intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Lo âu, trầm cảm và một số yếu tố liên quan ở thai phụ mắc đái tháo đường thai kỳ được quản lý tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

17
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tiến hành mô tả thực trạng lo âu, trầm cảm ở hai nhóm thai phụ mắc và không mắc đái tháo đường thai kỳ được quản lý tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Lo âu, trầm cảm và một số yếu tố liên quan ở thai phụ mắc đái tháo đường thai kỳ được quản lý tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2018

  1. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Trong thời gian gần đây, một vấn đề y tế công cộng được quan tâm ngày càng nhiều là các tác động của môi trường và bệnh tật lên tình trạng tâm lý của thai phụ, trong đó có đái tháo đường thai kỳ. Đái tháo đường thai kỳ để lại các hậu quả nặng nề cho thai phụ và thai nhi nếu không được phát hiện và điều trị. Trong quá trình mang thai, đái tháo đường thai kỳ có thể gây nên tiền sản giật, thai chết lưu, sảy thai, hội chứng suy hô hấp cấp, tử vong chu sinh, thai to gây khó đẻ…. Trẻ sơ sinh của những bà mẹ có đái tháo đường thai kỳ có nguy cơ hạ glucose máu, hạ canxi máu, vàng da; khi trẻ lớn có nguy cơ béo phì và mắc Đái tháo đường type 2. Đây cũng có thể là nguyên nhân dẫn tới lo âu và trầm cảm của thai phụ. Nghiên cứu của Marilyn K. Evans và cộng sự năm 2005 cho thấy sự gia tăng của rối loạn lo âu trên nhóm phụ nữ mắc đái tháo đường thai kỳ và rối loạn lo âu và trầm cảm được xem như hậu quả của đái tháo đường thai kỳ. Ở Việt Nam, đã có một nghiên cứu về vấn đề này ở thai phụ với tỷ lệ lo âu, trầm cảm khá cao. Việc kết hợp giữa tình trạng sức khỏe tâm thần kém và tình trạng đái tháo đường thai kỳ có thể đem đến nhiều hậu quả xấu cho bà mẹ và thai nhi. Một số nghiên cứu được triển khai tại Việt Nam cho thấy tỷ lệ mắc đái tháo đường thai kỳ trong các cộng đồng dân cư giao động từ 3,6-20,0%. Bệnh viện Phụ sản Trung ương chưa có một nghiên cứu chính thức nào về tình trạng lo âu, trầm cảm trên nhóm bệnh nhân này. Vì những lý do trên chúng tôi tiến hành đề tài “Lo âu, trầm cảm và một số yếu tố liên quan ở thai phụ mắc đái tháo đường thai kỳ được quản lý tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2018” với 2 mục tiêu sau: 1. Mô tả thực trạng lo âu, trầm cảm ở hai nhóm thai phụ mắc và không mắc đái tháo đường thai kỳ được quản lý tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2018. 2. Phân tích vai trò của đái tháo đường thai kỳ và một số yếu tố liên quan đến lo âu, trầm cảm của đối tượng nghiên cứu. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Đại cương về lo âu và các yếu tố liên quan đến lo âu Lo âu là trạng thái cảm xúc chủ quan, thoáng qua hoặc dai dẳng (lo âu dai dẳng thường do đặc điểm nhân cách) khi con người phải
  2. 2 đối đầu với một sự đe dọa, một công việc khó hoàn thành, thường thì các nguyên nhân này không có tính trực tiếp và cụ thể, mơ hồ, khó xác định, lo âu trở nên bệnh lý khi ta không kiểm soát được nó, lúc này lo âu gây rối loạn toàn bộ hành vi con người. Triệu chứng rối loạn lo âu tổng quát có thể khác nhau. Có thể bao gồm: bồn chồn, mệt mỏi, liên tục lo lắng, ám ảnh về các mối quan tâm nhỏ hoặc lớn, khó tập trung tâm trí, khó chịu, cơ bắp căng thẳng hoặc đau nhức bắp thịt, run rẩy, cảm thấy bối rối hoặc dễ dàng bị giật mình, khó ngủ, ra mồ hôi, buồn nôn hoặc tiêu chảy, khó thở hoặc nhịp tim nhanh. Rối loạn lo âu được chia làm 4 nhóm. Các yếu tố nguy cơ của lo âu bao gồm: - Là phụ nữ - Chấn thương thời thơ ấu - Bệnh tật - Căng thẳng - Rối loạn nhân cách và di truyền - Lạm dụng ma túy hoặc rượu có thể làm trầm trọng thêm rối loạn lo âu 1.2. Đại cương về trầm cảm và các yếu tố liên quan đến trầm cảm Rối loạn trầm cảm là một trong những rối loạn có tỷ lệ rất cao trong người dân các nước trên thế giới. Theo ước tính của Tổ chức y tế thế giới, 5% dân số thế giới có rối loạn trầm cảm. Trầm cảm là một rối loạn tâm trạng chung nghiêm trọng. Nó gây ra các triệu chứng ảnh hưởng đến cảm nhận, suy nghĩ và xử lý các hoạt động hàng ngày như ngủ, ăn uống, hay làm việc. Hội chứng trầm cảm điển hình bao gồm các thành phần sau: - Cảm xúc ức chế - Tư duy ức chế - Vận động ức chế - Các triệu chứng kết hợp - Các giai đoạn trầm cảm theo ICD-10 bao gồm: - Giai đoạn trầm cảm nhẹ (người bị bệnh cảm thấy không được khỏe và tìm sự giúp đỡ của bác sĩ, sinh hoạt bình thường). - Trầm cảm mức trung bình (những yêu cầu trong công việc và việc nhà không thể đảm nhiệm nổi). - Trầm cảm nặng (người bệnh cần được điều trị). - Trầm cảm nặng kèm theo những biểu hiện thần kinh khác.
  3. 3 - Những giai đoạn trầm cảm khác. - Các yếu tố được cho là liên quan đến trầm cảm được chia thành 2 nhóm 1.3. Thang đo đánh giá lo âu, trầm cảm Các thang đo đánh giá lo âu, trầm cảm được nhiều nhà tâm lý học quan tâm. Đối với một mẫu lâm sàng, việc sử dụng thang đo đánh giá tình trạng rối loạn lo âu Zung được xem là thang đo đánh giá phù hợp. Thang đo bao gồm 20 câu hỏi với 4 mức độ cho mỗi câu hỏi: Không có, đôi khi, phần lớn thời gian, hầu hết thời gian. Tổng điểm của 20 câu hỏi được xem xét trên 5 mức độ lo âu: ≤40 điểm (không có lo âu); 41- 50 điểm (lo âu mức độ nhẹ); 51-60 điểm (lo âu mức độ vừa); 61-70 điểm (lo âu mức độ nặng); 71-80 điểm (lo âu mức độ rất nặng). Thang đánh giá trầm cảm Beck được phát triển từ năm 1961 và hiện nay đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Thang đo gồm 21 câu hỏi với 4 mức độ cho mỗi câu hỏi. mỗi mục được cho điểm từ 0- 3 với tổng điểm giao động trong khoảng từ 0-63 điểm . Kết quả đánh giá không có dấu hiệu trầm cảm nếu tổng điểm
  4. 4 Phương pháp 1 bước (one-step strategy) Thực hiện nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống 75g (75-g OGTT): đo nồng độ glucose huyết tương lúc đói và tại thời điểm 1 giờ, 2 giờ, ở tuần thứ 24 đến 28 của thai kỳ đối với những thai phụ không được chẩn đoán ĐTĐ trước đó. Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống phải được thực hiện vào buổi sáng sau khi nhịn đói qua đêm ít nhất 8 giờ. Chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ khi bất kỳ giá trị glucose huyết thỏa mãn tiêu chuẩn sau đây: - Lúc đói ≥ 92 mg/dL (5,1 mmol/L) - Ở thời điểm 1 giờ sau ăn ≥ 180 mg/dL (10,0 mmol/L) - Ở thời điểm 2 giờ sau ăn ≥ 153 mg/dL (8,5 mmol/L) Bệnh viện Phụ sản Trung ương hiện nay đang làm theo phương pháp 1 bước 1.4.3. Thời điểm chẩn đoán bệnh đái tháo đường thai kỳ Bảng 1.2. Tỷ lệ ĐTĐTK của một số tác giả trên thế giới Tác giả Quốc gia, vùng lãnh thổ Tỷ lệ (%) O'sullivan và Mahan United State American 1,0 ĐTĐ và (1964) 1,0 RLDNG Hadden (1980) Băc Ailen 0,2-3,5 Stangenberg Thụy Điển 4,0 Henry O.A (1993) Úc 4,3-7,8 Ramachandran A Ấn Độ 0,87 Maegawa Y (2003) Nhật Bản 2,9 Fan Z.T (2006) Hoa Kỳ 3,8 Krishinaveri G.V Anh 6,2 Tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu về tỷ lệ ĐTĐTK. Các nghiên cứu này đều được tiến hành tại hai thành phố lớn là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. 1.1.5. Các yếu tố liên quan đến đái tháo đường thai kỳ. - Người béo phì - Thai phụ có tiền sử gia đình có người bị ĐTĐ - Tỷ lệ ĐTĐTK khác nhau tuỳ chủng tộc - Tăng cân quá - Tiền sử sản khoa bất thường cũng là một yếu tố nguy cơ với ĐTĐTK
  5. 5 - Cân nặng của trẻ lúc đẻ vừa là hậu quả, vừa là yếu tố nguy cơĐTĐTK cho lần mang thai sau - Các yếu tố tâm thần - Trước đó, các nghiên cứu chung về đái tháo đường cũng cho thấy mối quan hệ hai chiều chặt chẽ giữa tình trạng đái tháo đường và trầm cảm. - Tình trạng lo âu cũng là yếu tố khá được quan tâm khi đề cập đến ĐTĐTK CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu - Tiêu chuẩn lựa chọn: Thai phụ có và không có ĐTĐTK đến khám tại phòng khám Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Tình trạng thai nhi tại thời điểm khảo sát của thai phụ là bình thường và thai phụ đồng ý tham gia nghiên cứu. - Tiêu chuẩn loại trừ: Thai phụ đã mắc ĐTĐ trước khi có thai, đang mắc các bệnh chuyển hóa glucose như Basedow, Cushing, suy gan, suy thận, suy giáp, thai phụ có thai nhi được chẩn đoán mắc dị tật bẩm sinh - Thai phụ không đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.1.2. Địa điểm - Khoa khám bệnh, Bệnh viện Phụ sản Trung ương. 2.1.3. Thời gian nghiên cứu - Thời gian thu thập số liệu: tháng 4 đến tháng 6 năm 2018. 2.2. Thiết kế nghiên cứu - Nghiên cứu ngang phân tích (analytic cross-sectional study) 2.3. Cỡ mẫu và cách chọn Cỡ mẫu được tính theo công thức của WHO với công thức được so sánh 2 tỷ lệ trong đó: - P1 là tỷ lệ dự kiến có lo âu hoặc trầm cảm ở nhóm có ĐTĐ =0,13 - P2 là tỷ lệ dự kiến có lo âu hoặc trầm cảm ở nhóm không có ĐTĐ= 0,07 - Với  = 0,05,  = 0,1, Tra bảng Z2 (,) = 10,8 - Mẫu tính được là: n = 534 Để đảm bảo thực hiện cả 2 mục tiêu, chọn mỗi nhóm 270 đối tượng.
  6. 6 - Cách chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện, lấy tất cả các thai phụ đến khám có và không có ĐTĐTK trong khoảng thời gian thu thập số liệu cho đến khi đủ số lượng mỗi nhóm thì dừng lại. 2.4. Phương pháp thu thập thông tin 2.4.1. Công cụ nghiên cứu - Sử dụng bộ câu hỏi soạn sẵn kết hợp với thang đánh giá lo âu của Zung và thang đánh giá mức độ trầm cảm của Beck. 2.4.2. Kỹ thuật thu thập số liệu - Số liệu được điều tra viên thu thập bằng cách giải thích, hướng dẫn cho đối tượng tự điền trên cơ sở điều tra viên đã được tập huấn trước. 2.5. Xử lý và phân tích số liệu Nhập số liệu bằng Epidata, phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0. Thực hiện các phép tính thống kê mô tả ( số trung bình, tỷ lệ %), và thống kê phân tích, tính hệ số tương quan R pearson, tỷ số nguy cơ Rr và tỷ số chênh OR hiệu chỉnh qua hồi quy logistic. Sử dụng test T , ANOVA với biến định lượng và test χ² với biến định tính để so sánh sự khác nhau, ý nghĩa thống kê được chấp nhận ở mức = 0,05. 2.6. Sai số và khống chế sai số Sai số ngẫu nhiên có thể xảy ra do điều tra viên không được tập huấn hoặc điều tra viên và đối tượng phỏng vấn hiểu sai các khái niệm trong bộ câu hỏi. Để khắc phục các sai số ngẫu nhiên chúng tôi sử dụng các điều tra viên được tập huấn trước khi tiến hành điều tra để giải thích và hướng dẫn cho đối tượng tự điền phiếu. Sai số hệ thống: chọn toàn bộ đối tượng dựa theo tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ trong thời gian nghiên cứu. Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ theo quốc tế [45]. Tính chỉ số Cronbach’alpha đánh giá tính phù hợp bên trong của phiên bản tiếng Việt. 2.7. Đạo đức nghiên cứu Các đối tượng trong nghiên cứu này đều được đảm bảo: - Được giải thích rõ về mục đích của nghiên cứu trước khi đọc và trả lời câu hỏi. - Mọi thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu đều được bảo mật. - Tự nguyện tham gia. - Được Hội đồng Khoa học Khoa Khoa học sức khỏe của trường Đại học Thăng Long thông qua về khía cạnh đạo đức và khoa học.
  7. 7 2.8. Biến số, chỉ số nghiên cứu Phương Biến số Loại biến Chỉ số pháp thu thập A. THÔNG TIN DÂN SỐ HỌC CỦA BÀ MẸ A1 Tuổi Định tính, Tỷ lệ phần trăm các nhóm Phỏng vấn thứ hạng tuổi từ 18-25; 26-35 và trên trực tiếp 35 tuổi A2 Trình độ học Định tính, Số lượng và tỷ lệ % trình độ Phỏng vấn vấn/chuyên thứ hạng học vấn/chuyên môn của đối trực tiếp môn tượng A3 Tình trạng hôn Định tính, Số lượng và tỷ lệ % số đối Phỏng vấn nhân danh mục tượng: Độc thân, sống chung trực tiếp với vợ/chồng và nhóm khác A4 Tôn giáo Định tính, Số lượng và tỷ lệ % các Phỏng vấn danh mục nhóm đối tượng: Không theo trực tiếp tôn giáo và theo một tôn giáo bất kỳ. A5 Dân tộc Định tính , Số lượng và tỷ lệ % các Phỏng vấn danh mục nhóm đối tượng: Dân tộc trực tiếp kinh và dân tộc khác A6 Ngành nghề Định tính , Số lượng và tỷ lệ % các Phỏng vấn danh mục nhóm ngành nghề: Cán bộ trực tiếp công nhân viên chức, kinh doanh buôn bán, công nhân- nông dân và nhóm khác A7 Thu nhập bình Định lượng, Thu nhập trung bình/đầu Phỏng vấn quân/đầu liên tục người của hộ gia đình mà trực tiếp người/tháng của thai phụ đang sống hộ gia đình A8 Tuổi thai hiện Định lượng Tuổi thai hiện tại theo bệnh Số liệu từ tại án bệnh án B. TÌNH TRẠNG LO ÂU C. B1 Nhóm 20 câu Định tính, Số lượng và tỷ lệ % đối Số liệu tự hỏi đánh giá thứ hạng tượng trả lời các câu hỏi theo điền tình trạng lo âu thang đo Zung với 4 mức độ: Không có, đôi khi, phần lớn, hầu hết hoặc tất cả thời gian
  8. 8 B2 Tổng điểm tình Định lượng - Điểm tổng 20 câu hỏi Số liệu tự trạng lo âu về tình trạng lo âu với mỗi điền câu hỏi được cho điểm từ 1-4 B3 Phân loại tình Định tính, - Phân loại tình trạng lo Số liệu tự trạng lo âu thứ hạng âu theo tổng điểm ở mục C2: điền + ≤40 điểm : không lo âu + 41-50 điểm: lo âu mức độ nhẹ + 51-60: lo âu mức độ vừa + 61-70: lo âu mức độ nặng + 71-80: lo âu mức độ rất nặng D. TÌNH TRẠNG TRẦM CẢM CỦA THAI PHỤ C1 Nhóm 21 câu Định tính, - Số lượng và tỷ lệ % Số liệu tự hỏi đánh giá thứ hạng đối tượng trả lời các câu hỏi điền tình trạng trầm theo thang đo Beck với 4 cảm mức độ cho từng câu hỏi cụ thể C2 Tổng điểm tình Định lượng - Điểm tổng 21 câu hỏi Số liệu tự trạng trầm cảm về tình trạng lo âu với mỗi điền theo thang đo câu hỏi được cho điểm từ 0-3 Beck C3 Phân loại tình Định tính, - Phân loại tình trạng lo Số liệu tự trạng Trầm cảm thứ hạng âu theo tổng điểm ở mục D2: điền +
  9. 9 đến lo âu và trầm cảm nhất là theo từng thời kỳ của thai kỳ và tình trạng nghén. - Chưa phân tích được mối liên quan giữa lo âu và trầm cảm. - Cỡ mẫu còn khá hạn chế do chọn đối tượng nghiên cứu trong bệnh viện nên khó suy rộng cho quần thể lớn. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Một số thông tin dân số học và tiền sử sản khoa của thai phụ Bảng 3.1. Thông tin dân số học của thai phụ (n= 540) Đặc điểm Giá trị Số lượng Tỷ lệ % 18- 25 tuổi 114 21,1 Độ tuổi 26-35 tuổi 338 62,6 >35 88 16,3 ≤THPT 217 40,2 Trình độ học vấn Cao đẳng, đại học, SĐH 323 59,8 Sống chung với chồng 501 92,8 Tình trạng hôn nhân Độc thân, góa 39 7,2 Không theo tôn giáo 414 76,7 Thiên chúa giáo 53 9,8 Tôn giáo Phật giáo 58 10,7 Khác 15 2,8 Kinh 534 98,9 Dân tộc Khác 6 1,1 Công nhân viên chức 185 34,2 Nghề nghiệp Kinh doanh buôn bán 102 18,9 Khác 253 46,9 Thu nhập bình ≤ 4 triệu đồng 27 5,0 quân/đầu người/hộ gia Trên 4 triệu đồng 513 95,0 đình Tuần 24-28 414 76,7 Tuổi thai hiện tại >Tuần 28 126 23,3 Nhóm tuổi của thai phụ chiếm tỷ lệ cao nhất là từ 26-35 tuổi (chiếm 62,6%); nhóm tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất là trên 35 tuổi với 15,3%; nhóm thai phụ có tuổi từ 18-25 tuổi chiếm tỷ lệ 21,1%. Nhóm thai phụ có trình độ học vấn trên Trung học phổ thông chiếm 59,8%, nhóm thai phụ có trình độ học vấn tương đương THPT hoặc thấp hơn chiếm 40,2%. Đại đa số các thai phụ đang sống chung với chồng với 501 thai phụ chiếm tỷ lệ 92,8%; tỷ lệ thai phụ độc thân,
  10. 10 góa chiếm tỷ lệ 7,2%. Số thai phụ không theo tôn giáo chiếm tỷ lệ 76,7%; 10,7% thai phụ theo phật giáo; 9,8% thai phụ theo thiên chúa giáo và chỉ có 2,8% thai phụ theo các tôn giáo khác. Đại đa số thai phụ đến khám là dân tộc kinh với 534 thai phụ chiếm tỷ lệ 98,9%; chỉ có 6 thai phụ thuộc nhóm dân tộc thiểu số chiếm 1,1%. Về đặc điểm nghề nghiệp, số thai phụ là công nhân viên chức chiếm 34,2%; 18,9% thai phụ làm công việc kinh doanh, buôn bán và 46,9% làm các nghề khác. Số thai phụ sống trong gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 4 triệu đồng là 95,0% và 5% số thai phụ đến khám trong nhóm gia đình có thu nhập bình quân đầu người /tháng ≤ 4 triệu đồng. Nghiên cứu chỉ lựa chọn những thai phụ có thai từ tuần thứ 24 trở đi, kết quả cho thấy có 76,7% thai phụ có thai từ tuần thứ 24-28 và 23,3% thai phụ đang mang thai từ tuần 29-40. 3.2. Kết quả đánh giá tình trạng lo âu, trầm cảm của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.2. So sánh điểm lo âu trung bình theo thang SAS giữa hai nhóm có và không ĐTĐTK theo 3 nhóm tuổi thai. Nhóm Nhóm có ĐTĐTK Nhóm không có tuổi ĐTĐTK P* thai SL Trung Độ SL Trung Độ bình lệch bình lệch chuẩn chuẩn 24=< 78 14,5 9,27 85 9,7 6,11
  11. 11 Bảng 3.3. So sánh điểm trầm cảm trung bình theo thang đánh giá trầm cảm của BDI giữa hai nhóm có và không ĐTĐTK theo 3 nhóm tuổi thai Nhóm không có Nhóm có ĐTĐTK Nhóm ĐTĐTK tuổi Độ Độ Trung Trung P* thai SL lệch SL lệch bình bình chuẩn chuẩn 24=< 78 41,9 5,84 85 40,1 6,61 >0,05 25-28 147 41,5 6,19 104 38,0 6,19
  12. 12 phụ không có tình trạng lo âu (tương ứng với tổng điểm trên thang đo Zung là 20-44 điểm) là 262 thai phụ chiếm tỷ lệ 48,5% và thấp nhất là số thai phụ có tình trạng rối loạn lo âu mức độ nặng (tương ứng với tổng điểm trên thang đo Zung là 60-80 điểm) chỉ chiếm tỷ lệ 2,6% số thai phụ được nghiên cứu. Bảng 3.5. Tỷ lệ lo âu của nhóm thai phụ không mắc đái tháo đường thai kỳ (n=270) Số Mức độ Tỷ lệ % lượng Bình thường/không có lo âu 157 58,1 Rối loạn lo âu mức độ nhẹ Rối loạn lo âu 105 38,9 đến trung bình Rối loạn lo âu mức độ nặng 8 3,0 Tổng 270 100 Phân tích tỷ lệ lo âu theo thang đo Zung trên nhóm thai phụ không mắc đái tháo đường thai kỳ trong nghiên cứu cho thấy số thai phụ bình thường/không có lo âu chiếm tỷ lệ cao nhất với 58,1% (tương ứng với 157 thai phụ); số thai phụ có rối loạn lo âu mức độ nhẹ đến trung bình chiếm tỷ lệ 38,9% (tương ứng với 105 thai phụ) và 8 thai phụ có rối loạn lo âu mức độ nặng chiếm tỷ lệ 3,0%. Bảng 3.6. Tỷ lệ lo âu của nhóm thai phụ mắc đái tháo đường thai kỳ (n=270) Mức độ Số Tỷ lệ % lượng Bình thường/không có lo âu 105 38,9 Rối loạn lo âu mức độ nhẹ 159 58,9 Rối loạn lo âu đến trung bình Rối loạn lo âu mức độ nặng 6 2,2 Tổng 270 100 Phân tích tỷ lệ lo âu theo thang đo Zung trên nhóm thai phụ mắc đái tháo đường thai kỳ trong nghiên cứu cho thấy số thai phụ có rối loạn lo âu mức độ nhẹ đến trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất với 58,9% (tương ứng với 159 thai phụ); số thai phụ bình thường/không có lo âu chiếm tỷ lệ 38,9% (tương ứng với 105 thai phụ) và 6 thai phụ có rối loạn lo âu mức độ nặng chiếm tỷ lệ 2,2%.
  13. 13 3.2.2. Thực trạng trầm cảm của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.7. Tỷ lệ trầm cảm chung của hai nhóm thai phụ (n=540) Mức độ Số Tỷ lệ lượng % Bình thường/không trầm 365 67,6 cảm Tình trạng trầm Trầm cảm mức độ nhẹ 96 17,8 cảm Trầm cảm mức độ vừa 56 10,4 Trầm cảm mức độ nặng 23 4,3 Tổng 540 100 Trong 540 đối tượng nghiên cứu, tỷ lệ thai phụ không có tình trạng trầm cảm chiếm tỷ lệ cao nhất với 67,6% tương ứng với 365 thai phụ, tỷ lệ thai phụ có trầm cảm mức độ nhẹ chiếm 17,8%, tỷ lệ thai phụ trầm cảm mức độ vừa chiếm 10,4% và thấp nhất là tỷ lệ thai phụ trầm cảm mức độ nặng với 23 thai phụ chiếm 4,3%. Bảng 3.8. Tỷ lệ trầm cảm của nhóm thai phụ không mắc đái tháo đường thai kỳ (n=270) Mức độ Số Tỷ lệ lượng % Bình thường/không trầm 210 77,8 cảm Tình trạng trầm Trầm cảm mức độ nhẹ 40 14,8 cảm Trầm cảm mức độ vừa 14 5,2 Trầm cảm mức độ nặng 6 2,2 Tổng 270 100 Tỷ lệ thai phụ không mắc ĐTĐTK có tình trạng rối loạn trầm cảm mức độ nhẹ theo thang đo trầm cảm của Beck (BDI) chiếm tỷ lệ 14,8%; trầm cảm mức độ vừa chiếm 5,2% và 2,2% số thai phụ không mắc ĐTĐTK có rối loạn trầm cảm mức độ nặng.
  14. 14 Bảng 3.9. Tỷ lệ trầm cảm của nhóm thai phụ mắc đái tháo đường thai kỳ (n=270) Mức độ Số Tỷ lệ % lượng Bình thường/không trầm cảm 155 57,4 Tình trạng trầm Trầm cảm mức độ nhẹ 56 20,7 cảm Trầm cảm mức độ vừa 42 15,6 Trầm cảm mức độ nặng 17 6,3 Tổng 270 100 Bảng 3.9: tỷ lệ thai phụ mắc ĐTĐTK có tình trạng rối loạn trầm cảm mức độ nhẹ theo thang đo trầm cảm của Beck (BDI) chiếm tỷ lệ 20,7%; trầm cảm mức độ vừa chiếm 15,6% và 6,3% số thai phụ mắc ĐTĐTK có rối loạn trầm cảm mức độ nặng. 3.3. Các yếu tố liên quan đến tình trạng lo âu, trầm cảm của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.10. Tình trạng lo âu trên hai nhóm có và không có đái tháo đường thai kỳ Nhóm có ĐTĐ thai Nhóm không có Mức độ kỳ ĐTĐ thai kỳ p n % n % Không mắc 105 38,9 157 58,1 Nhẹ/Trung bình 159 58,9 105 38,9 Nặng 6 2,2 8 3,0
  15. 15 Bảng 3.11.Tình trạng trầm cảm trên hai nhóm có và không có đái tháo đường thai kỳ Mức độ Nhóm có ĐTĐ Nhóm không có thai kỳ (n=270) ĐTĐ thai kỳ p (n=270) Số % Số % lượng lượng Không 155 57,4 210 77.8 mắc Nhẹ 56 20,7 40 14,8
  16. 16 Nguy cơ rối loạn lo âu của nhóm thai phụ mắc ĐTĐTK cao hơn so với nhóm thai phụ không mắc gần 1,5 lần (Rr = 1,48; p
  17. 17 Bảng 3.14.Các yếu tố liên quan đến tình trình trạng lo âu của thai phụ (trên mô hình hồi quy logistic) Lo âu p Yếu tố liên quan Có Không ORhc 95%CI Độ tuổi Từ 18-35 239(52,9) 213(47,1) >35 39(44,3) 49(55,7) 1,76 1,00-3,08 0,04 Trình độ học vấn ≤THPT 113(52,1) 104(47,9) Cao đẳng, đại học, SĐH 165(51,1) 158(48,9) 1,15 0,76-1,74 0.51 Tình trạng hôn nhân Độc thân, góa 23(59,0) 16(41,0) Sống chung với chồng 255(50,9) 246(49,1) 1,37 0,62-3,00 0,44 Dân tộc Kinh 273(51,1) 261(48,9) Khác 5(83,3) 1(16,7) 0,19 0,02-2,09 0,19 Tôn giáo Có theo tôn giáo 74(69,8) 32(30,2) Không theo tôn giáo 204(47,0) 230(53,0) 2,36 1,45-3,84 0,01 Nghề nghiệp Khác 185(52,1) 170(47,9) Công chức, viên chức 93(50,3) 92(49,7) 1,13 0,74-1,72 0,57 Thu nhập bình quân đầu người ≤ 4 triệu đồng 21(77,7) 6(22,3) Trên 4 triệu đồng 257(50,0) 256(50,0) 1,21 0,53-2,74 0,07 Tuổi thai Trên 28 tuần 67(53,3) 59(46,7) < 28 tuần 203(49,0) 211(51,0) 1,24 0,81-1,91 0.32 Tình trạng mắc ĐTĐTK Mắc ĐTĐTK 165(61,1) 105(38,9) Không mắc ĐTĐTK 113(41,8) 157(58,2) 2,27 1,55-3,33 0,00 Mô hình hồi quy Logistic cho thấy tình trạng mắc ĐTĐTK của thai phụ liên quan một cách rõ rệt tới tình trạng lo âu của thai phụ là (ORhc=2,27; p
  18. 18 Bảng 3.15.Các yếu tố liên quan đến tình trình trạng trầm cảm của thai phụ (trên mô hình hồi quy logistic ). Trầm cảm Yếu tố liên quan Có Không ORhc 95%CI p Độ tuổi Từ 18-35 147(32,5) 305(67,5) >35 28(31,8) 60(68,2) 1,00 0,56-1,81 0,98 Trình độ học vấn Trên THPT 108(33,4) 215(66,6) THPT trở xuống 67(30,8) 150(69,2) 1,04 0,67-1,60 0,88 Tình trạng hôn nhân Độc thân, góa 15(38,4) 24(61,6) Sống chung với 160(31,9) 341(68,1) 1,04 0,49-2,37 0,85 chồng Dân tộc Kinh 175(32,8) 359(67,2) Khác 0 6 - - 1 Tôn giáo Không theo tôn giáo 139(32,4) 295(67,6) Khác 36(32,1) 70(67,9) 1,07 0,53-1,80 0,28 Nghề nghiệp Công chức, viên chức 59(31,9) 126(68,1) Khác 116(32,7) 239(67,3) 0,93 0,60-1,43 0,73 Thu nhập bình quân đầu người ≤ 4 triệu đồng 1(3,7) 26(96,3) Trên 4 triệu đồng 175(34,0) 339(66,0) 0,13 0,02-0,97 0,04 Tuổi thai Tuần 24-28 138(33,3) 276(66,7) Trên 28 tuần 37(29,4) 89(70,6) 1,02 0,64-1,60 0,95 Tình trạng mắc ĐTĐTK Thai phụ mắc 115(42,6) 155(57,4) ĐTĐTK 2,40 1,60-3,60 0,00 Thai phụ không mắc 60(22,2) 210(77,8) ĐTĐTK ĐTĐTK làm tăng nguy cơ trầm cảm một cách rõ rệt (ORhc = 2,4; p
  19. 19 CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN Kết quả phân tích cho thấy có sự khác nhau rõ rệt về điểm số lo âu trung bình trên thai phụ có và không có ĐTĐTK ở cả 3 nhóm tuổi khi so sánh từng cặp. Trong đó ở nhóm thai phụ ≤24 tuổi điểm số SAS trung bình của thai phụ mắc ĐTĐTK là 14,5 điểm trong khi nhóm không mắc là 9,7 điểm, tương tự ở nhóm thai phụ từ 25-28 tuổi giá trị trung bình thang đo SAS lần lượt là 14,0 ở thai phụ có ĐTĐTK và 10,8 ở thai phụ không mắc ĐTĐTK; nhóm thai phụ trên 29 tuổi điểm số trung bình lần lượt là 13,3 và 9,7. Điều này cho thấy có tình trạng lo âu nhiều hơn trên nhóm thai phụ có ĐTĐTK khi điểm số trung bình thang đo SAS ở cả ba nhóm tuổi là khá cao. Tuy nhiên nghiên cứu này lại cho thấy không có sự khác biệt về điểm số SAS trung bình ở ba nhóm tuổi. Điều này gợi ý rằng tình trạng bệnh của thai phụ là một trong những yếu tố chính ảnh hưởng đến sự lo âu của thai phụ. Có sự khác nhau về điểm trầm cảm trung bình giữa hai nhóm thai phụ có và không có ĐTĐTK ( 41,7 so với 39,0 ; p
  20. 20 Phân tích riêng trên nhóm hai thai phụ mắc và không mắc ĐTĐTK cho thấy tỷ lệ lo âu trên nhóm thai phụ không mắc ĐTĐTK thấp hơn so với tỷ lệ chung của 2 nhóm với chỉ 38,9% thai phụ rối loạn lo âu nhẹ đến vừa và 3% thai phụ rối loạn lo âu mức độ nặng. Kết quả trên phân tích trên nhóm thai phụ không mắc ĐTĐTK tương đương với kết quả nghiên cứu của Cao Thị Bích Trà tại bệnh viện Từ Dũ năm 2017. Tuy nhiên khi so với nhóm phụ nữ không mang thai trong một nghiên cứu khác cho thấy tỷ lệ lo âu của nhóm thai phụ này vẫn ở mức cao. Ở nhóm thai phụ mắc ĐTĐTK tỷ lệ thai phụ có rối loạn lo âu khá cao lên đến 61,1% số thai phụ. Trong đó 58,9% số thai phụ trong nhóm này có rối loạn lo âu mức độ nhẹ đến vừa và 2,2% thai phụ có rối loạn lo âu mức độ nặng đến rất nặng. So với nhóm thai phụ không mắc ĐTĐTK có sự khác biệt khá lớn, đồng thời kết quả này cũng cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ lo âu ở thai phụ trong kết quả nghiên cứu của Cao Thị Bích Trà tại bệnh viện Từ Dũ. Phân tích trên cả hai nhóm thai phụ trong nghiên cứu này cho cho tỷ lệ trầm cảm chung là 32,5% trong đó 17,8% số thai phụ trầm cảm mức độ nhẹ, 10,4% thai phụ trầm cảm mức độ vừa và 4,3% thai phụ trầm cảm mức độ nặng. So sánh mức độ trầm cảm của 2 nhóm thai phụ mắc và không mắc ĐTĐTK có sự khác biệt rõ rệt về tỷ lệ. Tỷ lệ trầm cảm của nhóm thai phụ không mắc ĐTĐTK là 22,2% trong đó có 14,8% trầm cảm mức độ nhẹ, 5,2% trầm cảm mức độ vừa và 2,2% trầm cảm mức độ nặng. Tỷ lệ trầm cảm của nhóm thai phụ mắc ĐTĐTK lên đến 42,6% trong đó 20,7% trầm cảm mức nhẹ, 15,6% trầm cảm mức vừa và 6,3% trầm cảm mức nặng. Tỷ lệ này cao hơn so với tỷ lệ thai phụ trầm cảm trong nghiên cứu của Cao Thị Bích Trà năm 2017 khi chỉ có 12,9% thai phụ có trầm cảm khi đánh giá bởi thang đo DASS21. Sự khác biệt này có thể do nhiều yếu tố khác nhau như tình trạng bệnh, phân bố địa lý hay việc sử dụng thang đo đánh giá trong 2 nghiên cứu là khác nhau Khi so sánh với tỷ lệ trầm cảm ở phụ nữ sau sinh ở các nghiên cứu khác tại Việt Nam. Tỷ lệ thai phụ có trầm cảm trong nghiên cứu này cũng có sự khác biệt. Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hiệp và Lê Minh Nguyệt ở những phụ nữ có thai kỳ nguy cơ cao đến khám tại bệnh viện Từ Dũ từ 1/6/2007 đến 30/12/2008 cho thấy tỷ lệ phụ nữ có dấu hiệu trầm cảm sau sinh sau 4 tháng sinh nở là 21,6%. Nghiên
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2