intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ung thư cổ tử cung của phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Phụ sản trung ương năm 2019 và một số yếu tố liên quan

Chia sẻ: Huyen Nguyen My | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

53
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này là đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ung thư cổ tử cung của phụ nữ đến khám tại Khoa khám bệnh theo yêu cầu Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2019. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ung thư cổ tử cung của phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Phụ sản trung ương năm 2019 và một số yếu tố liên quan

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG NGUYỄN THÁI ĐỨC KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ CỔ TỬ CUNG CỦA PHỤ NỮ ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG NĂM 2019 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Chuyên ngành : Y tế công cộng Mã số : 8 72 07 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG Hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đặng Đức Nhu HÀ NỘI - 2019
  2. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là bệnh có tính chất phổ biến của phụ nữ trên toàn Thế giới đã có khoảng 528.000 trường hợp mới mắc và khoảng 266.000 ca tử vong do ung thư cổ tử cung, chiếm 7,5% ca tử vong do ung thư ở phụ nữ. Tỷ lệ tử vong do ung thư ở các nước đang phát triển cao gấp 4 lần các nước phát triển. Nguyên nhân trực tiếp gây ra ung thư cổ tử cung hiện chưa được biết nhưng từ năm 1984, các nhà khoa học Đức đã khẳng định mối liên quan giữa nhiễm virus gây u nhú ở người - Human papilloma virus (HPV) và sự hình thành tiền ung thư, sau đó là ung thư thật sự tại cổ tử cung. Ung thư cổ tử cung đang là vấn đề nóng, là một trong những căn bệnh có tỷ lệ gia tăng hàng đầu ở nước ta, đã cướp đi tính mạng của nhiều phụ nữ Việt Nam. Ung thư cổ tử cung có thể chữa khỏi hoàn toàn nếu được sàng lọc và phát hiện sớm và rất khó điều trị nếu bệnh ở giai đoạn muộn.Việc phòng bệnh lại không quá phức tạp và khó khăn nếu phụ nữ có kiến thức đúng và đầy đủ về cách phòng ngừa. Ngoài ra, thái độ thực hành cho phụ nữ cần được quan tâm, từ đó hoàn thiện và nâng cao kiến thức thực hành phòng bệnh theo cấp độ dự phòng. Vì vậy, nhằm tăng hiệu quả phòng chống ung thư nói chung và ung thư cổ tử cung nói riêng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ung thư cổ tử cung của phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Phụ sản trung ương năm 2019 và một số yếu tố liên quan”, với hai mục tiêu: 1. Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ung thư cổ tử cung của phụ nữ đến khám tại Khoa khám bệnh theo yêu cầu Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2019. 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ung thư cổ tử cung của đối tượng nghiên cứu.
  3. 2 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Nguyên nhân và quá trình hình thành ung thư cổ tử cung Ung thư cổ tử cung là một loại ung thư sinh dục thường gặp ở phụ nữ [2].Ung thư cổ tử cung xảy ra tại vị trí cổ tử cung, thường xuất phát từ vùng chuyển tiếp giữa biểu mô trụ và biểu mô vảy. Bắt đầu từ tổn thương tiền ung thư tiến triển thành ung thư tại chỗ, sau đó là ung thư vi xâm nhập và cuối cùng kết thúc bằng ung thư xâm nhập. Nguyên nhân trực tiếp gây ra UTCTC hiện nay vẫn chưa được biết, nhưng đã có nhiều nghiên cứu liên quan đã đưa ra những bằng chứng về mối liên hệ giữa ung thư cổ tử cung với virus gây u nhú ở người - Human Papiloma Virus (HPV). HPV là một tổ hợp các chủng virus khác nhau, có hơm 100 loại HPV khác nhau nhưng chỉ khoảng 40 loại trong số đó có thể gây bệnh ở vùng hậu môn, sinh dục và 15 loại tiềm ẩn nguy cơ gây ung thư. Dấu hiệu phát hiện sớm ung thư cổ tử cung thường không có triệu chứng ban đầu mà chỉ đến khi ung thư phát triển sang các mô gần bên thì các triệu chứng mới bắt đầu xuất hiện mà thông thường được biểu hiện bởi các dấu hiệu của bệnh phụ khoa nên rất dễ bị bỏ qua. Dấu hiệu có thể gặp là khí hư không bình thường, đau hoặc chảy máu âm đạo. Ngoài ra, người bệnh còn có thể có các dấu hiệu khác thường làm cho người bệnh không chú ý như: thiếu máu, chảy máu từ trực tràng hoặc bàng quang, đau lưng hoặc chân, khung xương chậu liên tục, các vấn đề về tiểu tiện, giảm cân nhanh và đột ngột, chảy máu âm đạo bất thường hoặc sau quan hệ tình dục,… 1.2. Kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ung thư cổ tử cung Trên thế giới nhờ hoạt động công tác phòng chống ung thư cổ tử cung nên giảm được tỷ lệ mắc bệnh từ 50,7/100.000 dân vào năm
  4. 3 1980, xuống còn 4,5/100.000 dân vào năm 1998. Có tới trên 90% ung thư cổ tử cung được phát hiện sớm nhờ tiến hành sàng lọc. Hiện nay, tại Việt Nam, chương trình phòng chống ung thư đã được triển khai từ năm 2008 [16]. Một trong những mục tiêu ưu tiên của các chương trình này là xây dựng mô hình sàng lọc sớm ung thư tại cộng đồng bao gồm ung thư cổ tử cung [7]. Hiện tại, chương trình sàng lọc phát hiện sớm ung thư cổ tử cung đã được triển khai ở nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước 1.2.2. Thái độ, thực hành phòng chống ung thư cổ tử cung Hiện nay, người dân vẫn còn thờ ơ chưa quan tâm đến sức khỏe của bản thân, chỉ khi nào bệnh nặng, sức khỏe suy giảm trầm trọng, không chịu được mới đi khám. Có sự khác nhau về hiểu biết các bệnh ung thư phổ biến ở người dân. Qua đó, chúng ta có thể nhận thấy vẫn còn những khoảng trống rõ rệt trong kiến thức và còn sự khác biệt lớn từ thái độ sang tới việc chuyển đổi hành vi của người dân [4]. 1.3. Biện pháp dự phòng 1.3.1. Dự phòng cấp 1 Có thể phòng tránh ung thư cổ tử cung theo một trong hai cách sau: phòng tránh viêm nhiễm từ đầu hoặc phát hiện yếu tố tiền ung thư cổ tử cung và cung cấp dịch vụ điều trị. Thực hiện bằng cách tránh phơi nhiễm với virus nhờ kiêng quan hệ tình dục hoặc tuân thủ quan hệ một vợ một chồng cả hai phía, quan hệ thủy chung và trước đó cả hai đều không bị viêm nhiễm. Luôn sử dụng bao cao su sẽ giúp phòng tránh được 70% nguy cơ nhiễm. Một biện pháp khác là tiêm phòng vaccine HPV [35], [54].
  5. 4 1.3.2. Dự phòng cấp 2 Sử dụng biện pháp khám sàng lọc, chẩn đoán và điều trị. Biện pháp khám sàng lọc tế bào (Pap smear) được thực hiện để xác định các tổn thương tiền ung thư để điều trị hoặc theo dõi. Các phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng hiện nay được gọi chung là phương pháp “xét nghiệm HPV” (HPV testing) ra đời từ những năm đầu thập niên 1990 và không ngừng phát triển. Sự ra đời của các phương pháp chẩn đoán đều nhằm mục tiêu có thể phát hiện nhiễm HPV ở giai đoạn sớm. Điều này giúp bệnh nhân có hướng điều trị kịp thời cũng như ngăn chặn sự lây truyền HPV hình thành ung thư cổ tử cung. Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 2.1.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là những phụ nữ đến khám phụ khoa tại Khoa Khám bệnh theo yêu cầu, Bệnh viện Phụ sản trung ương. Tiêu chuẩn chọn vào - Tuổi tử 18 trở lên. - Đồng ý tham gia nghiên cứu sau khi được giải thích về nghiên cứu. - Có trạng thái sức khỏe và tinh thần cho phép tiến hành cuộc phỏng vấn. Tiêu chí loại ra - Đã từng được chẩn đoán hoặc điều trị UTCTC trước đó. - Đã từng được chẩn đoán hoặc điều trị các bệnh ung thư khác trước đó. 2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Thời gian: nghiên cứu tiến hành từ tháng 03 đến tháng 09 năm 2019. - Địa điểm: Bệnh viện Phụ sản Trung ương.
  6. 5 2.2. Thiết kế nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu môt tả cắt ngang có phân tích. 2.3. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu 2.3.1. Cỡ mẫu Cỡ mẫu tối thiểu được tính theo công thức ước lượng cỡ mẫu cho một tỷ lệ: Trong đó: n : là cỡ mẫu tối thiểu. =0,05 là xác xuất sai lầm loại I. Z(1-/2)=1,96 là trị số từ phân phối chuẩn với khoảng tin cậy 95%. d=0,05 là sai số cho phép. p: Tỷ lệ người dân có kiến thức, thái độ, thực hành về biện pháp phòng ngừa UTCTC, nghiên cứu của Trịnh Hữu Vách và cộng sự (2010) (p=82%) [4]. Thay vào công thức, ta tính được cỡ mẫu n=227 người. Dự trù mất mẫu, nghiên cứu đã khảo sát 282 phụ nữ. 2.4. Phương pháp thu thập số liệu Bộ câu hỏi phỏng vấn kiến thức, thái độ và thực hành về phòng chống ung thư cổ tử cung đã được xây dựng dựa trên các nghiên cứu trước về các nội dung: Phần 1. Một số thông tin chung của đối tượng nghiên cứu. Phần 2. Kiến thức về phòng chống ung thư cổ tử cung của phụ nữ tuổi sinh đẻ. Phần 3. Thái độ đối với bệnh ung thư cổ tử cung của phụ nữ tuổi sinh đẻ.
  7. 6 Phần 4. Thực hành phòng chống ung thư cổ tử cung của phụ nữ tuổi sinh đẻ. 2.5. Đánh giá về thái độ phòng chống ung thư cổ tử cung Nghiên cứu sử dụng thang đo thái độ Likert 5 điểm, trong nghiên cứu này có 08 quan điểm được sử dụng để đo lường thái độ của ĐTNC về phòng chống lây nhiễm HPV (từ Câu 22 – Câu 29), trong đó có 04 quan điểm tiêu cực (quan điểm thể hiện thái độ kỳ thị và lo sợ thái quá với người có nhiễm HPV) và 04 quan điểm tích cực. Việc xây dựng thang đo bao gồm các quan điểm trái ngược nhau sẽ hạn chế những sai chệch do sự đồng ý hay phản đối theo dây chuyền đối với bệnh ung thư cổ tử cung. Mỗi quan điểm sẽ có 5 mức độ đánh giá: rất không đồng ý, không đồng ý, ý kiến trung lập, đồng ý và rất đồng ý. Rất không Không Ý kiến Đồng Rất đồng ý đồng y trung lập ý đồng ý Quan điểm tích cực 1 2 3 4 5 Quan điểm tiêu cực 5 4 3 2 1 Đánh giá về thực hành về phòng chống ung thư cổ tử cung sẽ được thể hiện qua tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có hành vi phù hợp hay chưa phù hợp với các hành vi sau: QHTD an toàn Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có khám sàng lọc phát hiện sớm HPV.
  8. 7 Tỷ lệ lệ đối tượng nghiên cứu có tiêm vaccine HPV và một số hành vi khác có liên quan. 2.6. Xử lý và phân tích số liệu Số liệu sau khi phỏng vấn được nghiên cứu viên kiểm tra lại sự xác hợp thông tin, sau đó được nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1. Các số liệu được phân tích dữ liệu bằng phần mềm Stata 13.0. Sử dụng phương pháp thống kê cơ bản trong y tế. Thống kê mô tả - Các biến số định tính: mô tả bằng tần số và tỷ lệ %. - Các biến số định lượng phân phối bình thường: mô tả bằng trung bình (± độ lệch chuẩn). - Các biến số định lượng phân phối không bình thường: mô tả bằng trung vị, khoảng tứ phân vị (± độ lệch chuẩn) Thống kê phân tích - Dùng phép kiểm định  2 , kiểm định  2 khuynh hướng, kiểm định chính xác Fisher để so sánh các tỷ lệ. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. Mức độ kết hợp được ước lượng với tỷ số tỷ lệ hiện mắc (OR: Odd ratio) và khoảng tin cậy 95%.
  9. 8 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi, học vấn của đối tượng nghiên cứu (n=282) Tần số Tỷ lệ Đặc điểm (n) (%) 18 - 29 47 16,7 30-39 106 37,6 Nhóm tuổi 40-49 88 31,2 50-59 35 12,4 ≥ 60 6 2,1 Dưới tiểu học, tiểu học 18 6,4 Trung học cơ sở 92 32,6 Học vấn Trung học phổ thông 102 36,2 Trên trung học phổ thông 69 24,5 Nhận xét: Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu giảm dần theo tuổi, phần lớn phụ nữ khám sàng lọc được khảo sát nhóm 30-39 tuổi chiếm tỷ lệ 37,6%, tiếp đến nhóm 40-49 tuổi là 31,2%, nhóm 18-29 tuổi chiếm 16,7%; nhóm 50-59 tuổi là 12,3% và chỉ 2,0% thuộc nhóm 60-65 tuổi. Về học vấn, đa số học vấn trung học cơ sở và trung học phổ thông, tỷ lệ lần lượt là 32,8% và 36,1%, tỷ lệ học vấn trên trung học phổ thông là 24,6%.
  10. 9 Bảng 3.2. Đặc điểm nghề nghiệp, kinh tế gia đình của đối tượng nghiên cứu (n=282 ) Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%) Công nhân 52 18,4 Nông dân 21 7,5 Cán bộ nhân viên 75 26,6 Nghề nghiệp Kinh doanh 45 16,0 Nghề tự do 46 16,3 Nội trợ 39 13,8 Nghề khác 4 1,4 Kinh tế gia Không nghèo 277 98,2 đình Nghèo/cận nghèo 5 1,8 Tỷ lệ cao nhất là cán bộ nhân viên tại các cơ quan hoặc công ty tư nhân 26,6% tiếp đến là công nhân 18,4%, tự kinh doanh buôn bán 16 %, nghề tự do 16,3%, nội trợ 13,8%, tỷ lệ nghề nông nghiệp chỉ 7,5% và thấp nhất là nhóm nghề khác với 1,4%. Hầu hết đối tượng thuộc hộ không nghèo với 98,2%. Bảng 3.3. Đặc điểm kinh nguyệt của đối tượng nghiên cứu (n=282 ) Tần số Tỷ lệ Đặc điểm (n) (%) Còn kinh bình thường 234 83,0 Tình trạng kinh Tiền mãn kinh 18 6,4 nguyệt hiện tại Đã mãn kinh 30 10,6 Không có bất thường 157 55,7 Tiền sử một số Chảy máu giữa 2 kỳ kinh 67 23,8 triệu chứng kinh nguyệt bình thường nguyệt bất Chảy máu sau quan hệ 27 9,6 thường tình dục/thụt rửa âm đạo Rong kinh, rong huyết 31 11,0
  11. 10 Tỷ lệ còn chu kỳ kinh nguyệt bình thường là 83,0%, tiền mãn kinh 6,4% và đã mãn kinh 10,6%. Có tới 55,7 % phụ nữ đã từng có các triệu chứng kinh nguyệt bất thường trong quá khứ, trong đó chủ yếu là các triệu chứng chảy máu giữa 2 kỳ kinh nguyệt bình thường (23,8%), chảy máu sau quan hệ tình dục hoặc thụt rửa âm đạo (9,6%) và rong kinh rong huyết (11,0%). Bảng 3.4. Tiền sử mắc các bệnh phụ khoa của đối tượng nghiên cứu (n=282) Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%) Có 49 17,4 Viêm cổ tử cung Không 233 82,6 Có 145 51,4 Viêm âm hộ - âm đạo Không 137 48,6 Tiền sử mắc bệnh phụ Có 171 60,6 khoa chung Không 111 39,4 Về tiền sử bệnh phụ khoa, có 60,6% đã từng mắc bệnh phụ khoa một lần, thường gặp là viêm âm hộ-âm đạo với 51,4% và viêm cổ tử cung 17,4%.
  12. 11 3.2. Kiến thức, thái độ, thực hành phòng tránh UTCTC của ĐTNC Bảng 3.5. Hiểu biết về mức độ phổ biến, nguyên nhân của bệnh UTCTC của phụ nữ tuổi sinh đẻ (n = 282) Hiểu biết Số lượng Tỷ lệ % Bệnh thường Có 237 86,2 gặp ở phụ nữ Không/Không biết 45 13,8 Virus gây u nhú ở người 180 64,0 (HPV) Virus có liên HIV 3 1,1 quan đến HBV 4 1,5 UTCTC Nguyên nhân khác 1 0,4 Không biết/Không nhớ 93 33 Rất nhiều phụ nữ hiểu biết bệnh UTCTC là bệnh thường gặp với 86,2%. Về nguyên nhân, có 64,0% biết nguyên nhân do vi rút gây u nhú ở người (HPV). Bảng 3.6. Hiểu biết về sự lây truyền và sự di truyền bệnh UTCTC của phụ nữ tuổi sinh để(n = 275) Hiểu biết Số lượng Tỷ lệ % Có lây truyền 112 40,7 Sự lây truyền của Không lây truyền 133 48,4 bệnh UTCTC Không biết 30 10,9 Có di truyền 97 35,3 Sự di truyền của Không di truyền 134 48,7 bệnh UTCTC Không biết 44 16,0
  13. 12 Về sự lây truyền, có 48,4% cho rằng bệnh không lây truyền, trong khi đó vẫn có 40,7% cho rằng đây là bệnh lây truyền. Về sự di truyền của bệnh, tỷ lệ phụ nữ cho rằng bệnh không lây truyền là 48,7%, trong khi đó, nhiều phụ nữ cũng cho rằng bệnh có tính di truyền với 35,3%. 100.0% 98.0% 96.0% 94.70% 94.0% 92.0% 90.80% 90.0% 88.0% 86.0% Phát hiện sớm Phòng tránh được UTCTC UTCTC Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ hiểu biết về khả năng phát hiện sớm, phòng tránh bệnh UTCTC của phụ nữ được khảo sát (n = 282) Hầu hết phụ nữ được khảo sát biết rằng bệnh UTCTC có thể phát hiện sớm được (90,8%) và phòng tránh được (94,7%).
  14. 13 Bảng 3.7. Hiểu biết về các phương pháp phát hiện sớm UTCTC của phụ nữ (n = 87) Phương pháp Số lượng Tỷ lệ % Khám phụ khoa định kì 42 75,0 Nghiệm pháp VIA 8 14,3 Nghiệm pháp Lugol 11 19,6 Phiến đồ âm đạo 15 26,8 Khác 11 1,8 Chỉ có 19,9% phụ nữ được khảo sát kể được phương pháp phát hiện sớm bệnh ung thư cổ tử cung. Trong đó, hầu hết cho rằng đó là biện pháp khám phụ khoa định kỳ (75,0%), rất ít phụ nữ kể được các biện pháp chính xác là làm phiến đồ âm đạo và nghiệm pháp VIA hay nghiệm pháp Lugol. 60.0% 51.80% 50.0% 46.50% 44% 41.80% 40.0% 30.0% 23.80% 20.90% 19.10% 20.0% 10.0% 0.0% Ra máu Xuất chảy Đau Đau Thiếu Sút cân âm đạo huyết dịch hôi thắt bụng máu Biểu đồ 3.2. Hiểu biết về biểu hiện bệnh UTCTC của phụ nữ (n=282)
  15. 14 Có 51,8% phụ nữ biết biểu hiện ra máu âm đạo bất thường, 44,0% biết triệu chứng chảy máu sau quan hệ tình dục, 45,6% biết triệu chứng chảy dịch hôi qua âm đạo, 41,8% biết triệu chứng đau bụng dưới, 23,8% biết triệu chứng sút cân, 20,9% biết triệu chứng thiếu máu, 19,1% biết triệu chứng đau thắt lưng, 14,9% không biết triệu chứng gì. Bảng 3.8. Thái độ của đối tượng nghiên cứu về phòng chống ung thư cổ tử cung (n = 282) Thái độ tốt về Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Tình trạng phổ biến của UTCTC 257 91,1 Khả năng phòng ngừa UTCTC 232 82,3 Khám phụ khoa và phết tế bào 250 88,7 CTC định kỳ là cần thiết Khả năng chữa khỏi bệnh nếu 247 87,6 được phát hiện sớm Tiêm ngừa vaccine là việc cần 242 85,8 thiết Tổng cộng 282 100 Nhận xét: Hầu hết phụ nữ được khảo sát cho rằng ung thư cổ tử cung là phổ biến (91,1%), UTCTC có thể phòng ngừa được (82,3%), cần thiết phải phết tế bào cổ tử cung định kỳ (88,7%), phát hiện bệnh sớm có thể chữa khỏi được (87,6%) và cần thiết phải tiêm ngừa vắc xin (85,7%).
  16. 15 3.3. Thực hành phòng chống UTCTC của ĐTNC Bảng 3.9. Một số hành vi phòng chống ung thư cổ tử cung (n=282) Hành vi Tần số (n) Tỷ lệ (%) Tiêm vắc-xin phòng HPV Có 33 11,7 Không 249 88,3 Khám phụ khoa định kỳ Có 165 58,5 Không 117 41,5 Tần suất khám sàng lọc UTCTC Hằng năm 205 72,7 Mỗi 2-3 năm 47 16,7 Mỗi 3 năm trở lên 30 10,6 Chỉ 11,7% phụ nữ sàng lọc được khảo sát đã từng được tiêm vắc- xin phòng chống HPV, tỷ lệ thực hành khám phụ khoa định kỳ là 58,6%, khám sàng lọc ung thư cổ tử cung định kỳ hằng năm 72,7%. Bảng 3.10. Các biện pháp tránh thai thường sử dụng (n=282) Biện pháp tránh thai Tần số (n) Tỷ lệ (%) Không sử dụng biện pháp tránh thai 86 30,5 Thuốc tránh thai 39 13,8 Vòng tránh thai 82 29,1 Bao cao su 52 18,4 Biện pháp khác 23 8,2 Tổng 282 100
  17. 16 Đa số phụ nữ không sử dụng biện pháp tránh thai hoặc sử dụng các phương pháp tránh thai tự nhiên như xuất tinh ngoài âm đạo, tính ngày kinh nguyệt … với tỷ lệ 30,5%, tỷ lệ sử dụng vòng tránh thai khá phổ biến với 29,1% trong khi các biện pháp sử dụng bao cao su chỉ 18,4%, thuốc tránh thai 13% và biện pháp khác 8,2%. Bảng 3.11. Tuổi quan hệ tình dục lần đầu, số người từng quan hệ tình dục (n=282) Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%) Tuổi quan hệ tình dục lần đầu < 18 tuổi 16 5,7 ≥ 18 tuổi 266 94,3 Số bạn tình < 2 người 237 84 ≥ 2 người 45 16 Chỉ 5,7% phụ nữ đã từng quan hệ tình dục lần đầu lúc chưa đầy 18 tuổi. Có 16,0% phụ nữ từng quan hệ tình dục với hơn 1 người bạn tình.
  18. 17 3.4. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống ung thư cổ tử cung của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.3. Đặc điểm tuổi, học vấn liên quan đến kiến thức chung về phòng chống UTCTC của đối tượng nghiên cứu Kiến thức Kiến thức đúng chưa đúng (n=185) Đặc điểm p (n=97) n % n % ≥ 60 tuổi 4 66,7 2 33,3 50-59 tuổi 17 48,6 18 51,4 Nhóm 40-49 tuổi 37 42,0 51 58,0
  19. 18 Bảng 3.13. Tiền sử mắc các bệnh phụ khoa của ĐTNC (n=282) Kiến thức Kiến thức chưa đúng Đặc điểm đúng (n=185) p (n=97) n % n % Viêm cổ tử Có 16 32,7 33 67,3 >0,05 cung Không 81 34,8 152 65,2 Viêm âm Có 47 32,4 98 67,6 >0,05 hộ - âm đạo Không 50 36,5 87 63,5 Tiền sử Có 55 32,2 116 67,8 mắc bệnh >0,05 phụ khoa Không 42 37,8 69 62,2 chung Kiểm định chi bình phương Không tìm thấy mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa tiền sử mắc các bệnh sản phụ khoa với kiến thức đúng về phòng chống ung thư cổ tử cung của đối tượng nghiên cứu (p>0,05). Bảng 3.14. Đặc điểm kinh nguyệt của đối tượng nghiên cứu (n=282) Thực hành Thực hành đúng Tình trạng kinh chưa đúng (n=91) p nguyệt hiện tại (n=191) n % n % Đã mãn kinh 17 56,7 13 43,3 Tiền mãn kinh 9 50,0 9 50,0 >0,05 Còn kinh bình 71 30,3 163 69,7
  20. 19 * Nhóm được chọn làm mốc so sánh. Kiểm định chi bình phương Tỷ lệ thực hành đúng về phòng chống ung thư cổ tử cung ở nhóm phụ nữ đã mãn kinh thấp hơn nhóm phụ nữ còn kinh bình thường (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2