intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Lo âu và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị nội trú tại Bệnh viện Nội tiết trung ương năm 2017

Chia sẻ: Huyen Nguyen My | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

28
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tiến hành mô tả tình trạng lo âu của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị nội trú tại Bệnh viện Nội Tiết Trung Ương năm 2017; phân tích một số yếu tố liên quan đến tình trạng lo âu của bệnh nhân trong nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Lo âu và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị nội trú tại Bệnh viện Nội tiết trung ương năm 2017

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG MAI THANH VÂN Mã học viên: C00506 LO ÂU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG NĂM 2017 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG Mã ngành: 60.72.03.01 HÀ NỘI – 2017
  2. ĐẶT VẤN ĐỀ Đái tháo đường (ĐTĐ) typ 2 là một bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng và lối sống, có tốc độ phát triển rất nhanh ở nhiều nước trên thế giới. ĐTĐ cũng là một nhóm các bệnh chuyển hóa đặc trưng bởi tăng glucose máu mạn tính do hậu quả của sự thiếu hụt hoặc giảm hoạt động của Insulin hoặc kết hợp cả hai. Năm 2010 theo ước tính, trên thế giới có khoảng 285 triệu người trưởng thành tuổi từ 20-79 bị ĐTĐ, con số đó tiếp tục gia tăng 154% từ năm 2010 đến năm 2030 trong đó chủ yếu là do sự gia tăng mạnh mẽ ở các nước đang phát triển, đặc biệt là ở Ấn Độ và khu vực Đông Nam Á .Việt Nam là một quốc gia đang phát triển nhanh chóng về kinh tế xã hội, cùng với sự thay đổi lối sống, đã góp phần làm gia tăng tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ typ 2 chung của cả thế giới. Tại Việt Nam, theo báo cáo chung tổng quan ngành Y tế 2015 của Bộ Y tế và nhóm đối tác, Tỷ lệ mắc đái tháo đường và rối loạn dung nạp glucose ở lứa tuổi 30 – 69 tuổi trên toàn quốc tăng nhanh hơn dự báo, tăng xấp xỉ gấp đôi trong vòng 10 năm từ 2002 – 2012. Dự báo mỗi năm sẽ có thêm khoảng 88 000 người mắc mới, đưa số bệnh nhân mắc đái tháo đường lên 3,42 triệu người vào năm 2030. Đái tháo đường đang là gánh nặng đối với người dân và toàn xã hội với chi phí điều trị bệnh tốn kém cũng như thời gian điều trị kéo dài. Căn bệnh này đã và đang ảnh hưởng đến mọi nhóm người và mọi lứa tuổi trong xã hội. Bên cạnh việc đối mặt với các vấn đề về kinh tế như trang trải viện phí hay đau đớn về thể xác, suy giảm sức khỏe thì những tổn thương về tinh thần, lo lắng, căng thẳng cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường. Kết quả khảo sát cho thấy bệnh tâm thần tăng gấp 2 lần ở người ĐTĐ so với người không bị ĐTĐ [33]. Những cảm xúc tiêu cực, lo âu, buồn phiền mà bệnh nhân ĐTĐ đang trải qua hàng ngày cần phải được chú ý phát hiện, tìm hiểu và có những giải pháp chăm sóc phù hợp nhằm mang đến hiệu quả điều trị tốt nhất và nâng cao chất lượng cuộc sống. Tuy vậy việc nghiên cứu các vấn đề này tại Việt Nam vẫn còn hạn chế. Hiện nay, chưa có nghiên cứu nào về vấn đề lo âu của bệnh nhân đái tháo đườngđược điều trị tại đây, do đó chúng tôi thực hiện đề tài “Lo âu và một số yếu tố liên quan ở
  3. bệnh nhân ĐTĐ týp 2 điều trị tại Bệnh viện Nội Tiết Trung Ương năm 2017” với hai mục tiêu sau: 1. Mô tả tình trạng lo âu của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị nội trú tại Bệnh viện Nội Tiết Trung Ương năm 2017. 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến tình trạng lo âu của bệnh nhân trong nghiên cứu.
  4. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Đái tháo đườngvà Đái tháo đường typ 2 1.1.1. Định nghĩa, chẩn đoán và phân loại đái tháo đường * Định nghĩa đái tháo đường Theo Tổ chức Y tế thế giới (Wortd Health Organization-WHO) thì đái tháo đường (ĐTĐ) là: Một hội chứng có đặc tính biểu hiện bằng tăng glucose máu do hậu quả của việc thiếu/ hoặc mất hoàn toàn insulin hoặc do liên quan đến sự suy yếu trong bài tiết và hoạt động của insulin * Chẩn đoán đái tháo đường Dựa trên khuyến cáo chẩn đoán ĐTĐ của ADA năm 1997 và những báo cáo của WHO về nguy cơ bệnh lý võng mạc ở nhiều mức glucose máu khác nhau; năm 1999, WHO đã công bố tiêu chuẩn chẩn đoán mới ĐTĐ dựa vào glucose máu lúc đói và glucose máu 2 giờ sau làm nghiệm pháp dung nạp glucose (NPDNG) uống 75 g đường glucose * Phân loại bệnh đái tháo đường : Theo Tổ chức Y tế thế giới, bệnh ĐTĐ được phân thành 4 loại sau - Đái tháo đường typ 1 : do quá trình tự miễn dịch phá hủy tế bào bê ta của tụy dẫn đến sự thiếu hụt insulin tuyệt đối. - Đái tháo đường typ 2 : hậu quả kháng insulin hoặc/và suy giảm tăng dần bài tiết insulin của tuyến tụy.. - Đái tháo đường khác do nhiều nguyên nhân khác nhau : khiếm khuyết gen của tế bào bê ta hoặc rối loạn quá trình chuyển hóa glucose (thể MODY), đột biến gen ảnh hưởng đến hoạt động của insulin, bệnh lý tụy, thuốc, hóa chất… - Đái tháo đường thai kỳ : rối loạn đường huyết được phát hiện khi mang thai. 1.1.2. Biến chứng của bệnh đái tháo đường 1.1.2.1. Biến chứng cấp tính của bệnh đái tháo đường: Khi glucose máu tăng quá cao trong máu sẽ gây nên các biến chứng cấp tính nguy hiểm của bệnh, có thể nguy hiểm đến tính mạng người bệnh như: hôn mê do nhiễm toan ceton thường gặp ở bệnh nhân ĐTĐ typ 1 và hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu thường gặp ở người bệnh ĐTĐ typ 2.
  5. 1.1.2.1. Biến chứng mãn tính của bệnh đái tháo đường: Biến chứng mãn tính của bệnh ĐTĐ bao gồm các chứng mạch máu nhỏ và các biến chứng mạch máu lớn. Các tổn thương bệnh lý mạch máu nhỏ như: biến chứng mắt, biến chứng thận và biến chứng thần kinh ngoại biên; các biến chứng mạch máu lớn như: tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim và viêm tắc động mạch chi dưới. 1.1.3. Dịch tễ học bệnh đái tháo đường ĐTĐ typ 2 là một trong những bệnh không lây nhiễm đang gia tăng nhanh chóng trên toàn thế giới. Nếu như các dự báo trước đây cho thấy số người mắc ĐTĐ trên toàn thế giới tăng từ 171 triệu năm 2000 lên 194 triệu năm 2003, đã tăng vọt lên 246 triệu năm 2006 và đến năm 2025 tăng lên 380 - 399 triệu, thì những tính toán mới nhất cho thấy năm 2010, ước tính đã có khoảng 285 triệu người trên toàn thế giới bị ĐTĐ, ước tính đạt đến 438 triệu người vào năm 2030, tăng 54% so với dự đoán năm 2010. * Việt Nam Tại Việt Nam, theo báo cáo chung tổng quan ngành Y tế 2015 của Bộ Y tế và nhóm đối tác, tỷ lệ mắc đái tháo đường và rối loạn dung nạp glucose ở lứa tuổi 30 – 69 tuổi trên toàn quốc tăng nhanh hơn dự báo, tăng xấp xỉ gấp đôi trong vòng 10 năm từ 2002 – 2012. Kết quả điều tra của Bệnh viện Nội tiết trung ương trên hơn 11 000 người trong độ tuổi 30 – 69 trên toàn quốc cho thấy có 5,42% mắc đái tháo đường. Dự báo mỗi năm sẽ có thêm khoảng 88 000 người mắc mới, đưa số bệnh nhân mắc đái tháo đường lên 3,42 triệu người vào năm 2030.
  6. 1.2. Rối loạn lo âu 1.2.1. Một số khái niệm về lo âu 1.2.1.1. Lo âu bình thường Lo âu là hiện tượng phản ứng tự nhiên củacon người trước những khó khăn và các mối đe dọa của tự nhiên, xã hội mà con người phải tìm cách vượt qua, tồn tại, vươn tới. Lo âu cũng là tín hiệu cảnh báo trước những mối đe dọa đột ngột, trực tiếp do đó giúp con người tồn tại và thích nghi [12]. 1.2.1.2. Lo âu bệnh lý Khác với lo âu bình thường, lo âu bệnh lý có thể xuất hiện không có liên quan tới một mối đe dọa rõ ràng nào hoặc các sự kiện tác động đã chấm dứt nhưng vẫn còn lo âu, mức độ lo âu cũng không tương xứng với bất kì một đe dọa nào để có thể tồn tại hoặc kéo dài. Khi mức độ lo âu gây trở ngại rõ rệt các hoạt động, lúc đó được gọi là lo âu bệnh lý 1.2.2. Phân loại các rối loạn lo âu Phân loại theo ICD-10 Phân loại theo DSM – IV 1.3. Một số nghiên cứu về lo âu trầm cảm trên bệnh nhân đái tháo đường Từ các nghiên cứu đã tiến hành trên thế giới có thể thấy, tỷ lệ xuất hiện lo âu trầm cảm trên bệnh nhân đái tháo đường là khá cao. Các yếu tố có liên quan đến lo âu trầm cảm trên bệnh nhân ĐTĐ có thể bao gồm: giới tính nữ, độ tuổi trẻ, độc thân, không nhận được sự hỗ trợ của cộng đồng, dân trí thấp, tình trạng kinh tế xã hội thấp, kém kiểm soát glucose máu, xuất hiện biến chứng ĐTĐ, mắc nhiều bệnh cùng lúc, thể lực suy kém và tiền sử trầm cảm. Tùy điều kiện kinh tế xã hội cũng như tình trạng bệnh và lối sống thể lực của cá nhân, mà tác động của các yếu tố này đến tình trạng lo âu trầm cảm trên bệnh nhân ĐTĐ cũng sẽ khác nhau. Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào tiến hành xác định tỷ lệ lo âu trầm cảm và các yếu tố liên quan đặc thù cho bệnh nhân ĐTĐ.
  7. 1.4. Các thang đo đánh giá tình trạng lo âu ở bệnh nhân đái tháo đường Có nhiều thang điểm trắc nghiệm để đánh giá các mức độ rối loạn tâm lý ở bệnh nhân: - Thang tự đánh giá lo âu của Zung (Self - Rating Anxiety Scale): - Thang tự đánh giá mức độ lo âu S-TAI (State-Trait Anxiety Inventory): - Thang đánh giá lo âu Hamilton (Hamilton anxiety rating scale – HARS) - Thang đánh giá lo âu và trầm cảm trên bệnh nhân tại bệnh viện(Hospital Anxiety and Depression – HADS) :
  8. CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân Bệnh nhân có đầy đủ các điều kiện dưới đây: - Bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định mắc đái tháo đường typ 2.Còn khả năng giao tiếp và sẵn sàng trả lời câu hỏi. - Từ 30 – 79 tuổi (độ tuổi phù hợp với bệnh nhân mắc ĐTĐ typ 2 và còn đủ sức khỏe/minh mẫn) - Điều trị nội trú tại bệnh viện Nội Tiết Trung Ương trong thời gian tiến hành nghiên cứu - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ - Bệnh nhân được xác định không đủ thể lực và tinh thần để hoàn thành nghiên cứu hoặc phỏng vấn bởi điều tra viên (mê sảng, mất trí nhớ, đã được chẩn đoán bệnh lý tâm thần). - Bệnh nhân mắc các loại ĐTĐ khác. 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành tại bệnh viện Nội Tiết Trung Ương từ 01/06/2017 đến 30/08/2017. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. 2.3.2 Cỡ mẫu nghiên cứu Cỡ mẫu xác định dựa trên công thức tính cỡ mẫu cho việc ước lượng một tỷ lệ trong quần thể: 2 𝑝(1 − 𝑝) 𝑛 = 𝑍1− 𝛼 × 2 ε2 𝑝 2 2.5. Biến số và chỉ số nghiên cứu 2.5.1. Nhóm biến số về thông tin nhân khẩu học: a) Giới: b) Tuổi:
  9. c) Tình trạng hôn nhân: d) Trình độ học vấn: e) Nghề nghiệp: f) Tiền sử người trong gia đình mắc bệnh ĐTĐ: 2.5.2. Nhóm biến số về điều kiện kinh tế: a) Tình trạng bảo hiểm y tế: b) Khả năng tự chi trả của đối tượng 2.5.3. Nhóm biến số về tình trạng bệnh a) Thời gian mắc bệnh: b) Chỉ số BMI: c) Thông tin về Biến chứng do đái tháo đường: d) Thông tin về việc tuân thủ chế độ dinh dưỡng và lối sống theo hướng dẫn của thầy thuốc: e) Thông tin về thuốc điều trị 2.5.4. Đánh giá của người bệnh về dịch vụ y tế tại bệnh viện: Nghiên cứu tham khảo nội dung phiếu khảo sát sự hài lòng của người bệnh nội trú, Bộ Y tế để thu thập thông tin và phân tích đánh giá của người bệnh về dịch vụ y tế tại bệnh viện. Điểm hài lòng được tính với điểm cắt 4 (tổng điểm TB người dùng chọn từ A-> E lớn hơn hoặc bằng 4). 2.5.5. Nhóm thông tin về tình trạng lo âu: Nghiên cứu sử dụng thang HADS-A (chỉ sử dụng 7 câu hỏi nằm trong phần đo lo âu). Nghiên cứu sử dụng điểm cắt 8 để xác định tình trạng lo âu. Bảng 2.2. Biến số, nhóm biến số, chỉ số và cách tính cho tình trạng lo âu Mục tiêu Biến số Chỉ số và cách tính Mục tiêu Tỷ lệ lo âu chung 1. Mô tả Điểm lo âu Tỷ lệ lo âu theo các đặc điểm thông tin cá nhân tình trạng của đối Tỷ lệ lo âu theo các đặc điểm về điều kiện kinh tế lo âu tượng Tỉ lệ lo âu theo các đặc điểm về tình trạng bệnh Tỉ lệ lo âu theo đánh giá về dịch vụ y tế Mục tiêu Điểm lo âu Tỷ lệ lo âu theo các đặc điểmnhân khẩu học, phân
  10. Mục tiêu Biến số Chỉ số và cách tính 2. của đối tích đơn biến cho từng yếu tố Các yếu tượng Tỷ lệ lo âu theo các đặc điểm nhân khẩu học, tố liên phân tích đa biến cho nhóm yếu tố quan Tỷ lệ lo âu theo các đặc điểmkinh tế, phân tích đơn biến cho từng yếu tố Tỷ lệ lo âu theo các đặc điểm kinh tế, phân tích đa biến cho nhóm yếu tố Tỷ lệ lo âu theo các đặc điểm tình trạng bệnh, phân tích đơn biến cho từng yếu tố Tỷ lệ lo âu theo đặc điểm tình trạng bệnh, phân tích đa biến cho nhóm yếu tố Tỉ lệ lo âu theo các đặc điểm môi trường bệnh viện, phân tích đơn biến cho từng yếu tố Tỷ lệ lo âu theo đặc điểm môi trường bệnh viện, phân tích đa biến cho nhóm yếu tố 2.6. Công cụ và kỹ thuật thu thập thông tin 2.6.1. Công cụ thu thập thông tin Thông tin thu thập qua bộ câu hỏi có sẵn được thiết kế dựa trên nhóm biến số chỉ số, và thang đo lường về sự lo âu và trầm cảm tại bệnh viện (Hospital Anxiety and Depression – HADS). Thông tin về tình trạng sức khỏe thu thập từ bệnh án và ghi lại vào phiếu thông tin 2.6.2. Kỹ thuật thu thập thông tin Thu thập thông tin bằng cách phỏng vấn bệnh nhân theo bộ câu hỏi và khai thác thông tin bệnh án 2.7 . Xử lý và phân tích số liệu - Các số liệu được xử lý và phân tích sử dụng phần mềm Stata 14.2 - Mức ý nghĩa thống kê α = 0,05 được áp dụng.
  11. CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ 3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1 Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu (n=404) Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Số lượng % Giới tính ❖ Nam 198 49% ❖ Nữ 206 51% Nhóm tuổi ❖ 30– 39 21 5,2% ❖ 40 – 49 42 10,4% ❖ 50 – 59 118 29,2% ❖ 60-69 153 37,9% ❖ 70-79 70 17,3% ̅ ± 𝑺𝑫) Tuổi trung bình (𝑿 59,97 ± 10,40 Tình trạng hôn nhân ❖ Đang sống với vợ/chồng/bạn tình 329 81,4% ❖ Ly dị, góa, độc thân 75 18,6% Trình độ học vấn ❖ Phổ thông 278 68,8% ❖ Trung cấp 66 16,3% ❖ Cao đẳng/ Đại học/ Trên đại học 60 14,9% Nghề nghiệp ❖ Công nhân 17 4,2% ❖ Nông dân 113 28,0% ❖ Công chức/ viên chức nhà nước 27 6,7% ❖ Nhân viên văn phòng 8 2,0% ❖ Nội trợ 25 6,2% ❖ Về hưu 152 37,6% ❖ Không có việc làm 5 1,2% ❖ Lao động tự do/ Khác 57 14,1% Tiền sử người trong gia đình mắc ĐTĐ ❖ Có 123 30.4% ❖ Không 232 57.4% ❖ Không biết 49 12.1%
  12. Bảng 3.2 Thông tin chung về điều kiện kinh tế và khả năng chi trả của đối tượng nghiên cứu (n=404) Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Số lượng % Bảo hiểm y tế (BHYT) ❖ Có BHYT, đúng tuyến 310 76,7% ❖ Có BHYT, vượt tuyến 63 15,6% ❖ Không có BHYT 31 7,7% Khả năng tự chi trả của đối tượng ❖ Đủ khả năng 252 62,4% ❖ Vay nợ một phần 125 30,9% ❖ Vay nợ toàn bộ 12 3,0% ❖ Không biết 15 3,7% Kinh tế gia đình: Thu nhập TB đầu người/ tháng ❖ < 5 triệu 344 85,1% ❖ 5-10 triệu 46 11,4% ❖ > 10 triệu 14 3,5% ̅ ± 𝑺𝑫) Trung bình thu nhập đầu người/ tháng(𝑿 2.920.991 ± 3.241.214 Chi phí điều trị ĐTĐ và biến chứng do người bệnh tự chi trả/tháng ❖ < 1 triệu VNĐ 123 30,5% ❖ 1 - < 2 triệu VNĐ 129 31,9% ❖ 2 - 30% 141 34,9%
  13. Bảng 3.3 Thông tin chung về tình trạng bệnh của đối tượng nghiên cứu (n=404) Đặc điểm tình trạng sức khỏe và điều trị bệnh Số lượng % Thời gian được chẩn đoán (tháng) ❖ < 5 năm 148 36.6% ❖ 5-10 năm 106 26.2% ❖ >10 năm 150 37.1% ̅ ± 𝑺𝑫) Thời gian trung bình được chẩn đoán (𝑿 9,04 ± 7,60 BMI ❖
  14. 3.2. Tình trạng lo âu của đối tượng nghiên cứu 3.2.1. Điểm lo âu của đối tượng nghiên cứu ̅ ± 𝑺𝑫 𝑿 Mức độ lo âu 4,68 ± 4,16 Số lượng % Bình thường (0 – 7đ) 300 74.3% Có triệu chứng lo âu (8-10đ) 61 15.1% Lo âu thực sự (11 – 21đ) 43 10.6% 3.2.2. Tỷ lệ lo âu của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.6. Tỷ lệ lo âu của đối tượng nghiên cứu theo các đặc điểm thông tin cá nhân: Giới tính, tuổi, tình trạng hôn nhân, học vấn (n=404) Lo âu Đặc điểm đối tượng Không Có nghiên cứu Số lượng(%) Số lượng(%) Giới tính ❖ Nam 152 (76,8) 46 (23,2) ❖ Nữ 148 (71,8) 58 (28,2) Nhóm tuổi ❖ 30 – 39 11 (52,4) 10 (47,6) ❖ 40 – 49 33 (78,6) 9 (21,4) ❖ 50 – 59 96 (81,4) 22(18,6) ❖ 60 - 69 117 (76,5) 36 (23,5) ❖ 70 - 79 43 (61,4) 27 (38,6) Tình trạng hôn nhân ❖ Đang sống với vợ/ chồng/bạn tình 253 (76,9) 76 (23,1) ❖ Ly dị, góa/ Độc thân 47 (62,7) 28 (37,3) Trình độ học vấn ❖ Phổ thông 211 (75,9) 67 (24,1) ❖ Trung cấp 47 (71,2) 19 (28,8) ❖ Đại học/ Sau đại học 42 (70,0) 18 (30,0)
  15. Bảng 3.7. Tỷ lệ lo âu của đối tượng nghiên cứu theo các đặc điểm thông tin cá nhân (nghề nghiệp, tiền sử gia đình mắc ĐTĐ) (n=404) Lo âu Đặc điểm đối tượng Không Có nghiên cứu Số lượng(%) Số lượng(%) Nghề nghiệp ❖ Công nhân 15 (88,2) 2(11,8) ❖ Nông dân 86 (76,1) 27 (23.9) ❖ Công chức/ viên chức nhà nước 20 (74,1) 7 (25,9) ❖ Nhân viên văn phòng 4 (50,0) 4 (50,0) ❖ Nội trợ 18 (72,0) 7 (28,0) ❖ Về hưu 114 (75,0) 38 (25,0) ❖ Không có việc làm 2 (40,0) 3 (60,0) ❖ Lao động tự do/ khác 41 (71,9) 16 (28,1) Tiền sử gia đình có người mắc ĐTĐ ❖ Có 83 (67,5) 40 (32,5) ❖ Không 185 (79,7) 47 (20,3) ❖ Không biết 32 (65,3) 17 (34,7) Bảng 3.8. Tỷ lệ lo âu của đối tượng nghiên cứu theo các đặc điểm kinh tế: Tình trạng BHYT, khả năng chi trả (n=404) Lo âu Đặc điểm điều kiện kinh tế Không Có Số lượng(%) Số lượng(%) Bảo hiểm y tế ❖ Có BHYT, đúng tuyến 229 (73,9) 81 (26,1) ❖ Có BHYT, vượt tuyến 51 (81,0) 12 (19,0) ❖ Không có BHYT 20 (64,5) 11 (35,5) Khả năng chi trả ❖ Đủ khả năng 203 (78,1) 57 (21,9) ❖ Vay nợ một phần 81 (66,9) 40 (33,1) ❖ Vay nợ toàn bộ 10 (83,3) 2 (16,7) ❖ Không biết 6 (54,5) 5 (45,5)
  16. Bảng 3.9. Tỷ lệ lo âu của đối tượng nghiên cứu theo các đặc điểm kinh tế (Thu nhập trung bình, chi phí điều trị) (n=404) Lo âu Đặc điểm điều kiện kinh tế Không Có Số lượng(%) Số lượng(%) Kinh tế gia đình: tổng thu nhập TB đầu người/ tháng ❖ < 5 triệu 255 (74,1) 89 (25,9) ❖ 5-10 triệu 36 (78,3) 10 (21,7) ❖ > 10 triệu 9 (64,3) 5 (35,7) Chi phí điều trị ĐTĐ và biến chứng do người bệnh tự chi trả/tháng ❖ < 1 triệu VNĐ 92 (74,8) 31 (25,2) ❖ 1 - < 2 triệu VNĐ 99 (76,7) 30 (23,3) ❖ 2 -
  17. Bảng 3.11. Tỷ lệ lo âu của đối tượng nghiên cứu theo tình trạng sức khỏe và điều trị bệnh: Tuân thủ hướng dẫn của thầy thuốc, Thuốc dùng kèm (n=404) Đặc điểm tình trạng sức khỏe và điều trị Rối loạn lo âu bệnh Không Có Số lượng (%) Số lượng (%) - Tuân thủ chế độ dinh dưỡng và lối sống theo hướng dẫn thầy thuốc ❖ Có thực hiện theo 239 (72,0) 93 (28,0) ❖ Không thực hiện theo 61 (84,7) 11 (15,3) Thông tin về thuốc điều trị ❖ Chỉ dùng thuốc uống hạ đường huyết; 19 (67,9) 9 (32,1) ❖ Dùng thuốc uống và tiêm insulin; 99 (78,0) 28 (22,0) ❖ Đang điều trị thêm các thuốc khác: hạ 169 (74,4) 58 (25,6) huyết áp, thuốc mỡ máu, điều trị biến chứng… ❖ Không biết 13 (59,1) 9 (40,9)
  18. 3.3. Các yếu tố liên quan đến tình trạng lo âu của người bệnh Bảng 3.13. Mối liên quan giữa các yếu tố về nhân khẩu học (Giới tính, nhóm tuổi, tình trạng hôn nhân, học vấn) đến tình trạng lo âu (n=404) Đặc điểm đối tượng NC Không lo Lo âu OR p âu Số 95% CI Số lượng lượng(%) (%) Giới Nam 152 (76,8) 46 (23,2) 1 tính Nữ 1,29 148 (71,8) 58 (28,2) (0,826 – 2,030) 0,258 Nhóm 50 – 59 96 (81,4) 22(18,6) 1 tuổi 40 – 49 33 (78,6) 9 (21,4) 1,19 0,696 0,496 – 2,851 30– 39 11 (52,4) 10 (47,6) 3,96 0,004 1,447 – 10,873 60-69 117 (76,5) 36 (23,5) 1,34 0,332 0,739 – 2,440 70-79 43 (61,4) 27 (38,6) 2,74 0,003 1,379 – 5,444 Tình Đang sống với vợ/chồng/bạn 253 (76,9) 76 (23,1) 1 trạng tình hôn Ly dị, góa, độc 47 (62,7) 28 (37,3) 1,98 0.011 nhân thân 1,157 – 3,400 Trình Phổ thông 211 (75,9) 67 (24,1) 1 độ học 1,27 Trung cấp 47 (71,2) 19 (28,8) 0,698 - 2,321 0,430 vấn Cao đẳng/ Đại 42 (70,0) 18 (30,0) 1,24 0,517 học/ Sau đại học 0,643 - 2,403 Nghề Công nhân 15 (88,2) 2(11,8) 1 nghiệp Nông dân 86 (76,1) 27 (23,9) 2,35 0,265 0,499- 11,104 Công chức/ viên 20 (74,1) 7 (25,9) 2,63 0,262 chức nhà nước 0,454 – 15,162 Nhân viên văn 4 (50,0) 4 (50,0) 7,50 0,041 phòng 0,772 – 72,867 Nội trợ 18 (72,0) 7 (28,0) 2,92 0,214 0,497 – 17,103 Về hưu 114 (75,0) 38 (25,0) 2,50 0,225 0,540 – 11,565 Không có việc 11,25 làm 2 (40,0) 3 (60,0) 0,749 – 0,027 169,029 Lao động tự do/ 41 (71,9) 16 (28,1) 2,39 0,172 Khác 0,581 – 14,732 Tiền sử Không 185 (79,7) 47 (20,3) 1 gia đình 1,90 Có 83 (67,5) 40 (32,5) 1,150 – 3,128 0,011 có người mắc Không biết 32 (65,3) 17 (34,7) 2,09 0,029 ĐTĐ 1,063 – 4,114
  19. Nhận xét: Bảng 3.13 trình bày mối liên quan giữa các yếu tố về nhân khẩu học đến tình trạng lo âu của bệnh nhân. Theo đó có 4 yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê đến tình trạng lo âu của đối tượng nghiên cứu là tuổi, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp, tiền sử gia đình có người mắc ĐTĐ. Nhóm bệnh nhân có độ tuổi từ 30-39 tuổi có nguy cơ mắc lo âu cao gấp 3,96 lần so với nhóm tuổi 50-59, và nhóm bệnh nhân có độ tuổi từ 70-79 có nguy cơ mắc lo âu cao gấp 2,74 lần so với nhóm tuổi 50-59 (p
  20. Bảng 3.14. Mối liên quan giữa các yếu tố về kinh tế đến tình trạng lo âu Đặc điểm đối tượng NC Không Lo âu OR p Lo âu Số 95% CI Số lượng(%) lượng(%) Bảo hiểm y tế ❖ Có 1 229 BHYT, đúng 81 (26,1) (73,9) tuyến ❖ Có 0,665 0,237 BHYT, vượt 51 (81,0) 12 (19,0) 0,337-1313 tuyến ❖ Không có 1,555 0,264 20 (64,5) 11 (35,5) BHYT 0,712 - 3,394 Khả năng chi ❖ Đủ khả 203 1 57 (21,9) trả năng (78,1) ❖ Vay nợ 2,25 0,0008 81 (66,9) 40 (33,1) một phần 1,379 – 3,672 ❖ Vay nợ 0,83 0,812 10 (83,3) 2 (16,7) toàn bộ 0,175 – 3,916 ❖ Không 6,21 0,002 6 (54,5) 5 (45,5) biết 2,048 – 18,855 Kinh tế gia ❖ < 5 triệu 255 1 89 (25,9) đình: Thu (74,1) nhập TB đầu ❖ 5-10 triệu 0,79 0,546 36 (78,3) 10 (21,7) người/ tháng 0,379 – 1,672 ❖ > 10 triệu 1,59 0,413 9 (64,3) 5 (35,7) 0,518 – 4,889 Chi phí điều ❖ < 1 triệu 1 92 (74,8) 31 (25.2) trị ĐTĐ và VNĐ các biến ❖1 - < 2 0,90 0,719 99 (76,7) 30 (23.3) chứng do triệu VNĐ 0,505 – 1,603 người bệnh ❖ 2 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0