intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Nhiễm khuẩn sau phẫu thuật và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Hòe Nhai

Chia sẻ: Huyen Nguyen My | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

23
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tiến hành tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân sau phẫu thuật tại khoa Ngoại bệnh viện Hòe Nhai; yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn sau phẫu thuật tại khoa Ngoại bệnh viện Hòe Nhai năm 2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Nhiễm khuẩn sau phẫu thuật và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Hòe Nhai

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG NGUYỄN THỊ NGỌC HÂN Mã học viên: C01163 NHIỄM KHUẨN SAU PHẪU THUẬT VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN HÒE NHAI Chuyên ngành: Điều dưỡng Mã số : 8.72.03.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Đức Trọng PGS. TS Lê Thị Bình HÀ NỘI - 2019
  2. 1 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ASA Phân loại người bệnh theo tiêu chuẩn của hiệp hội gây mê hồi sức CDC Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ CSYT Cơ sở y tế NB Người bệnh KSNK Kiểm soát nhiễm khuẩn NK Nhiễm khuẩn NKBV Nhiễm khuẩn bệnh viện NKVM Nhiễm khuẩn vết mổ NKH Nhiễm khuẩn huyết NKTH Nhiễm khuẩn tiêu hóa NVYT Nhân viên y tế PT Phẫu thuật VPBV Viêm phổi bệnh viện VSV Vi sinh vật VK Vi khuẩn WHO Tổ chức y tế thế giới ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm khuẩn bệnh viện là những nhiễm khuẩn mắc phải từ các cơ sở y tế xảy ra ở các bệnh nhân nằm viện, không có biểu hiện triệu chứng hay ủ bệnh vào thời điểm nhập viện. Đây cũng là một vấn đề thời sự rất được quan tâm của ngành y tế trong nước cũng như trên thế giới. Nhiễm khuẩn bệnh viện làm tăng tỉ lệ tử vong, tăng biến chứng, kéo dài thời gian nằm viện và tăng chi phí điều trị. Theo ước tính của trung tâm kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ ( CDC ) ở thời điểm bất kỳ nào cũng có trên 1,7 triệu người trên thế giới mắc nhiễm khuẩn bệnh viện và gây ra 99.000 ca tử vong mỗi năm. [38] Với những người bệnh mà sức đề kháng chống đỡ bị suy yếu, hay mắc các bệnh mãn tính, suy giảm miễn dịch lại phải trải qua phẫu thuật càng làm tăng nguy cơ mắc nhiễm khuẩn bệnh viện. Bất kỳ người bệnh nào cũng có thể mắc NKBV, đặc biệt là các bệnh nhân sau phẫu thuật có nguy cơ mắc nhiếm khẩn hơn nếu cơ sở khám chữa bệnh không tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình thực hành vô khuẩn cơ bản trong chăm sóc, điều trị người bệnh. Và đây cũng là một vấn đề ngày càng được mọi hệ thống y tế trên thế giới cũng như ở Việt Nam quan tâm.
  3. 2 Bệnh viện đa khoa Hòe Nhai là bệnh viện công lập hạng II trực thuộc sở y tế hoạt động theo cơ chế tự chủ. Mỗi năm bệnh viện phẫu thuật gần 2.000 người bệnh với các mặt bệnh về tiêu hóa, gan mật, tiết niệu, sản phụ khoa, xương khớp, thẩm mỹ... nhưng chưa có một nghiên cứu nào về nhiễm khuẩn sau phẫu thuật, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân sau phẫu thuật tại khoa Ngoại bệnh viện Hòe Nhai 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn sau phẫu thuật tại khoa Ngoại bệnh viện Hòe Nhai năm 2019 3. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1. Nhiễm khuẩn bệnh viện 1.1. Khái niệm nhiễm khuẩn bệnh viện - Nhiễm khuẩn: là sự tăng sinh của các vi khuẩn, virus hoặc ký sinh trùng dẫn tới phản ứng tế bào, tổ chức hoặc toàn thân, thông thường biểu hiện trên lâm sàng là một hội chứng nhiễm khuẩn, nhiễm độc. - Nhiễm khuẩn bệnh viện: là những nhiễm khuẩn mắc phải trong thời gian người bệnh điều trị tại bệnh viện và nhiễm khuẩn này không hiện diện cũng như không nằm trong giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện. NKBV thường xuất hiện sau 48 giờ kể từ khi người bệnh nhập viện [3] - Nhiễn khuẩn sau phẫu thuật là các nhiễm khuẩn gặp phải ở người bệnh sau phẫu thuật không có triệu chứng nhiễm khuẩn trước phẫu thuật. 1.2. Các Nhiễm khuẩn sau phẫu thuật thường gặp 1.2.1 . Nhiễm khuẩn vết mổ [4] - NKVM (NKVM) là những nhiễm khuẩn tại vị trí PT trong thời gian từ khi mổ cho đến 30 ngày sau mổ với PT không có cấy ghép và cho tới một năm sau mổ với PT có cấy ghép bộ phận giả (PT implant). ➢ Tiêu chuẩn chẩn đoán Tiêu chuẩn chẩn đoán NTVM [11]có 3 mức độ: nông, sâu, cơ quan (tạng)/khoang phẫu thuật. ❖ Nhiễm trùng vết mổ nông Nhiễm trùng vết mổ nông: xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật và chỉ xuât hiện ở vùng da, tổ chức dưới da tại đường mổ, có ít nhất một trong các triệu chứng sau: − Có dấu hiệu viêm tại chỗ: sưng, nóng, đỏ, đau − Chảy mủ từ vết mổ nông − Cấy mủ phân lập được vi khuẩn tại chỗ hoặc không phân lập ❖ Nhiễm trùng vết mổ sâu
  4. 3 Nhiễm trùng vết mổ sâu xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật hay 1 năm đối với đặt dụng cụ nhân tạo và xảy ra ở lớp mô mềm ở sâu (lớp cân, cơ phía dưới) của đường mổ. Có ít nhất một trong các triệu chứng: − Mủ chảy ra từ vết mổ sâu nhưng không từ tạng hay khoang phẫu thuật − Sốt, đau tự nhiên vết mổ và toác vết mổ − Ổ áp xe thấy được qua thăm khám, chẩn đoán hình ảnh hoặc mổ lại − Có thể kèm theo vết mổ nông ❖ Nhiễm trùng tạng/ khoang phẫu thuật − NTVM tại cơ quan hoặc khoang phẫu thuật: là NT xảy ra trong 30 ngày sau phẫu thuật hay 1 năm đối với đặt vật liệu nhân tạo xảy ra ở bất kỳ nội tạng nào, trừ da, cân, cơ − Có ít nhất 1 trong những triệu chứng: + Chảy mủ từ ống dẫn lưu tạng hoặc từ khoang cơ thể + Cấy dịch ống dẫn lưu phân lập được vi khuẩn + Ổ áp xe trong khoang/tạng trongổ bụng,chẩn đoán qua thăm khám lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh hoặc mổ lại. 1.2.2. Viêm phổi bệnh viện [3] Viêm phổi bệnh viện (VPBV) là viêm phổi xuất hiện sau khi nhập viện từ 48 giờ hoặc hơn mà trước đó không có biểu hiện triệu chứng hoặc ủ bệnh tại thời điểm nhập viện ➢ Tiêu chuẩn chẩn đoán Không có triệu chứng nào là đặc hiệu cho chẩn đoán VPBV. Theo ATS và IDSA (2005) thì chẩn đoán VPBV được đặt ra khi sau khi bệnh nhân nhập viện trên 48 giờ xuất hiện những triệu chứng, dấu hiệu lâm sàng sau: - Có tổn thương mới xuất hiện hoặc tiến triển nặng hơn trên phim X quang lồng ngực hoặc phim cắt lớp lồng ngực. - Kèm theo có ít nhất 2 trong số các triệu chứng: + Sốt: ≥ 38˚C hoặc ≤ 36˚C + Tăng BC (BC máu >11G/l) hoặc giảm BC (BC máu
  5. 4 + Cận lâm sàng ▪Hội chứng nhiễm trùng ▪Xét nghiệm nước tiểu ▪Soi tươi có nhiều hơn 3 BC/vi trường. 1.3. Quy trình chăm sóc NB sau phẫu thuật tại khoa ngoại [5] 1.3.1. Nhận định tình trạng người bệnh - Hô hấp: tình trạng thông khí, tính chất thở, tình trạng khó thở, dấu hiệu thiếu oxy, nghe phổi, tình trạng đàm nhớt. NB tự thở, tình trạng da niêm. - Tuần hoàn: huyết áp, mạch, da, niêm mạc, dấu hiệu thiếu nước, tình trạng choáng, chảy máu, áp lực tĩnh mạch trung tâm (CVP)... - Thần kinh: tri giác, đồng tử, cảm giác, vận động. - Dẫn lưu: loại, vị trí, màu sắc, số lượng, hệ thống có hoạt động không? - Vết mổ: vị trí, kích thước, băng thấm máu, thấm dịch, chảy máu, đau, nhiễm trùng... - Tâm lý người bệnh: lo lắng, thoải mái hay không? - Thuốc đang sử dụng. 1.3.2. Can thiệp của điều dưỡng - Đảm bảo chức năng hô hấp - An toàn cho người bệnh - Biến đổi bài tiết nước tiểu - Khả năng nhiễm trùng, tổn thương da và ống dẫn lưu - Chăm sóc vết mổ - Chăm sóc dẫn lưu 1.4. Nghiên cứu NK sau PT ở trên thế giới và tại Việt Nam 1.4.1.Tình hình NK sau PT trên Thế Giới Theo Hassan Ahmaed Khan và các cộng sự tạp chí Châu Á Thái Bình Dương năm 2017 tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện chiếm 7% ở các nước phát triển và trên 10% ở các nước đang phát triển, trong đó NKVM 2-5%, NKTN 12%, NKHH 9-27% [47]. 1.4.2.Tình hình NK sau PT tại Việt Nam Theo nghiên cứu về thực trạng nhiễm khuẩn của Nguyễn Thị Thùy Linh tại 3 bệnh viện Thanh Nhàn, Sơn Tây, Thạch Thất năm 2017 cho thấy trong 2.093 người bệnh nghiên cứu, có 76 trường hợp mắc nhiễm khuẩn bệnh việnvới tỷ lệ là 3,63%. tỷ lệ cao nhất là nhiễm khuẩn hô hấp (51,32%), nhiễm khuẩn vết mổ (26,32%) và nhiễm khuẩn tiết niệu (11,84%).[23]
  6. 5 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Các bệnh nhân sau phẫu thuật tại khoa Ngoại bệnh viện Hòe Nhai 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn - Bệnh nhân đã được phẫu thuật - Không phân biệt tuổi, giới - Có hồ sơ bệnh án đầy đủ - Không mắc bệnh nhiễm khuẩn toàn thân nào trước phẫu thuật. - Không mắc nhiễm khuẩn tiết niệu hay viêm phổi trước phẫu thuật. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ - Người bệnh phẫu thuật qua đường tự nhiên như: Tán sỏi ngược dòng, u phì đại tiền liệt tuyến, cắt tử cung qua đường âm đạo. - Người bệnh nằm điều trị sau phẫu thuật dưới 3 ngày - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu - Bệnh nhân có rối loạn tâm thần. 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu này được tiến hành tại khoa khoa Ngoại bệnh viện đa khoa Hòe Nhai. Thời gian: Từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2019 2.3. Thiết kế nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu mô tả tiến cứu. 2.4 Cỡ mẫu nghiên cứu 2.4.1.Kỹ thuật chọn mẫu Chọn mẫu ngẫu nhiên Tại các phòng bệnh, Bệnh viện Hòe Nhai Hà Nội Sử dụng công thức tính cỡ mẫu ngẫu nhiên đơn cho một tỷ lệ n = Z21-α/2 p  (12− p) d Trong đó: n: cỡ mẫu cần tính cho nghiên cứu Z = hệ số tin cậy, với mức ý nghĩa α = 0,05 hệ số tin cậy z =1,96 p: Theo nghiên cứu của Đoàn Xuân Quảng và các cộng sự năm 2013 tỷ lệ mắc NKBV là 7,8% , vì vậy chọn p = 7,8% (p= 0,078) d: sai số tuyệt đối chấp nhận được, chọn d = 5% (d= 0,05) Cỡ mẫu tính toán n = 111 người bệnh. Theo công thức trên ta được đối tương nghiên cứu là 110 người bệnh. Đề phòng số người bỏ, chuyển viện…, từ chối tham gia nghiên cứu, do vậy lấy 121 là cỡ mẫu nghiên cứu.
  7. 6 2.6. Biến số, chỉ số nghiên cứu Được thu thập theo bệnh án nghiên cứu đã xây dựng sau khi đề cương nghiên cứu được hoàn tất. Nhóm biến số Biến số Phương pháp Tuổi Giới Nghề nghiệp Điền vào “Bảng theo dõi Thông tin về Chẩn đoán NB sau phẫu thuật ” có sự người bệnh Trình độ học vấn giám sát Tình trạng thể chất Bệnh lý kèm theo Cách thức phẫu thuật Kế hoạch phẫu thuật Hô sơ bệnh án, phiếu theo Thông tin về phẫu Phân loại phẫu thuật dõi diễn biến thuật của NB Phân loại bệnh phẫu thuật Thời gian phẫu thuật Nhận định các dấu hiệu biểu Điền vào “Bảng theo dõi hiện của NB ngay sau phẫu NB sau PT” có sự giám sát thuật: Toàn trạng NB, nhận định dấu Biến số lâm sàng hiệu sinh tồn, vết mổ, các loại NB sau phẫu thuật dẫn lưu, tình trạng đau, các dấu hiệu bất thường. Tình trạng dinh dưỡng của NB Thời gian trung bình nằm viện sau phẫu thuật Biến Huyết Công thức máu: Hồng cầu, Điền vào “Bảng theo dõi số cận học Bạch cầu trong máu. NB sau PT” có sự giám sát lâm Vi sinh Cấy các bệnh phẩm: vết mổ, Điền vào “Bảng theo dõi sàng đờm, nước tiểu NB sau PT” có sự giám sát Tỷ lệ nhiễm khuẩn mắc phải tại Điền vào “Bảng theo dõi Nhiễm khuẩn mắc vết mổ NB sau PT” có sự giám sát phải ở người bệnh Tỷ lệ NK tiết niệu mắc phải sau phẫu thuật Tỷ lệ viêm phổi mắc phải Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn Theo dõi các biến chứng sau Biến số theo dõi mổ (chảy máu, tuột ống dẫn Điền vào “Bảng theo dõi lưu,...) NB sau PT” có sự giám sát QT Kỹ thuật chăm sóc vết mổ.. Biến số chăm sóc Chăm sóc các ống dẫn lưu.. Sự tuân thủ vệ sinh tay
  8. 7 Dinh dưỡng đường tĩnh mạch, Biến số chăm sóc dinh dưỡng theo chế độ ăn BV, dinh dưỡng dinh dưỡng tự gia đình nấu Tuổi Giới Thông Nghề nghiệp Điền vào “Bảng theo dõi tin về Tình trạng kinh tế NB sau PT” có sự giám sát NB Tình trạng thể chất Các bệnh lý kèm theo Thông Cách thức phẫu thuật Hô sơ bệnh án, phiếu theo Các yếu tin về Kế hoạch phẫu thuật dõi diễn biến NB sau PT tố liên cuộc Phân loại phẫu thuật quan phẫu Phân loại bệnh trước phẫu thuật đến thuật Thời gian phẫu thuật NKBV Các Sự tuân thủ vệ sinh tay của điều Điền vào “Bảng theo dõi chăm dưỡng trong chăm sóc NB sau PT” sóc Điền vào “Bảng theo dõi theo Chăm sóc vết mổ, dẫn lưu và NB sau PT” dỗi của sonde tiểu. điều dưỡng 2.8. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu - Số liệu sau khi thu thập được làm sạch, lọc bỏ các phiếu không đủ tiêu chuẩn. Phiếu không đủ tiêu chuẩn là những phiếu thiếu quá nhiều thông tin - Nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1. Sau đó số liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0 - Các biến số, chỉ số được tính toán, trình bày theo tần suất, tỷ lệ phần trăm. - Sử dụng χ2 so sánh tìm sự khác biệt giữa 2 biến định tính. Phân tích tìm mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ với nhiêm khuẩn sau phẫu thuật được phân tích bằng phân tích tìm mối tương quan OR 2.9. Vấn đề đạo đức tron nghiên cứu - Được sự chấp thuận của hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, trường đại học Thăng Long - Nghiên cứu có phản hồi kết quả. - Thông tin bệnh nhân được giữ kín. - Đối tượng tham gia nghiên cứu được giải thích rõ ràng về mục tiêu và sự tự nguyện tham gia nghiên cứu.
  9. 8 CHƯƠNG 3 KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 3.1.1. Tuổi và giới tính Bảng 3.1. Phân bố tuổi và giới tính của nhóm đối tượng Tuổi Người bệnh Tỷ lệ % 18 – 39 46 38,0 40 – 59 36 29,8 > 60 39 32,2 Tuổi trung bình 51,1±1,9 Giới tính Nam 43 35,5 Nữ 78 64,5 Tổng 121 100 Nhận xét: Nhóm tuổi từ 18 - 39 chiếm tỷ lệ cao nhất 38%, thấp nhất là nhóm 40-59. Độ tuổi trung bình là 51,1±1,9.Về giới, nữ chiếm tỷ lệ nhiều hơn nam. 3.1.2. Các bệnh lý hèm theo Bảng 3.2:Các bệnh lý phối hợp của đối tượng nghiên cứu Bệnh lý phối hợp Người bệnh ( n=121 ) Tỉ lệ % Tăng huyết áp 20 16,5 Đái tháo đường 5 4,1 Tim mạch và đái tháo 13 10,7 đường Bệnh lý về ung thư 11 9,1 Không có bệnh lý kèm 72 59,5 theo Tổng 121 100 Nhận xét: Đa phần người bệnh trong nghiên cứu không có các bệnh lý kèm theo. Trong nhóm có bệnh lý kèm theo thì nhóm có bệnh lý về tăng huyết áp và tim mạch chiếm tỷ lệ cao 16,5%
  10. 9 3.2. Đặc điểm của người bệnh sau phẫu thuật 3.2.1. Biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân sau phẫu thuật Bảng 3.3: Các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân sau phẫu thuật Bệnh nhân sau mổ (n = 121 ) Biến số nghiên cứu Sau mổ 48h Ra viện Khó thở, thở Có 1 0 nhanh, SpO2 Không 120 121 giảm, Có 9 0 Sốt Không 112 121 Ho xuất tiết nhiều Có 8 0 đàm, đàm đặc Không 113 121 Có 1 0 Đau tức ngực không 120 121 Có 99 0 Mệt mỏi Không 22 121 Chảy máu sau Có 1 0 phẫu thuật Không 120 121 Tốt 91 111 Vết mổ Sưng, nề, chảy dịch 24 9 Toác/ chảy mủ 7 1 Nông 22 9 Vị trí chảy dịch vết Sâu 2 1 mổ Khoang 5 0 Không 92 111 Tốt 64 64 Tình trạng chân Sưng nề, đỏ/ chảy mủ 1 1 dẫn lưu Không đặt dẫn lưu 56 56 Có 12 0 Đái buốt, đái dắt Không 109 121 Đau tức vùng bàng Có 11 0 quang Không 110 121 Có 6 0 Nước tiểu đục Không 115 121 Nhận xét: Sau phẫu thuật 48 một vài trường hợp có các biểu hiện khó thở, có người bị sốt, có người bệnh vết mổ sưng nề, chảy dịch, chảy mủ thậm chí còn toác vết mổ. Có trường hợp bị chảy máu sau phẫu thuật, có người lại có biểu hiện đái dắt, đái buốt, đau tức bàng quang. Nhưng tất cả các triệu chứng đấy đều hết hoặc tiến triển tốt khi người bệnh ra viện
  11. 10 3.2.2. Loại vi khuẩn gây nhiễm khuẩn trên NB bệnh sau phẫu thuật 20% 10% 40% 10% 20% E.coli Tụ cầu vàng Trực khuẩn mủ xanh Klebsiella pneumina Không thấy VK Biểu đồ 1 : Loại vi khuẩn gây nhiễm khuẩn trên người bệnh sau phẫu thuật Nhận xét: Có 4 loại vi khuẩn gây bệnh, trong đó vi khuẩn E.coli chiếm 40% và tụ cầu vàng chiếm 20 %, trực khuẩn mủ xanh chiếm 10% và 10 % do Klebsiella pneumoniae gây nhiễm khuẩn sau phẫu thuật. 3.2.3. Thời gian nằm viện của người bệnh sau mổ Bảng 3.4: Số ngày nằm viện của người bệnh sau mổ Người bệnh sau phẫu thuật n= Số ngày nằm viện 121 N Tỷ lệ (%) 3÷7 ngày 68 56,2 8 ÷14 ngày 39 32,2 >14 ngày 14 11,6 Tổng số 121 100 Số ngày nằm viện trung bình của NB 14 ± 0,33 mắc NKBV Số ngày nằm viện trung bình của NB 8 ± 3,15 không mắc NKBV Nhận xét: Số ngày người bệnh nằm viện nhiều nhất ở nhóm 3÷ 7 ngày chiếm 56,2%, nhóm nằm 8 ÷14 ngày chiếm 32,2% và nhóm nằm trên 14 ngày chiếm 11,6%. Số trung bình ngày nằm viện ở người bệnh có nhiễm khuẩn sau phẫu thuật cao hơn so với người bệnh không mắc nhiễm khuẩn.
  12. 11 3.2.4. Tỷ lệ người bệnh mắc nhiễm khuẩn sau phẫu thuật Biểu đồ 2: Tỷ lệ nhiễm khuẩn mắc phải sau phẫu thuật 8% Nhiễm khuẩn sau phẫu thuật Không nhiễm khuẩn 92% Nhận xét: Tỷ lệ mắc NK sau phẫu thuật trong nghiên cứu là 8,3% 3.2.5. Sự phân bố nhiễm khuẩn mắc phải sau phẫu Biểu đồ 3 : Tỷ lệ các loại nhiễm khuẩn mắc mắc phải sau phẫu thuật 100% 80% Không mắc NK 60% Mắc NK 40% 20% 5.8 3.3 0.8 0% NK vết mổ NK tiết niệu VP sau PT Nhận xét: Theo bảng trên ta tấy tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ là 5,8%, nhiễm khuẩn tiết niệu là 3,3% và viêm phổi sau phẫu thuật là 0,8%. Có 2 người bệnh mắc cả 2 loại nhiễm khuẩn: nhiễm khuẩn vết mổ và nhiễm khuẩn tiết niệu.
  13. 12 3.3 Các yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn sau phẫu thuật 3.3.1. Liên quan giữa tuổi của NB với nhiễm khuẩn sau phẫu thuật. Bảng 3.5: Liên quan giữa tuổi của người bệnh với nhiễm khuẩn sau PT Người bệnh sau phẫu thật (n=121) Nhóm tuổi NKBV Không NKBV P N Tỷ lệ (%) N Tỷ lệ (%) 18 ÷ 39 2 4,3 44 95,7 40 ÷ 59 0 0 36 100 P= 0.003 Trên 60 8 20,5 31 79,5 Tổng 10 8,3 111 91,7 Nhận xét: Sự liên quan giữa nhóm tuổi với nhiễm khuẩn sau phẫu thuật có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) 3.3.2. Liên quan giữa bệnh lý phối hợp với NK sau phẫu thuật Bảng 3.6: Liên quan giữa bệnh lý phối hợp với nhiễm khuẩn sau phẫu thuật Người bệnh sau phẫu thuật ( n=121) Bệnh lý phối hợp NKBV Không NKBV p N Tỷ lệ N Tỷ lệ (%) (%) Tăng huyết áp 1 5 19 95 Đái tháo đường 1 20 4 80 Bệnh lý phối hợp ĐTĐ, THA 4 30,8 9 69,2 p= 0,007 Bệnh lý về ung thư 2 18,2 9 81,8 Không có bệnh lý kèm theo 2 2,8 70 97,2 Tổng 10 8,3 111 100 Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy mối liên quan giữa bệnh lý phối hợp với nhiễm khuẩn sau phẫu thuật có ý nghĩa thống kê (p< 0,05) 3.3.3. Liên quan giữa cách thức phẫu thuật với nhiễm khuẩn sau phẫu PT Bảng 3.7: Liên quan giữa cách thức phẫu thuật với nhiễm khuẩn sau PT Người bệnh sau phẫu thuật ( n=121) NKBV Không NKBV Biến số nghiên cúu OR N Tỷ lệ N Tỷ lệ (%) p (%) Cách thức Mổ mở 9 12,2 65 87,8 OR= 6,36 phẫu thuật Nội soi 1 2,1 46 97,9 Tổng 10 8,3 111 91,7 P< 0,05
  14. 13 Nhận xét: Người bệnh mổ mở có nguy cơ mắc NK sau phẫu thuật cao hơn so với mổ nội soi 6,36 lần ( OR = 6,36). Mối liên này có ý nghĩa thống kê p < 0,05 3.3.4. Liên quan giữa thời gian phẫu thuật với NK sau PT Bảng 3.8: Liên quan giữa thời gian phẫu thuật với nhiễm khuẩn sau PT Người bệnh sau phẫu thật (n=121) NKBV Không NKBV Biến số nghiên cúu OR N Tỷ lệ N Tỷ lệ p (%) (%) >2h 6 35,3 11 64,7 Thời gian phẫu Từ 1-2 h OR= 7,28 2 6,7 28 93,3 thuật Dưới 1h 2 2,7 72 97,3 OR= 19,63 Tổng 10 8,3 111 91,7 p
  15. 14 Nhận xét: Những người bệnh bệnh đặt sonde tiểu chăm sóc ống sonde tiểu 1 lần 1 ngày là những người có nguy cơ mắc nhiễm khuẩn tiết niệu nhiều hơn 15,5 lần so người bệnh đặt sonde tiểu chăm sóc sonde tiểu 2 hoặc trên 2 lần ( OR = 12,58). Mối liên quan này có ý nghĩa thống kê (p = 0,008) 3.3.7. Kết quả điều trị - chăm sóc Bảng 3.11: Kết quả điều trị - chăm sóc Kết quả tại các thời điểm đánh giá điều trị - chăm sóc Kết quả điều trị - chăm sóc Sau 1 Sau 2 Sau 3÷ Ra viện ngày ngày 5 ngày Đạt 0 0 0 5 Hết nhiễm Có chuyển đổi tốt 0 5 7 2 khuẩn vết mổ Không chuyển 5 2 0 0 biến, không xấu đi Hết nhiễm Đạt 0 0 4 4 khuẩn tiết niệu Có chuyển đổi tốt 4 4 0 0 Đạt 0 0 1 1 Hết viêm phổi Có chuyển đổi tốt 0 1 0 0 bệnh viện Không chuyển 1 0 0 0 biến, không xấu đi Nhận xét: Đánh giá kết quả điều trị chăm sóc những trường hợp nhiễm khuẩn vết mổ nhìn chung 18. Tình trạng nhiễm khuẩn tiết niệu thì kết quả tiến triển ngay sau 1 ngày điều trị và đến ngày thứ 3÷5 thì đạt được kết quả mong đợi. Đối với viêm phổi sau phẫu thuật người bệnh chưa có tiến triển sau 1 ngày điều trị, từ ngày thứ 2 có tiến triển và đạt kết quả mong đợi vào ngày thứ 5 của đợt điều trị chăm sóc. CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN Cũng như các nghiên cứu khác về nhiễm khuẩn bệnh viện, nghiên cứu của chúng tôi tìm hiểu về các loại nhiễm khuẩn mắc phải sau phẫu thuật tại khoa Ngoại bệnh viện Hòe Nhai. Chúng tôi lựa chọn những người bệnh đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2019 để tìm hiểu về thực trạng mắc nhiễm khuẩn của người bệnh sau phẫu thuật tại bệnh viện chúng tôi. Hơn nữa, nghiên cứu này chúng tôi thực hiện khi đứng ở góc độ là người điều dưỡng, những người trực tiếp theo dõi, chăm sóc người bệnh nên sẽ có sự khác biệt hơn so với cách nhận định phân tích, đánh giá của các nghiên cứu trước đây. Qua nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy:
  16. 15 4.1. Đặc điểm của đối tượng tham gia nghiên cứu. 4.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới Trong nghiên cứu của chúng tôi tuổi trung bình 51,1± 1,9 tuổi. Tuổi thấp nhất 20 tuổi, tuổi cao nhất 85 tuổi. Ba nhóm tuổi có tỷ lệ gần bằng nhau, cao hơn chút là nhóm tuổi trên 60 chiếm 35,5%. Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi gần giống với nghiên cứu về thực trạng nhiễm khuẩn tại bệnh viện Bạch Mai năm 2017 của Nguyễn Thúy An [8] đều có độ tuổi trung bình là gần 50 tuổi và thấp hơn nhiều so với độ tuổi trung bình trong các nghiên cứu của Ngô Thanh Bình từ năm 2010 – 2011 tại bệnh viện tỉnh Khánh Hòa khi tuổi trung bình là 63,38 ± 19,06 tuổi cũng thấp hơn nghiên cứu của Lã Quý Hương (2012) tại bệnh viện Bạch Mai là 66±2 tuổi [21]. Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm tuổi trên 60 tuổi cũng giống với nghiên cứu của Bahram Nasr Esfahani và cộng sự (2017) độ tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm tuổi trên 60 (29,48%)[]. Số người bệnh là nam chiếm 35,5% ít hơn nữ 64,5%, Tỷ lệ nam/nữ: 1/1,8. Kết quả về tỷ lệ nữ cao hơn nam trong nghiên cứu của chúng tôi cũng gần giống với nghiên cứu của Trần Thị Hà Phương và Mai Thị Tiết [28] nghiên cứu về tình hình nhiểm khuẩn bệnh viện và các yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa Đồng Nai năm 2014 với người bệnh nữ chiếm 56% hay nghiên cứu Phan Thị Bích Hồng (2001) nghiên cứu trên 107 BN thì ở tất cả các nhóm tuổi, tỷ lệ nữ cao hơn so với nam (50,5% so với 49,5%) [16]. Theo Hasan AS và cộng sự (2007) tiến hành nghiên cứu tại khoa Vi sinh Bệnh viện Indian ở Newdelhi thì thấy nữ chiếm 70,5% và ở nam là 19,5% [47]. Nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt so với nghiên cứu của các tác giả khác khi tỉ lệ nam giới luôn cao hơn so với nữ như nghiên cứu của Đỗ Trần Hùng và Dương Văn Hoanh (2012) với tỉ lệ nam giới chiếm 60,5%, tỷ lệ nam/ nữ : 1,5/1[15] hay nghiên cứu của Đặng Văn Ninh từ năm 2013 – 2014 tại khoa HSTC Bệnh viện Nguyễn Tri Phương tỉ lệ Nam/Nữ: 1,7/1[27]. Có lẽ do đặc điểm, cơ cấu các mặt bệnh phẫu thuật và điều trị của từng bệnh viện khác nhau nên có sự khác biệt như vậy. 4.1.3. Bệnh lý kèm theo. Trong 121 đối tượng nghiên cứu có 40,5% người bệnh không có bệnh lý kèm theo. Người bệnh có bệnh lý tăng huyết áp có tỉ lệ cao nhất chiếm 16,5%, người bệnh có bệnh lý phối hợp ( tăng huyết áp và đái tháo đường) chiếm 10,7%, tiếp theo là đến nhóm có bệnh lý về ung thư chiếm 9,1 % và thấp nhất là nhóm có bệnh lý là đái tháo đường kèm theo chiếm 4,1%. Kết quả nghiên cứu thấp hơn nghiên cứu của Đoàn Xuân Quảng cùng cộng sự (2013) ở bệnh viện Thống Nhất khi có 77,3% bệnh nhân có bệnh kèm theo và bệnh cao huyết áp, tim mạch chiếm tỉ kê cao nhất 45%[29]. Cao hơn so với của Trần Đỗ Hùng và Dương Văn Hoanh (2012) nghiên cứu về NKVM có 25,6% người bệnh có bệnh kèm theo[15].Với những bệnh nhân có bệnh kèm theo sẽ ảnh hưởng trực tiếp
  17. 16 đến quá trình điều trị và phục hồi bệnh chính của họ hơn là những người không có các bệnh mãn tính kèm theo. 4.2 Đặc điểm của người bệnh sau phẫu thuật: 4.2.1: Các đặc điểm triệu chứng lâm sàng 48h sau phẫu thuật, 121 người bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi có các biều hiện về lâm sàng như sau: Có 1 người bệnh khó thở, thở nhanh, đau tức ngực, SpO 2 giảm phải thở oxy hỗ trợ. 23 người bệnh mạch nhanh, 1 người mạch chậm. 9 người sốt, 25 người huyết áp cao, 8 người huyết áp thấp. 8 người có biểu hiện mặt đỏ, da nóng, hốc hác, 8 người ho xuất tiết nhiều đờm, đờm đặc. 99 người bệnh mệt mỏi, 40 người da xanh. Có 1 trường hợp sau phẫu thuật cắt cụt trực tràng làm hậu môn nhân tạo bị chảy máu sau phẫu thuật. Về tình trạng vết mổ, có 91 người vết mổ tốt, khô; 24 người vết mổ sưng, nề, chảy dịch; 7 người vết mổ chảy mủ hoặc toác. Trong đó 22 người chảy dịch vùng dưới da tại đường mổ, 2 người chảy dịch từ tổ chức dưới da, vùng cân cơ, 5 người chảy dịch từ khoang của vết mổ. Chúng ta đã biết các triệu chứng lâm sàng thường tiến triển từ từ theo thời gian, với giai đoạn đầu các triệu chứng có thể là sốt là sưng, nóng, đỏ, đau vết mổ, sau đó hình thành mủ và xuất hiện tình trạng chảy dịch mủ tại vết mổ, khi những vết mổ lâu liền và tổ chức xung quanh kém bền mới toác. Điều đó nói lên những vết mổ có những dấu hiệu sớm và ban đầu là sưng nề vết mổ và sốt. Như vậy chúng ta cần chẩn đoán sớm ở giai đoạn này để tiến hành điều trị cho bệnh nhân chứ không cần thiết chờ đợi đến giai đoạn toác vết mổ mới điều trị. Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 56 người bệnh không đặt dẫn lưu, có 65 người bệnh đặt dẫn lưu. Không có người bệnh nào phải đặt dẫn lưu sau mổ. Kết quả này khác với kết quả của Nguyễn Thị Ánh Tuyết (2010) tại bệnh viện Đại Học Y Hà Nội khi có 81,5% người bệnh phải đặt dẫn lưu trong mổ, 18,5% người bệnh có đặt dẫn lưu sau mổ. Số người bệnh đặt dẫn lưu nhiều hơn 4 lần người bệnh không đặt dẫn lưu [36]. Có lẽ do cơ cấu mặt bệnh phẫu thuật, tình trạng bệnh phẫu thuật và cách thức phẫu thuật ở mỗi bệnh viện khác nhau nên có sự khác nhau trong các nghiên cứu như vậy. Trong những người bệnh đặt dẫn lưu thì chỉ có 1 người bệnh mủ, phân chảy qua dẫn lưu do bục, xì miệng nối trên bệnh nhân phẫu thuật cắt u đại tràng. 64 người bệnh còn lại chân dẫn lưu và dịch qua dẫn lưu đều bình thường và và tiến triển tốt đến khi ra viện. 4.2.3. Kết quả cận lâm sàng của người bệnh sau phẫu thuật. Căn nguyên gây NK bệnh viện có khác biệt cơ bản so với căn nguyên gây nhiễm khuẩn cộng đồng. Trong vài thập kỷ gần đây cơ cấu các loài vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện có nhiều thay đổi, các vi khuẩn Gram âm như Pseudomonas aeruginosa, Acinetobacter spp, Escherichia coli và K. pneumoniae ngày càng chiếm ưu thế trong các bệnh phẩm từ người bệnh nhiễm
  18. 17 khuẩn. Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy với 4 chủng vi khuẩn phân lập được trong đó tác nhân gặp nhiều nhất là Escherichia coli (40%), Staphylococcus aureus (20%) và Pseudomonas aeruginosa (10%), Klebsiella pneumonia (10%). So với các nghiên cứu trên thế giới thì đều cho thấy đây là các tác nhân gây NKBV nhiều nhất. Với các nghiên cứu trong nước khác, cũng có sự khác biệt không lớn về phân bố các tác nhân gây NKBV, nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng năm 2012 cho thấy tác nhân thường gặp nhất là Acinetobacter baumannii (25,8%), Pseudomonas earuginosa (12,9%); song tỷ lệ Klebsiella pneumonia chỉ có 9,7% và tỷ lệ Staphylococcus aureus và Candida spp cũng khá cao, chiếm tỷ lệ lần lượt là 19,4% và 16,1%. Tương tự như nghiên cứu 2015 cũng cho kết quả Acinetobacter baumanii, Klebsiella pneumonia, Pseudomonas aeruginosa là 3 loại tác nhân thường gặp nhất, chiếm tỷ lệ theo trình tự: 23,1%, 19,2%, 11,5%[10].Nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa Vĩnh Phúc và nghiên cứu của bệnh viện Nhiệt đới Trung ương cũng cho kết quả 3 tác nhân trên là 3 tác nhân gây NKBV nhiều nhất nhưng tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện nhiều nhất ở bệnh viện đa khoa Vĩnh Phúc là Klebsiella pneumonia với 24,4% và tại BV Nhiệt đới Trung ương là Acinetobacter baumannii (31%)[[7]. Điều tra năm 2014 tại khoa Hồi sức tích cực bệnh viện E cũng cho thấy vi khuẩn gram âm là tác nhân chủ yếu gây NKBV 73,3%, trong đó A.baumannii 33,3% và P.aeruginosa 17,3% là 2 vi khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất [18]. Trong khi đó nghiên cứu của Huỳnh Văn Huệ tại Sa Đéc lại cho kết quả Staphylococus aureus chiếm tỷ lệ cao nhất (33,34%) [19]. Từ kết quả trên cho thấy các căn nguyên gây nhiễm khuẩn bệnh viện chủ yếu là vi khuẩn, mặc dù không có sự thay đổi đáng kể tỷ lệ các tác nhân giữa các bệnh viện, song vì có sự khác biệt về quần thể bệnh nhân, phương pháp điều trị nên sự phân bố của các tác nhân cũng có sự khác biệt giữa các nghiên cứu.Vì vậy càng cho thấy sự cần thiết phải triển khai các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn nhằm kiểm soát lan truyền các tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện. Đặc biệt trong công tác kiểm soát sự kháng kháng sinh trong tình hình mức độ kháng ngày càng cao với các kháng sinh đang được sử dụng hiện nay. 4.2.5. Thời gian nằm viện của người bệnh sau phẫu thuật Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về thời gian năm viện sau phẫu thuật cho thấy 56,2 % người bệnh nằm viện từ 3÷7 ngày, 32,2% nằm viện từ 8 ÷14 ngày và 11,6% nằm viện > 14 ngày. Trong đó số ngày nằm viện trung bình của người bệnh không mắc nhiễm khuẩn sau phẫu thuật là 8 ± 3,15 thấp hơn rất nhiều so với thời gian nằm viện của người bệnh có mắc nhiễm khuẩn sau phẫu thuật 14 ± 0,33. Kết quả này thấp hơn nghiên cứu của Hồ Việt Mỹ tại bệnh viện đa khoa Bồng Sơn năm (2003- 2004) khi người bệnh có mắc nhiễm khuẩn bệnh viện thời gian nằm viên trung bình 22,8 ± 20,5[25], thấp hơn nghiên cứu của Trần Thị Hà Phương, Mai Thị Tiết (2014)[28], nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện đa khoa
  19. 18 Đồng Nai khi người bệnh mắc nhiễm khuẩn bệnh viện có thời gian trung bình nằm viện là 17 ngày, người không mắc nhiễm khuẩn bệnh viện là 6 ngày. Kết quả này cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Thị Ánh Tuyết tại khoa ngoại bệnh viện đại học Y Hà Nội ( 2010) khi thời gian nằm viện của người bệnh không có nhiễm khuẩn là 8,51 ± 4,043 ngày, thời gian nằm điều trị sau mổ của nhóm bệnh nhân có nhiễm trùng khuẩn11,35 ± 4,6 ngày [36]. Theo nghiên cứu Mpogoro FJ, Mshana SEtại Tanzania [50] thì thời gian nằm viện trung bình của các đối tượng bị nhiễm khuẩn sau phẫu thuật dài hơn những đối tượng không có nhiễm khuẩn là 12,7 ± 6,9. Có sự khác biệt giữa các nghiên cứu nghiên cứu. Có thể lý giải vấn đề của sự khác biệt do vấn đề qua tải của các bệnh viện TW trong đó có sự quá tải của các bệnh viện chuyên khoa tuyến trên, vì thế khi bệnh nhân có dấu hiệu cải thiện, bệnh thuyên giảm nhiều thì các bác sĩ thường cho xuất viện hoặc chuyển xuống tuyến dưới điều trị tiếp. 4.3. Thực trạng mắc nhiễm khuẩn sau phẫu thuật. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm để xác định tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn, giúp nhìn nhận khái quát về tình hình nhiễm khuẩn sau phẫu thuật, giúp trả lời câu hỏi nhiễm khuẩn sau phẫu thuật tại bệnh viện chúng tôi tập trung ở đâu, loại nhiễm khuẩn nào thường gặp... làm cơ sở cho việc kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện mỗi năm. Trong đợt nghiên cứu tiến cứu lần này với 121 người bệnh đủ tiêu chuẩn nghiên cứu, có 10 bệnh nhân mắc nhiễm khuẩn sau phẫu thuật, chiếm tỷ 8,3% (biểu đồ 1). Kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu của Lê Tuyên Hồng Dương tại Bệnh viện Giao thông vận tải Trung ương thực hiện năm 2011 cho kết quả nhiễm khuẩn trên lâm sàng là 8,3 % [12]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn một số nghiên cứu trước đây. Theo một điều tra khác của Bộ Y tế tại 19 bệnh viện gồm 15 bệnh viện tỉnh/thành phố và 4 bệnh viện trung ương của Việt Nam, năm 2005, tỷ lệ NKBV là 5,7% [1 Theo nghiên cứu của TS Đinh Vạn Trung nghiên cứu ở bệnh viện Trung Ương Quân Đội 108 tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện này là 3,86%[34]. Ở Hà Tĩnh, nghiên cứu của Trần Thị Vinh năm 2013 có tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện là 3,9%[37]. Với nghiên cứu của nước ngoài của Franal H. Shah và cộng sự năm 2009 ở Bệnh viện Guru Gobindsinh có tỉ lệ NKBV 4,17%[52]. Nghiên cứu của Manoj Kumar Sahu và cộng sự có tỉ lệ NKBV là 4,6%. So với nghiên cứu mô tả cắt ngang của Bùi Vũ Bình và Hoàng Khắc Toàn năm 2015 tại 4 khoa: Ung bướu, Nội, Ngoại B, Cấp cứu thì tỉ lệ NKBV ở nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn nhiều so với 14,4% NKBV của nghiên cứu năm 2015 [10]. Thấp hơn so với điều tra năm 2014 tại khoa Hồi sức tích cực bệnh viện E có 75 bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm khuẩn bệnh viện, tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện là 12,27% [18]. Nghiên cứu của Trương Anh Thư và Nguyễn Việt Hùng tại khoa Hồi sức tích cực - bệnh viện Bạch Mai năm 2013-2014 có tỷ lệ mới mắc NKBV là 16% [33]. Nghiên cứu tại Trung tâm Chống độc – bệnh viện Bạch Mai có kết quả tỷ lệ mới mắc nhiễm khuẩn bệnh viện là 27,2% [8]. Điều này có thể lý giải do
  20. 19 thời gian, cỡ mẫu nghiên cứu, mô hình bệnh tật ở các bệnh viện khác nhau nên có sự khác biệt giữa các kết quả nghiên cứu. Hơn nữa tỷ lệ nhiễm khuẩn sau phẫu thuật cũng thay đổi theo từng bệnh viện, phụ thuộc vào tình trạng bệnh của bệnh nhân, phụ thuộc vào loại phẫu thuật, trình độ chuyên môn trong điều trị và chăm sóc cũng như sự hiện đại của các phương tiện trang thiết bị y tế, cơ sở vật chất của bệnh viện đấy. Việc theo dõi thường xuyên cho phép người quản lý, các bác sĩ, điều dưỡng lâm sàng nắm rõ tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện, từ đó công tác tuân thủ về Kiểm soát nhiễm khuẩn được đẩy mạnh hơn. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 5,8% người bệnh bị nhiễm khuẩn vết mổ. Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của Phạm Văn Tâm nghiên cứu nhiễm khuẩn vết mổ các phẫu thuật tiêu hóa tại khoa Ngoại tiêu hóa bệnh viện Bạch Mai năm 2011- 2013 là 3,6%[31]. Tuy nhiên lại thấp hơn tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ tại bệnh viện Sa Đéc ( 6,3%) [30], thấp hơn so với tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ 13,7% trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Lợi tại khoa phẫu thuật cấp cứu tiêu hóa bệnh viện Việt Đức năm 2016[24]. Hay cũng thấp hơn rất nhiều với nghiên cứu của Dr. Mwendwa Kithome Mutemi (2004) tỷ lệ NTVM ổ bụng là 27.5% [51]. Một nghiên cứu khác tại bệnh viện Đại học của Iran (2004) là 14.9% [48]. Trong nghiên cứu này chúng tôi cũng có 3,3% người bệnh mắc nhiễm khuẩn tiết niệu sau phẫu thuật. Nuôi cấy là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán nhiễm khuẩn tiết niệu. Nhiễm khuẩn tiết niệu có sự thay đổi tùy vào thời điểm nghiên cứu và địa điểm nghiên cứu. Trên thực tế, tiêu chuẩn này chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: tiêu chuẩn kỹ thuật của từng Labo, vấn đề thu thập bảo quản, chuyên chở bệnh phẩm và tiền sử dụng kháng sinh trước đó của bệnh nhân. Tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn rất nhiều so với các nghiên cứu trước đây. So với kết quả Nguyễn Thị Huệ đánh giá tình trạng nhiễm khuẩn tiết niệu trên bệnh nhân sau phẫu thuật chấn thương cột sống có liệt tủy tại khoa phẫu thuật thần kinh bệnh viện Việt Đức năm 2013 tỷ lệ nhiễm khuẩn tiết niệu là 15,4% [20], của Kevin B Laupand và cộng sự nghiên cứu nhiễm khuẩn tiêt niệu trên bệnh nhân phẫu thuật tim mạch tại đơn vị chăm sóc đặc biệt ở Canada năm 2004 tỷ lệ nhiễm khuẩn tiết niệu là 6%[49], hay như kết quả của Eric Lim và cộng sự trong nghiên cứu sốt và nhiễm khuẩn trên 211 bệnh nhân sau phẫu thuật tim ở Anh năm 2003 tỷ lệ nhiễm khuẩn tiết niệu là 7.1% [38]. Điều đó có thể lý giải là do môi trường cũng như điều kiện chăm sóc và việc tuân thủ các quy trình chăm sóc trên người bệnh dặt sonde ở viện chúng tôi đạt kết quả tốt; mặt khác cũng do tiêu chuẩn chọn bệnh nhân và tính chất bệnh lý trong nghiên cứu của chúng tôi cũng khác các nghiên cứu trước đây. Hơn nữa mẫu nghiên cứu của chúng tôi còn hạn chế.Tuy vậy đây chỉ là lập luận của chúng tôi vì trên thực tế chưa có số liệu cụ thể để khẳng định điều này. Trong 121 người bệnh sau phẫu thuật có 1 trường hợp duy nhất (0,8%) mắc viêm phổi bệnh viện. Trường hợp này là người bệnh lớn tuổi (>80 tuổi) sau
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2