngữ Răng số 8 đã xuất hiện trong dân gian từ rất lâu, với đặc trưng là răng ở tuổi trưởng thành (17 – 25 tuổi) trở lên. Răng ngầm là răng không mọc bình thường vẫn còn trong xương ổ răng, hoặc ở trong bao mầm răng, không thấy có trong khoang miệng. Răng khôn ngầm có khuynh hướng thay đổi hướng mọc trong xương mà không có triệu chứng nào [5]. Sau tuổi 25, răng số 8 ngầm không thể mọc lên đến vị trí chức năng tức là dù có ngầm thẳng đi nữa cũng không thể mọc được [6]. Theo Pederson (1998), ở lứa tuổi thanh niên răng số 8 hàm dưới ngầm có tỷ lệ lệch cao nhất từ 20 – 30%, tiếp đến là răng số 8 hàm trên, răng nanh hàm trên và răng nanh hàm dưới [7]. 1.2. Giải phẫu răng và biến chứng của răng số 8 mọc lệch 1.2.1. Giải phẫu răng và biến chứng của răng số 8 mọc lệch 1.2.1.1. Các phần của răng Răng có hai phần: phần thân răng và ngà răng, được phân cách bởi cổ răng, giải phẫu (đường men – xi măng). Thân răng là phần trông thấy được ở trên cổ răng giải phẫu, thân răng có 5 mặt: mặt nhai, mặt ngoài, mặt trong và hai mặt bên. Chân răng là phần được cắm vào xương ổ răng của xương hàm, được che phủ trên cùng bởi lợi bám ở cổ răng, tận cùng bằng chóp chân răng. Số lượng chân tùy loại răng và vị trí của nó [8]. 1.2.1.2. Cấu tạo của răng Cấu tạo của răng bao gồm men răng, ngà răng và thân răng.
- 4 1.2.2. Đặc điểm cấu tạo – hình thái giải phẫu của răng số 8 Răng số 8 (răng hàm lớn thứ 3) là răng có chung thừng liên bào với các răng hàm lớn số 1 và số 2. Nên cũng như các răng này, răng số 8 không được xem là “răng thay thế” [12]. Sự can xi hóa răng số 8 bắt đầu từ 8 – 9 tuổi và quá trình này hoàn tất với 2 giai đoạn: - Hoàn tất sự can xi hóa thân răng lúc 12 – 15 tuổi - Hoàn tất sự can xi hóa và phát triển chân răng sau mọc 2 – 3 năm [12] Các răng số 8 thường mọc vào thời điểm 17 – 25 tuổi, đôi khi mọc sớm hơn cũng có khi không mọc do không có mầm răng hoặc không mọc được do răng ngầm. 1.2.3. Biến chứng của răng số 8 mọc lệch Các biến chứng do răng số 8 gây ra đã được ghi nhận rất lâu. Thường là các biến chứng nhiễm trùng (viêm lợi trùm, viêm mô tế bào, …), đau, khít hàm, sâu răng, tiêu xương bệnh lý, tạo nang. 1.2.3.1. Biến chứng nhiễm trùng Do răng số 8 mở thông vào khoang miệng trực tiếp qua niêm mạc miệng hoặc gián tiếp qua chân răng, xương ổ răng rồi qua túi lợi, thức ăn dắt vào,làm mủ tập trung trong khoang áo giữa túi quanh thân răng và răng gây nhiễm trùng biểu hiện trong miệng bằng sưng lợi phủ quanh răng số 8, quá trình nhiễm trùng có thể lan rộng gây sưng hàm và tạo ổ mủ trong miệng hoặc ngoài mặt. 1.2.3.2. Viêm lợi trùm Phản ứng viêm khi răng số 8 mọc thường xảy ra ở người bệnh tuổi từ 17 – 25. Có thể cấp hay bán cấp, nhưng thường là mạn tính. Kích thước lỗ thông vào khoang miệng của bao mầm răng có thể rất nhỏ. Tuy nhiên thường múi xa răng lộ hoàn toàn trên niêm mạc miệng.
- 5 1.2.3.3. Đau Có thể sau bản thân răng só 8 hay răng kế bên, nếu ổ sâu đã phát triển tới tủy gây nên triệu chứng đau nhức dữ dội ở vị trí răng khôn lan đến vùng tai, thái dương, đau nhiều về ban đêm gây mất ngủ, xáo trộn sinh hoạt bình thường và ảnh hường tới sức khỏe toàn thân. Triệu chứng đau cũng có thể ở mức độ âm ỉ, dai dẳng do nhồi nhét thức ăn vào giữa kẽ răng số 8 và răng kế bên. 1.2.3.4. Sâu răng Khi răng nghiêm có điểm tực và răng số 7 tại điểm này luôn luôn tồn tại nhồi nhét thức ăn, cao răng và khó làm sạch vì thế dễ gây sâu răng số 7. Thường gặp nhiều ở răng hàm lớn thứ hai hàm trên khi răng số 8 hàm trên lệch má, vị trí thường ở hai răng tiếp giáp với nhau. Do người bệnh không thể làm sạch vùng này được và bác sĩ cũng không thể làm hồi phục nó được. Giống như viêm lợi trùm, sự xuất hiện của sâu răng cuối cùng là viêm tủy có liên quan đáng kể tỷ lệ nhổ răng cùng với sự gia tăng của thời gian [24]. 1.2.3.5. Khít hàm Do viêm cơ cắn nên người bệnh không há miệng được hay há bị hạn chế gây cản trở đến sinh hoạt và ăn uống, thường đi kèm với biến chứng nhiễm trùng. 1.2.3.6. Tiêu xương bệnh lý, tạo nang Răng khôn khi mọc kẹt hay lệch có thể làm tiêu chân răng kế bên (số 7), tiêu xương hàm do tạo nang làm xương bị tiêu nhiều. Ngoài ra người bệnh còn có thể có biến chứng toàn thân như: có những cơn đau, ảnh hưởng đến sinh hoạt và chức năng, các triệu chứng toàn thân đi kèm với tình trạng nhiễm trùng như sốt cao, viêm họng tái phát, viêm hạch góc hàm …
- 6 1.3. Chẩn đoán răng số 8 mọc lệch 1.3.1. Lâm sàng Có các biểu hiện răng mọc bất thường về trục, hướng, vị trí. Tùy trường hợp mà có thể có các dấu hiệu dưới đây: - Răng lệch trục - Khi có biến chứng viêm quanh thân răng hoặc các nhiễm trùng khác thì có các biểu hiện: + Đau tự nhiên, khá dữ dội vùng góc hàm. + Có thể có sốt nhẹ 37độ đến sốt cao 39độ. + Người bệnh khó há miệng nhẹ, ăn nhai đau…. + Vùng sau răng 7 lợi nề đỏ có thể lan ra trước amidan và ngách tiền đình, có thể có viêm loét ở niêm mạc vùng lân cận. + Lợi ấn đau, chảy mủ. + Có thể thấy một hoặc hai núm răng lộ ra khỏi lợi, bờ lợi có thể loét nhẹ. + Có hạch dưới hàm [25] há miệng hạn chế thậm chí khít hàm không há được 1.3.2. Cận lâm sàng Phim X quang: phim sau huyệt ổ răng, Panorama, hàm dưới chếch, Conebeam CT… - Có hình ảnh răng mọc lệch, mọc kẹt, mọc ngầm hướng và vị trí răng mọc. - Có thể có hình ảnh tổn thương mất mô cứng mặt xa răng hàm lớn thứ hai R số 7 [25].
- 7 1.4. Điều trị răng số 8 mọc lệch: 1.4.1. Nguyên tắc - Khi đã xác định được răng số 8 mọc lệch thì nên nhổ bỏ càng sớm càng tốt để không làm mất xương phía xa răng hàm lớn thứ hai. - Lấy được răng số 8 ra khỏi huyệt ổ răng mà không làm tổn thương răng kế cận R số 7. Trường hợp cần thiết, phải cắt thân răng hoặc phối hợp với chia tách chân răng. - Trong một số trường hợp phải tạo vạt niêm mạc và mở xương để lấy răng 1.4.2. Điều trị cụ thể 1.4.1.2. Răng số 8 lệch không có biến chứng 1.4.1.2. Răng số 8 mọc lệch đã có biến chứng 1.5. Chăm sóc sau phẫu thuật nhổ răng số 8 1.5.1. Tình trạng sau nhổ răng - Đau: thường xảy ra sau khi thuốc tê hết tác dụng, tùy từng sang chấn trong quá trình nhổ mà người bệnh có thể đau theo các mức độ khác nhau từ đau nhẹ âm ỉ đến đau dữ dội - Chảy máu: Tình trạng này có thể xảy ra sau khi nhổ răng trong vòng 24h, cần lưu ý cắn chặt gạc cầm máu trong miệng - Sưng nề: Sưng sau nhổ răng có thể kéo dài từ 24h – 1 tuần. 1.5.2. Chăm sóc sau phẫu thuật nhổ răng sô 8 ❖ Ngay sau phẫu thuật - Cắn trên gạc trong 20 phút đến 2 tiếng sau nhổ, cho đến khi máu ngừng chảy. Nuốt nước bọt ngay cả khi có máu để giữ cho gạc khô và hiệu quả. - Không uống hoặc ăn bất cứ thứ gì trong 2 giờ sau khi phẫu thuật. - Lấy một túi đá khô chườm trên vị trí phía ngòai mábên có R vừa nhổ sau mỗi 10 phút nghỉ và lại chườm 10p , cho 2 đến 3 giờ để giảm sưng sau phẫu thuật.
- 8 ❖ Trong 24 giờ tới - Tránh đồ uống nóng và thức ăn cứng; chỉ ăn thức ăn nguội và mềm.rễ ăn rễ nuốt . - Tránh hút thuốc. - Tránh súc miệng và đánh răng vị trí R vừa nhổ bỏ . Có thể xảy ra chảy máu trong một vài giờ và máu sẽ hoàn lẫn với nước bọt trong miệng. Nên nuốt nước bọt có chứa lẫn máu. - Trong trường hợp chảy máu nặng, loại bỏ cục máu đông bằng một miếng bọt biển hoặc gạc đặt một miếng gạc khô mới trên chỗ chảy máu. Ngậm chặt miệng và tiếp tục nuốt nước bọt. Duy trì trong 30 phút. - Nếu tiếp tục chảy máu, báo lại cho bác sỹ hoặc tới ngay cơ sở y tế kiểm tra - Sưng: sau phẫu thuật, mặt có thể bị sưng và tình trạng này có thể lên đến 2 hoặc 3 ngày. Chúng sẽ biến mất mà không cần can thiệp gi. - Thuốc: uống thuốc giảm đau theo đơn của bác sỹ. ❖ Những ngày sau phẫu thuật -Xúc sạch miệng bằng dung dịch nước muối ấm (dung dịch muối ấm) . Đánh răng bình thường.tuy nhiên cần nhẹ nhàng vị trí R vừa nhổ. - Đau sau phẫu thuật có thể tiếp tục trong vài ngày. Điều này thường sẽ giảm theo thời gian nhưng nếu đau tăng sau thời gian này cần liên hệ với bác sĩ phẫu thuật. - Khám lại sau 7 ngày [26]. 1.6. Tình hình nghiên cứu trong nước và thế giới 1.6.1. Tuân thủ theo các tư vấn về chăm sóc răng miệng sau phẫu thuật 1.6.2. Nhu cầu tư vấn kiến thức về chăm sóc răng miệng sau phẫu thuật 1.7. Vài nét về địa điểm nghiên cứu
- 9 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Thời gian nghiên cứu: 2/2019 -6/2019 - Địa điểm: Khoa Răng Miệng – Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam – Cu Ba Hà Nội. 2.2. Đối tượng nghiên cứu Người bệnh sau phẫu thuật nhổ răng số 8 mọc lệch tại khoa Răng Hàm Mặt – Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam – Cu Ba Hà Nội. a. Tiêu chuẩn lựa chọn - Người bệnh được chẩn đoán và có chỉ định phẫu thuật nhổ răng số 8 mọc lệch [25] - Người bệnh nhổ răng số 8 lần đầu hoặc đã từng nhổ răng số 8 lần tiếp theo. a. Tiêu chuẩn loại trừ: - Người bệnh có các rối loạn trí nhớ, tâm thần - Người bệnh từ chối tham gia nghiên cứu - Người bệnh không liên lạc được qua điện thoại trong quá trình theo dõi sau phẫu thuật 2.3. Thiết kế nghiên cứu - Nghiên cứu định lượng, sử dụng thiết kế mô tả tiến cứu 2.3.1. Cỡ mẫu Cỡ mẫu được tính theo công thức ước lượng cho một tỷ lệ: Trong đó: n: Cỡ mẫu
- 10 Z 1-α/2 = 1,96 (khoảng tin cậy 95%) α: Mức ý nghĩa thống kê (0,05) d: 0,05 (khoảng sai lệch tuyệt đối giữa tỉ lệ thu được từ mẫu nghiên cứu với tỉ lệ thực của quần thể). p: 80% là tỉ lệ giả định người bệnh tuân thủ các lời khuyên/tư vấn về chăm sóc răng miệng. Thay vào công thức ta có cỡ mẫu là 246 người bệnh. Dự trù đối tượng từ chối tham gia nghiên cứu, mất thông tin, cỡ mẫu được làm tròn là 300 người bệnh. Trên thực tế, chúng tôi đã phỏng vấn 305 người bệnh. 2.3.2. Phương pháp chọn mẫu - Chọn mẫu thuận tiện dựa vào danh sách người bệnh được nhổ răng số 8 mọc lệch tại thời điểm nghiên cứu và người bệnh đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn. 2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu - Các thông tin chung về người bệnh được lấy từ hồ sơ bệnh án - Sau khi phẫu thuật 2 giờ đầu nhổ răng số 8, người bệnh được tư vấn, hướng dẫn cách chăm sóc sau nhổ răng và chăm sóc răng miệng nói chung. - Điều tra viên sẽ gọi điện cho người bệnh trong ngày (sau khoảng 2-3 giờ đầu) sau nhổ răng, sau nhổ răng 1 ngày, và 3 ngày để hỏi người bệnh về thực trạng tuân thủ theo các hướng dẫn tư vấn chăm sóc răng miệng sau phẫu thuật nhổ răng số 8. Đồng thời, điều tra viên sẽ đánh giá, ghi nhận các nội dung mà người bệnh thường hay thắc mắc. 2.4. Biến số và chỉ số nghiên cứu Bộ công cụ nghiên cứu được học viên đề tài tự xây dựng và xin ý kiến chuyên gia, bao gồm các biến số và chỉ số nghiên cứu: ❖ Thông tin chung và đặc điểm lâm sàng của người bệnh
- 11 a. Thông tin chung của người bệnh: tuổi, giới,trình độ học vấn, thu nhập, bảo hiểm y tế… b. Thông tin về tiền sử nhổ răng số 8: năm phát hiện răng số 8 mọc lệch. c. Thông tin lâm sàng về các vấn đề về răng số 8 mọc lệch của người bệnh: kiểu mọc, số chân răng, tính chất, mức độ phức tạp…. d. Thông tin về sức khoẻ chung của người bệnh: các bệnh lý khác kèm theo: tiểu đường, tim mạch, tăng huyết áp, dị ứng, rối loạn đông máu…. ❖ Thực trạng tuân thủ hướng dẫn, tư vấn của người bệnh về chăm sóc răng miệng sau phẫu thuật nhổ răng số 8: - Các việc cần làm và tránh làm trong ngày đầu nhổ răng - Các việc cần làm và tránh làm trong các ngày tiếp theo - Các lưu ý về chế độ ăn và dinh dưỡng sau ngày nhổ răng . - Các lưu ý về sử dụng thuốc kê đơn của BS. - Phát hiện các dấu hiệu nguy hiểm cần đi khám lại ❖ Nhu cầu về kiến thức về chăm sóc răng miệng sau phẫu thuật nhổ răng số 8 - Kiến thức về các việc cần làm và tránh làm trong ngày nhổ răng - Kiến thức về các việc cần làm và tránh làm trong các ngày sau nhổ răng - Kiến thức về các lưu ý về chế độ ăn và dinh dưỡng - Kiến thức về các lưu ý về sử dụng thuốc - Kiến thức về các dấu hiệu nguy hiểm cần đi khám lại 2.5. Các tiêu chí đánh giá Việc tuân thủ theo các tư vấn chăm sóc răng miệng sẽ được đánh giá theo từng nhóm: - Tuân thủ cao (≥6 điểm)
- 12 - Tuân thủ trung bình (từ 3 – 5 điểm) - Tuân thủ kém (
- 13 3.1.2. Đặc điểm điều trị bệnh của đối tượng nghiên cứu - Đối tượng chưa từng nhổ răng 8 chiếm phần lớn 256 người (83,9%). Trong số những người đã nhổ, hơn hai phần ba đã nhổ cách thời điểm lần này trên 6 tháng. - Gần một nửa đối tượng nghiên cứu (45,6%) chưa từng mắc các bệnh lý răng miệng. Trong số những bệnh thường mắc, sâu răng là bệnh lý phổ biến nhất với 124 người (40,7%) từng mắc phải. Bảng 3.1. Đặc điểm vị trí răng 8 mọc lệch và thời gian phẫu thuật (n=305) Đặc điểm Người bệnh (n) Tỷ lệ (%) Vị trí răng số 8 mọc lệch lần này Hàm Trên bên Phải 73 23,9 Hàm Trên bên Trái 97 31,8 Hàm Dưới bên Phải 204 66,9 Hàm Dưới bên Trái 178 58,4 Thời gian phẫu thuật (phút) Trung bình ± độ lệch chuẩn 37,3 ± 14,0 - Răng hàm dưới mọc lệch phổ biến hơn răng hàm trên và thời gian phẫu thuật trung bình kéo dài 37,3 ± 14,0 phút. 3.2. Thực trạng tuân thủ và nhu cầu về tư vấn chăm sóc răng miệng sau phẫu thuật nhổ răng 8 mọc lệch 3.2.1. Tuân thủ tư vấn chăm sóc răng miệng trong ngày đầu tiên sau phẫu thuật
- 14 Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ tuân thủ chung đối với tư vấn chăm sóc răng miệng trong ngày đầu tiên sau phẫu thuật của đối tượng nghiên cứu - Đa số người bệnh tuân thủ những tư vấn chăm sóc răng miệng trong ngày đầu tiên sau phẫu thuật (71%). Chỉ có 2% người bệnh thực hiện tuân thủ kém. - Trên 70% người bệnh tuân thủ các nội dung tư vấn, trong đó việc dùng thuốc có tỷ lệ người bệnh tuân thủ cao nhất (98,4%) còn tuân thủ chườm mát là thấp nhất, có 73,4% đối tượng thực hiện. - Việc tuân thủ cắn bống có tỷ lệ người bệnh tuân thủ cao nhất (99,0%), bên cạnh đó việc chườm đá trong 4-6 giờ có tỷ lệ tuân thủ ít nhất (75,1%). 3.2.2. Tuân thủ tư vấn chăm sóc răng miệng những ngày sau phẫu thuật Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ tuân thủ tư vấn chăm sóc răng miệng những ngày sau phẫu thuật
- 15 - Đa số người bệnh tuân thủ những tư vấn chăm sóc răng miệng trong trong những ngày sau phẫu thuật (78%). Tuy nhiên còn 3% người bệnh thực hiện tuân thủ kém. - Trong những ngày sau phẫu thuật, việc dùng thuốc có tỷ lệ người bệnh tuân thủ cao nhất (97%) còn tuân thủ suc miệng là thấp nhất, có 86,6% đối tượng thực hiện. 3.3. Nhu cầu thông tin về chăm sóc răng miệng sau phẫu thuật của đối tượng nghiên cứu - Tỷ lệ có các nhu cầu thông tin tư vấn về chăm sóc răng miệng của người bệnh trong ngày nhổ răng đều trên 80%. Trong đó, người bệnh có nhu cầu được cung cấp thông tin về việc cắn bông là cao nhất (93,8%) và về việc không sử dụng chất kích thích là thấp nhất (84,3%). - Tỷ lệ có các nhu cầu thông tin tư vấn về chăm sóc răng miệng của người bệnh trong ngày sau nhổ răng đều trên 75%. Trong đó, người bệnh có nhu cầu được cung cấp thông tin về vệ sinh răng miệng là cao nhất (89,2%) và về việc không sử dụng chất kích thích là thấp nhất (79,3%). - Hầu hết người bệnh có nhu cầu được cung cấp thông tin theo dõi tiến triển vết phẫu thuật, cụ thể 95,4% người muốn biết về tiến độ liền vết phẫu thuật và 89,2% người bệnh muốn được cung cấp thông tin về việc cắt chỉ hay không cắt chỉ. - Nhu cầu cung cấp thông tin về chảy máu bất thường sau phẫu thuật là 89,8%. dấu hiệu nhiễm trùng là 93,8% và về sưng nề vết mổ là 93,1%. 3.4. Các yếu tố liên quan đến tuân thủ và nhu cầu về tư vấn chăm sóc răng miệng của người bệnh nhổ răng 8 mọc lệch. 3.4.1. Các yếu tố liên quan đến tuân thủ chăm sóc răng miệng trong ngày đầu tiên sau nhổ răng - Những người trên 30 tuổi, nam giới hay trình độ học vấn trên THPT giữ tuân thủ chăm sóc răng miệng trong ngày đầu tiên tốt hơn các nhóm khác
- 16 với mức độ tuân thủ cao lần lượt là 78,0%, 73,6% và 72,3%. Bên cạnh đó, những người làm nông, nghỉ hưu hay CBCNV cũng có tỷ lệ mức tuân thủ cao lớn hơn các nhóm khác (84,5% và 76,5%), độ tin cậy p
- 17 Các yếu tố có liên quan đến nhu cầu tư vấn về dùng thuốc bao gồm: Tuổi (p=0,032-0,022), uống rượu bia (p=0,031), bệnh lý răng miệng khác (p=0,018). Các yếu tố có liên quan đến nhu cầu tư vấn về súc miệng bao gồm: (p=0,023), Hút thuốc lá (p=0,006),bệnh lý răng miệng khác (p=0,018-0,011) Các yếu tố có liên quan đến nhu cầu tư vấn về vệ sinh răng miệng bao gồm: Nghề nghiệp (p=0,022), hút thuốc lá (p=0,043) Các yếu tố có liên quan đến nhu cầu tư vấn về không dùng chất kích thích bao gồm: Nghề nghiệp (p=0,005), uống rượu bia (p=0,032), bệnh lý răng miệng khác (p=0,004) Các yếu tố có liên quan đến nhu cầu tư vấn về dùng thuốc bao gồm: Nghề nghiệp (p=0,040), uống rượu bia (p=0,044), bệnh lý răng miệng khác (p=0,005) Các yếu tố có liên quan đến nhu cầu tư vấn về tiến độ liền vết phẫu thuật bao gồm:Nghề nghiệp (p=0,027), số lượng răng 8 đã nhổ (p=0,025), bệnh lý răng miệng khác (p=0,025) Các yếu tố có liên quan đến nhu cầu tư vấn về cắt chỉ bao gồm: Uống rượu bia (p=0,000) Các yếu tố có liên quan đến nhu cầu tư vấn về chảy máu bất thường bao gồm: Nghề nghiệp (p=0,01), uống rượu bia (p=0,005), số lượng răng 8 đã nhổ (p=0,003) Các yếu tố có liên quan đến nhu cầu tư vấn về nhiễm trùng bao gồm: Uống rượu bia (p=0,023), bệnh lý răng miệng khác (p=0,008) Các yếu tố có liên quan đến nhu cầu tư vấn về sưng nề nhiều bao gồm: Uống rượu bia (p=0,012), bệnh lý răng miệng khác (p=0,000).
- 18 CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN 4.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu *Tuổi Độ tuổi trung bình của các người bệnh tham gia vào nghiên cứu là 28,6 ± 7,0, trong đó đa phần là các người bệnh thấp hơn hoặc bằng 30 tuổi, chiếm 70%, còn lại là các người bệnh trên 30 tuổi. Kết quả này tương đồng với các nghiên cứu trước đây về răng só 8 mọc lệch có báo cáo về đặc điểm lâm sàng ở trong nước và trên thế giới. Các báo cáo cho rằng răng số 8 mọc lệch thường phổ biến ở nhóm tuổi từ 20 – 30 tuổi [50]. *Giới Biểu đồ 3.2 cho thấy tỷ lệ nữ giới tham gia nghiên cứu cao hơn nam giới, tỷ lệ nam/nữ xấp xỉ 1:1,36. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai Hương và cộng sự [51] tỷ lệ nam/nữ là 1:1,25 và nghiên cứu của Braimah Ramat tỷ lệ này là 1:1,1 [53]. *Nơi sinh sống Hầu hết các người bệnh nhổ răng số 8 sống ở khu vực thành thị, chiếm hơn ¾ tổng số đối tượng tham gia nghiên cứu. Có thể thấy rằng, khu vực sinh sống cũng là một trong các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe của người dân, trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. *Trình độ học vấn Những người bệnh đến điều trị răng số 8 mọc lệch đều là những người có trình độ học vấn cao, chiếm 99% từ bậc THPT trở lên. Điểm này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu. Những người làm CBCNV chiếm quá bán số người tham gia nghiên cứu (55,8%), 21% là
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 787 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 349 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 112 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn