Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Stress, trầm cảm, lo âu và một số yếu tố liên quan của điều dưỡng viên các khoa lâm sàng, Bệnh viện Nhi trung ương năm 2019
lượt xem 4
download
Luận văn mô tả thực trạng stress, trầm cảm và lo âucủa điều dưỡng viên của các khoa lâm sàng tại Bệnh viện Nhi trung ương năm 2019; phân tích một số yếu tố liên quan đến stress của các đối tượng nghiên cứu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Stress, trầm cảm, lo âu và một số yếu tố liên quan của điều dưỡng viên các khoa lâm sàng, Bệnh viện Nhi trung ương năm 2019
- BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG --------------------------------------- Nguyễn Thị Minh Huyền- C01103 STRESS, TRẦM CẢM, LO ÂU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN CÁC KHOA LÂM SÀNG, BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2019 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: Y TẾ CÔNG CỘNG Hà Nội, năm 2019
- BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG --------------------------------------- Nguyễn Thị Minh Huyền STRESS, TRẦM CẢM, LO ÂU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN CÁC KHOA LÂM SÀNG, BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2019 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: Y TẾ CÔNG CỘNG Mã số: 8.72.07.01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Bạch Ngọc Hà Nội, năm 2019
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện nhất về thể chất, tinh thần và xã hội và không phải chỉ bao gồm có tình trạng không có bệnh hay thương tật (theo Tổ chức Y tế Thế giới)[39][40] Định nghĩa này là chủ đề của nhiều cuộc tranh cãi, đặc biệt thiếu giá trị hoạt động và vì vấn đề được tạo ra bởi từ "toàn diện", nên đây vẫn là vấn đề còn tranh luận.[22][29] Các định nghĩa khác cũng đã được đưa ra, trong số đó định nghĩa gần đây nhất là mối quan hệ giữa sức khỏe và sự thỏa mãn các nhu cầu cá nhân[21] Các hệ thống phân loại như Phân loại quốc tế về Gia đình của WHO, bao gồm Hệ thống phân loại quốc tế về Chức năng, Khuyết tật và Sức khỏe (ICF) và Phân loại quốc tế về Bệnh tật (ICD), thường được sử dụng để định nghĩa và để đo đạc các thành phần của sức khỏe. Như vậy chỉ cần thiết 1 trong 3 yếu tố trên thì được coi là thiếu sức khỏe, là tình trạng bệnh tật. Ngày nay, trong các mối quan tâm đến sức khỏe thìtình trạng stress do nghề nghiệp đang là một vấn đề được quan tâm toàn cầu, và là mối đe dọa nguy hiểm nhất của thế kỷ XXI. Trong khi tại các quốc gia đang phát triển (trong đó có Việt Nam) các bệnh có nền tảng tâm lý đang có xu hướng phát triển nhanh chóng Đến năm 2030 – theo đánh giá của WHO – trầm cảm có thể trở thành vấn đề sức khỏe lớn nhất, vượt qua cả các bệnh hệ tim-mạch và AIDS. Trong các đối tượng lao động hiện nay, nhân viên y tế, đặc biệt là các nhân viên ở các khoa lâm sàng, tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân làm việc trong môi trường có nguy cơ stress rất cao với nhiều lý do như: làm việc quá tải, yếu tố an ninh trong bệnh viện, ý thức của người khám bệnh...Tác giả Demiral và đồng nghiệp năm 2000 đã nghiên cứu trên 300 bác sĩ ở các chuyên khoa khác nhau và tìm thấy tỷ lệ chung về trầm cảm và lo âu là 18,9 % và 27,4% ở các bác sĩ[24]. Nghiên cứu của tác giả Lương Quốc Hùng tại bệnh viện E năm 2018 cho biết tỷ lệ bị stress của nhân viên điều dưỡng khối lâm sàng bệnh viện E năm 2018 là 24,3%. Mức độ stress của nhân viên điều dưỡng khối lâm sàng bệnh viện E năm 2018 lần lượt là 12,3% mức độ nhẹ, 6,5% mức độ vừa, 4,5% mức độ nặng và 1% mức độ rất nặng [4]. Nghiên cứu stress của nhân viên y tế, đặc biệt đó là điều dưỡng đang trực tiếp làm việc tại bệnh viện Nhi, nơi mà môi trường làm việc luôn căng thẳng, đi kèm nhiều những rủi ro từ đặc thùcông việc đang được quan tâm rất lớn. Bệnh viện Nhi trung ương là một bệnh viện đặc thù và là 1 trong 3 bệnh viện hàng đầu khu vực trong lĩnh vực nhi khoa nhưng còn rất ít nghiên cứu đánh giá tình trạng stress của điều dưỡng . Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: “Thực trạng Stress, trầm cảm, lo âu và một số yếu tố liên quan của điều dưỡng tại Bệnh viện Nhi trung ương năm 2019” nhằm hai mục tiêu như sau: 1. Mô tả thực trạng stress, trầm cảm và lo âucủa điều dưỡng viên của các khoa lâm sàng tại Bệnh viện Nhi trung ương năm 2019. 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến stress của các đối tượng nghiên cứu.
- 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm rối loạn căng thẳng (stress) Theo tâm lý học giải thích thì đây là một cảm giác căng thẳng và dồn ép. Áp lực với cường độ thấp có thể là một điều tốt và thậm chí có lợi ích trong công việc và sức khỏe. Stress tích cực giúp tăng hiệu suất vận động thể thao. Nó cũng có vai trò trong động lực, thích nghi và phản ứng với môi trường xung quanh [18]. Tuy nhiên với một lượng áp lực quá nhiều có thể dẫn đến nhiều vấn đề đối với cơ thể và điều đó có thể cực kì có hại. Stress - một thuật ngữ phổ biến nhưng cũng thường xuyên bị hiểu nhầm nhất. Người ta thường nghĩ rằng có những tình huống mà bản chất của nó đã khó tránh khỏi căng thẳng do sự cạnh tranh cao đòi hỏi khả năng xử lý tốt. 1.1.2. Áp lực thể chất và tâm lý Áp lực là thuật ngữ được sử dụng trong vật lý học để chỉ lực ép trên bề mặt của một vật và vuông góc với bề mặt đó. Sau được sử dụng rộng rãi ra với nghĩa áp lực là sự bắt ép bằng sức mạnh, sức ép [6]. Theo Từ điển Tâm lý học (2000), Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, Viện Tâm lý học do Vũ Dũng chủ biên, Nhà xuất bản từ điển Bách Khoa, áp lực là lực khác với nhu cầu về hướng tác động. Nếu nhu cầu là lực xuất phát từ bên trong cơ thể thì áp lực là lực tác động từ phía môi trường lên cơ thể [2]. Như vậy, “Áp lực thể chất và tâm lý”là những nhân tố tạo sức ép cho con người trong quá trình sống, tác động lên cơ thể, làm cho con người có những căng thẳng về mặt tâm lý, gây cản trở hoạt động, ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Có thể hiểu khái quát áp lực thể chất và tâm lý như là những nhân tố gây sức ép cho cá nhân, tạo ra những thay đổi trên thực thể và căng thẳng về mặt tâm lý. 1.2. Những hậu quả của stress Nhiều tài liệu nghiên cứu đã chỉ ra stress ảnh hưởng đến cơ thể theo cả hai hướng tích cực và tiêu cực tùy theo từng đối tượng, tính chất, mức độ khác nhau. Tích cực: Ở giai đoạn đầu, stress có lợi cho hệ miễn dịch, giúp con người thích nghi với những thay đổi của môi trường, tăng sự sáng tạo, tăng khả năng cảnh giác, tạo sự hưng phấn,tạo sự tập trung và tăng động lực làm việc, từ đó tăng năng lực phán đoán, ý chí và tính chiến đấu của con người [23]. Tiêu cực: Theo đích tác động thì stress ảnh hưởng tiêu cực đến con người về cả hai mặt là thực thể (sinh lý) và tâm thần (tâm lý) [1]. Rối loạn thể chất: Bệnh tim mạch, huyết áp,đường tiêu hóa, bệnh cơ xương khớp, vv… Rối loạn tâm lý [1]: rối loạn tâm thần, suy giảm chức năng nhận thức; sốc và mất phương hướng; bị phá vỡ quan hệ xã hội; Burn Out Syndrome (Hiện tượng kiệt sức); tai nạn thương tích.
- 3 1.3. Những nguyên nhân gây stress và những yếu tố liên quan 1.3.1. Nguyên nhân khách quan Stress do môi trường sinh thái [1]: Do rối loạn chu kỳ thời gian sinh học. Do suy giảm khả năng thích ứng với môi trường. Do những tác nhân vật lý như tiếng ồn, hóa chất, sự đông đúc, không gian chật chội, ô nhiễm, nóng bức, thay đổi nơi cư trú. Stress do môi trường xã hội [1]: Mối quan hệ xã hội ít ổn định, nghèo khổ, quyền hạn thấp kém; những vấn đề của toàn cầu hóa, quá tải dân số, gia tăng tội phạm, suy thoái kinh tế, thất nghiệp, sự phân phối các dịch vụ xã hội, sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ, sự quá tải thông tin, những biến động xã hội, vv… Stress do những mối quan hệ giữa các cá nhân [1]: Bạn bè, đồng nghiệp, gia đình, tình yêu, vợ chồng, con cái, vv… Stress do nghề nghiệp [1]: Những thay đổi, biến động trong cuộc sống; nhiều vai trò, trách nhiệm; điều kiện, môi trường, thời gian lao động; tính chất, yêu cầu của công việc; vấn đề thu nhập; quan hệ trong lao động, công việc; sự phát triển nghề nghiệp; chế độ chính sách, cơ cấu tổ chức quản lý không phù hợp. 1.3.2. Nguyên nhân chủ quan Một số nghiên cứu đã nhìn nhận căng thẳng là hậu quả do ảnh hưởng của những thay đổi hoặc những sự kiện quan trọng trong cuộc sống[3] [8]. Những điều phiền toái, tích lũy những ấm ức kéo dài, hụt hẫng thường dẫn đến tình trạng căng thẳng hơn những sự kiện gây choáng váng mạnh. Tình trạng bệnh lý thực thể từ trước hoặc mới phát sinh gây tác động đến tâm lý [1]. Sự thiếu ý thức về khả năng kiểm soát bản thân. Không chắc chắn về tương lai hay những sự kiện không thể dự đoán.. Những nhân viên y tế chưa sẵn sàng đối mặt với việc lãnh đạo quản lý có thể cắt giảm công việc và ranh giới nghề hiện có [34]. Ít có quyền quyết định những việc của bản thân. Cảm giác hẫng hụt khi bị cản trở các nhu cầu. 1.4. Giới thiệu về công cụ đo lường stress,trầm cảm, lo âu trong nghiên cứu 1.4.1. Thang điểm đánh giá Trầm cảm - Lo âu - Căng thẳng (DASS 21) Thang DASS 21 gồm có 21 tiểu mục chia thành 3 nhóm, mỗi nhóm gồm 7 tiểu mục, mỗi tiểu mục mô tả về một triệu chứng thực thể hoặc tinh thần. Trong đó, phần DASS - Trầm cảm bao gồm các tiểu mục tập trung vào trạng thái tâm lý và lòng tự trọng; phần DASS - Lo âu là các tiểu mục về trạng thái tâm lý, cảm nhận về sự hoang mang, sợ hãi; phần DASS - Căng thẳng tâm lý bao gồm các tiểu mục về sự căng
- 4 thẳng, tức giận. Điểm cho mỗi tiểu mục là từ 0 đến 3 điểm, tùy mức độ và thời gian xuất hiện triệu chứng. Sau khi cộng tổng điểm của từng nhóm 7 tiểu mục, kết quả thu được nhân với 2 rồi đối chiếu với bảng, sẽ biết tình trạng stress, lo âu, trầm cảm ở mức độ bình thường, nhẹ, vừa, nặng, rất nặng. Điểm số tổng từ 0- 14 điểm cho thấy đối tượng không có tình trạng căng thẳng; từ 15-18 điểm cho thấy đối tượng có căng thẳng nhẹ; từ 19-25 điểm là căng thẳng mức độ vừa; 26-33 điểm là căng thẳng mức độ nặng và từ 34 điểm trở lên là căng thẳng ở mức độ rất nặng. Cách tính điểm của thang đo DASS 21 Mức độ Trầm cảm Lo âu Stress Bình thường 0-9 0-7 0 - 14 Nhẹ 10 - 13 8-9 15 - 18 Vừa 14 - 20 10 - 14 19 - 25 Nặng 21 - 27 15 - 19 26 - 33 Rất nặng ≥28 ≥20 ≥34 Lovibond S.H & Lovibond P.F (1995) Manual for the Depression Anxiety & Stress Scales”, Psychology Foundation, Sydney[33] Thang đo DASS 21 đã được Viện sức khỏe tâm thần quốc gia biên dịch, Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định số 331/QĐ-BYT ngày 02/01/2016 của Bộ Y tế, đã được áp dụng trong nhiều nghiên cứu về sức khỏe tâm thần và thử nghiệm trên một số đối tượng khác nhau. Thang đo DASS 21 đã được nhiều nghiên cứu đánh giá về tính giá trị và độ tin cậy, khẳng định là có thể áp dụng tại Việt Nam, không có sự khác biệt về mặt văn hóa. Bộ công cụ này ngắn gọn, dễ sử dụng, có độ nhạy cao nên được lựa chọn làm công cụ nghiên cứu chính trong đề tài của chúng tôi. 1.4.2. Thang đo Brief Job Stress Questionnaire - BJSQ Bộ câu hỏi đánh giá stress công việc của Akiomi Inoue, Norito Kawwakami và cs. (2014). Bảng hỏi có tổng số 57 câu hỏi, chia làm 3 phần. Phần thứ nhất gồm các câu hỏi liên quan đến các yếu tố stress liên quan đến công việc. Phần thứ 2 là các câu hỏi liên quan đáp ững của cơ thể trước các stress công việc. Phần thứ 3 là hỗ trợ xã hội từ cấp trên, đồng nghiệp và gia đình. Thang điểm đánh giá được tính từ thấp nhất (0 điểm) đến cao nhất (4 điểm). Stress càng cao có điểm càng cao. Bộ công cụ đã được sử dung trong đánh giá stress công việc ở Nhật Bản và nhiều nước khác. Bộ công cụ đã được dịch ra tiếng Việt và chuẩn hoá ở Viêt Nam [20]. 1.5. Những công trình nghiên cứu về stress, trầm cảm, lo âuvà các yếu tố liên quan 1.5.1. Trên thế giới Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các nhân viên y tế làm việc trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ cho bệnh nhân có nguy cơ bị stress cao hơn nhiều lần so với các ngành nghề khác. Nghiên cứu của Linn LS, et al. (1985) cho thấy có tới 25% các bác sĩ lâm sàng bị stress, trầm cảm, lo âu và kiệt sức. Ảnh hưởng của stress nghề nghiệp đến sức khoẻ là mệt mỏi, lo âu, trầm cảm, không thoả mãn với công việc, giảm chất
- 5 lượng chăm sóc sức khoẻ cho bệnh nhân, nghiện rượu, số ngày nghỉ ốm cao, về hưu sớm, và mắc một số bệnh liên quan đến stress như loét dạ dày, nhồi máu cơ tim, cao huyết áp... vv.[32]. Demiral et al. (2000) đã nghiên cứu trên 300 bác sĩ ở các chuyên khoa khác nhau và tìm thấy tỷ lệ chung về trầm cảm và lo âu là 18,9 % và 27,4% ở các bác sĩ. Một số lượng lớn các nghiên cứu đã chỉ ra 25-30% nhân viên y tế bị kiệt sức là hậu quả các công việc của họ trong ngành y tế (Grassi & Magnani, 2000) [24][27]. Nghiên cứu của Shams và El-Masry (2013), tỉ lệ căng thẳng nghề nghiệp trên đối tượng nhân viên y tế thuộc chuyên ngành gây mê hồi sức là 69,4%. Các yếu tố gánh nặng công việc, tổ chức lao động không tốt, mâu thuẫn nhóm và phải chăm sóc các bệnh nhân nặng, tiếp xúc hàng ngày với người chết và các vấn đề liên quan đến bệnh nhân tử vong, phản ứng thái quá từ gia đình bệnh nhân là những nguyên nhân gây stress [38]. 1.5.2. Tại Việt Nam Nghiên cứu của Lê Thành Tài (2008) cho thấy nhân viên điều dưỡng bị stress nghề nghiệp tại bệnh viện đa khoa trung ương Cần Thơ, bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ và bệnh viện đa khoa Châu Thành - Hậu Giang : 45,2% bị stress ở mức cao, 42,8% ở mức trung bình [14]. Tại bệnh viện đa khoa trung ương Cần Thơ, tỉ lệ stress cao nhất với 53,1%. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Tuyên (2015) về điều dưỡng viên lâm sàng bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định năm 2015 đã chỉ ra rằng các nhóm yếu tố liên quan đến nghề nghiệp gây ra căng thẳng cho nhân viên y tế bao gồm: Điều kiện lao động, vai trò lao động, môi trường lao động và các yếu tố liên quan giữa cá nhân với nhau. Căng thẳng liên quan đến sự quá tải trong lao động, làm việc ca kíp, sự hứng thú trong công việc, các mức độ động viên khuyến khích. Làm việc ca kíp cùng với áp lực về thời gian chính là nguyên nhân dẫn đến tình trạng căng thẳng,thườnggây mệt mỏi và buồn ngủ cho nhân viên y tế. Do quá mệt mỏi nên họ không tập trung, dễ mắc lỗi và hay xảy ra tai nạn. Sự căng thẳng của lao động ca kíp còn có thể làm trầm trọng thêm tình trạng sức khỏe, dễ mắc các bệnh như bệnh tim mạch hoặc rối loạn tiêu hóa[19]. Nghiên cứu của tác giả Vũ Bá Quỳnh về Thực trạng sức khoẻ tâm thần của điều dưỡng viên khối Ngoại, Bệnh viện Trung ương quân đội 108 năm 2018. Cho thấy tỷ lệ trầm cảm ở các đối tượng này là 29,3%, lo âu là 43% và stress là 33,7%. Tỷ lệ trầm cảm, lo âu và stress mức nặng và rất nặng tương ứng là 3,3%, 11,4% và 7,3% [13]. Nghiên cứu của tác giả Lương Quốc Hùng năm 2018 cho ra kết quả tỷ lệ bị stress của nhân viên điều dưỡng khối lâm sàng bệnh viện E năm 2018 là 24,3%. Mức độ stress của nhân viên điều dưỡng khối lâm sàng bệnh viện E năm 2018 lần lượt là 12,3% mức độ nhẹ, 6,5% mức độ vừa, 4,5% mức độ nặng và 1% mức độ rất nặng. Tỷ lệ stress ở nam cao hơn ở nữ (38,2% - 221,3%); Tỷ lệ stress ở nhóm điều dưỡng từ 30 tuổi - 40 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (43,7%); Nhóm điều dưỡng có thâm niên công tác dưới 5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (45%) [4].
- 6 1.6. Giới thiệu về cơ sởnghiên cứu Bệnh viện Nhi Trung ương lúc đầu có tên gọi là Viện bảo vệ sức khỏe trẻ em được thành lập ngày14/07/1969 tại bệnh viện Bạch Mai. Với sự hỗ trợ quý báu về vật chất và nhân lực của chính phủ và nhân dân Thụy Điển, ngày 16/03/1981, toàn thể cán bộ công nhân viên của Viện bảo vệ sức khỏe trẻ em phấn khởi đón nhận một bệnh viện mới với cơ sở vật chất khang trang gồm 1 khu hành chính, 19 khoa lâm sàng, 7 khoa cận lâm sàng và 4 khu hậu cần. Cho đến nay, trải qua 30 năm phát triển với bệnh viện đã trở thành 1 trong 3 bệnh viện chuyên môn về Nhi tốt nhất cả nước. Với 11 phòng chức năng, 31 khoa lâm sàng, 8 khoa cận lâm sàng và 4 khoa hỗ trợ và các tổ chức đặc thù
- 7 Khung lý thuyết BẢNG ĐÁNH GIÁ DASS21 BẢNG ĐÁNH GIÁ BJSQ THỰC TRẠNG STRESS ĐIỀU DƯỠNG VIÊN YẾU TỐ CÁ NHÂN YẾU TỐ HỆ THỐNG Nhân khẩu Lối sống -Giới tính -Sử dụng rượu bia -Môi trường làm việc -Tuổi -Hút thuốc lá -Cường độ làm việc -Trình độ học vấn -Hoạt động thể lực -Tần suất trực -Chức danh -Phương pháp giải -Mối quan hệ với đồng nghiệp -Thâm niên công tác tỏa căng thẳng -Mối quan hệ với cấp trên -Thu nhập hàng -Chính sách đãi ngộ tháng
- 8 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Điều dưỡng viên đang làm việc tại các Khoa lâm sàng Bệnh viện Nhi trung ương năm 2019. Tiêu chuẩn lựa chọn Điều dưỡng viênthuộc biên chế bệnh viện, đang làm việc tại các khoa lâm sàng,có 1 năm công tác trở lên và đồng ý tham gia nghiên cứu Tiêu chuẩn loại trừ Điều dưỡng viên có thời gian công tác dưới 1 năm, chưa thuộc biên chế và không có mặt tại thời điểm nghiên cứu, không hợp tác hoặc đã đồng ý tham gia trong nghiên cứu nhưng bỏ cuộc. Điều dưỡng thuộc các phòng hành chính, cận lâm sàng. 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu và thời gian nghiên cứu Địa điểm: 31 khoa lâm sàng bệnh viện Nhi trung ương Thời gian: 04/2019-10/2019 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Áp dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. 2.2.2. Cỡ mẫu, cách chọn mẫu Cỡ mẫu Toàn bộ điều dưỡng tại các khoa lâm sàng (415 người) Cách chọn mẫu Chọn mẫu thuận tiện trên toàn bộ điều dưỡng đáp ứng được tiêu chuẩn lựa chọn tại các khoa lâm sàng bệnh viện Nhi trung ương năm 2019. 2.3. Phương pháp thu thập số liệu 2.3.1. Bộ công cụ Bộ câu hỏi về nhân khẩu học (phụ lục 1) Sử dụng Thang điểm đánh giá Trầm cảm -Lo âu -Stress(DASS 21) (Phụ lục 2) [33] Bộ câu hỏi đánh giá stress nghề nghiệp (Brief Job Stress Questionnaire của Akiomi Inoue, Norito Kawwakami và cs. (2014) (phụ lục 3) [20] 2.3.2. Cơ sở xây dựng bộ công cụ Hai bộ công cụ nghiên cứu này đã được nhiều tác giả trên thế giới sử dụng trong các nghiên cứu của họ và đã được chuẩn hóa tại Việt Nam, đượccông nhận về tính khả thi, tính ứng dụng trong nghiên cứu về stress và rối loạn sức khỏe tâm thần.
- 9 2.3.3. Quy trình nghiên cứu Bước 1: Tìm đọc tài liệu và các thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu Bước 2: Viết và hoàn thiện đề cương luận văn, thông qua giáo viên hướng dẫn Bước 3: Bảo vệ đề cương luận văn Bước 4: Xây dựng, thí điểm và hoàn thiện bộ công cụ nghiên cứu, in phiếu điều tra Bước 5: Tiến hành thu thập số liệu từ các nguồn thông tin sẵn có Bước 6: Làm sạch số liệu, nhập số liệu, phân tích số liệu và viết luận văn 2.4. Các biến số, chỉ số nghiên cứu Biến số thực trạng stress của điều dưỡng Biến số thực trạng stress công việc Biến số về các yếu tố liên quan đến stress 2.5. Xử lý và phân tích số liệu Số liệu thu thập được làm sạch, nhập vào máy tính bằng phần mềm Epidata 3.1. Sử dụngphần mềm thống kê SPSS 16.0 để xử lý số liệu thu thập được qua phiếu khảo sát cũng như trong việc kiểm tra xác định độ tin cậy. Tính tần số, tỷ lệ phần trăm,điểm trung bình, tỷ suất chênh OR(CI95%), trị số p với mức ý nghĩa α = 0,05. Sử dụng Chi-Square Test (Kiểm định Chi bình phương) đểđánh giá sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa một sốyếu tố liên quan với vấn đề stress của đối tượng nghiên cứu. Các bảng và đồ thị phù hợp được sử dụng để minh họa, trình bày kết quả sau phân tích. 2.6. Sai số và biện pháp khắc phục sai số 2.6.1. Sai số có thể mắc phải Phiếu thu thập thiếu thông tin do quên điền, không muốn trả lời hoặc không chính xác Sai số tự điền do lỗi cách hiểu vấn đề của đối tượng nghiên cứu 2.6.2. Biện pháp khắc phục sai số: Giải thích rõ mục đích nghiên cứu với các đối tượng nghiên cứu để họ an tâm và trả lời khách quan nhất. Lựa chọn đối tượng khảo sát phù hợp với tiêu chuẩn. Kiểm tra lại số phiếu thiếu thu về, bổ sung thông tin nếu thiếu 2.7. Đạo đức trong nghiên cứu Đảm bảo sự tham gia của các đối tượng là tự nguyện, những thông tin do điều dưỡng cung cấp hoàn toàn được giữ kín, bảo mật và chỉ phục vụ cho nghiên cứu, ngoài ra không có mục đích nào khác. Được sự cho phép triển khai từ lãnh đạo bệnh viện Nghiên cứu được triển khai theo quyết định hội đồng đạo đức trường Đại học Thăng Long
- 10 2.8. Hạn chế của nghiên cứu Do nghiên cứu cắt ngang nên chỉ mô tảcơ bản về stress, lo âu, trầm cảm, đặc điểm công việc của ĐIỀU DƯỠNG tại thời điểm nghiên cứu; chưa phân tích được mối quan hệ nhân - quả. Không có khả năng nghiên cứu sâu về tất cả các yếu tố liên quan đến stress mà chỉ có thể đưa ra một số yếu tố liên quan đến stress của đối tượng nghiên cứu. Chỉ nghiên cứu về stress, trầm cảm, lo âu của điều dưỡng trong phạm vi Bệnh viện Nhi trung ươngnên kết quả nghiên cứu chỉ phản ánh được thực trạng cùng một số yếu tố liên quan đến stress của điều dưỡng tại đơn vị chứ chưa thể đại diện cho vấn đề vềstress của điều dưỡng các đơn vị khác hay của cả Ngành y tế. Thang đo DASS 21 chỉ cho kết quả mang tính sàng lọc ban đầu, chứ không chẩn đoán bệnh lý
- 11 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu 3.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu. Bảng 3.1. Phân loại ĐTNC theo nhóm tuổi, giới tính, thu nhập(n =365) Nội dung Số lượng Tỷ lệ (%) Nhóm tuổi 128 35,1 ≤ 30 tuổi 31 - 40 214 58,6 Trên 40 tuổi 23 6,3 Giới tính 83 22,7 Nam Nữ 282 77,3 Thu nhập/tháng 151 41,4 ≤ 10 triệu Trên 10 triệu 214 58,6 Kết quả bảng 3.1 cho thấy, đối tượng trong độ tuổi từ 31 – 40 chiếm tỷ lệ 58,6%, tiếp sau là đối tượng 20-30 tuổi chiếm tỷ lệ 35,1%. Giới tính nữ chiếm tỷ lệ 77,3%, nam là 22,7%. Các đối tượng có người thu nhập trên 10 triệu chiếm 58,6% và dưới 10 triệu là 41,4% Bảng 3.2. Phân loại ĐTNC theo chức danh, trình độ, thâm niên, buổi trực (n =365) Nội dung Số lượng Tỷ lệ (%) Chức vụ Lãnh đạo 29 7,9 Nhân viên 336 92,1 Trình độ chuyên môn Trung cấp, cao đẳng 198 54,2 Đại học 97 26,6 Sau đại học 70 19,2 Thâm niên công tác 1-5 năm 106 29,0 Trên 5 năm 259 71,0
- 12 Số buổi trực/tuần 1 buổi 91 24,9 >1 buổi 274 75,1 Kết quả bảng 3.2 cho thấy, đối tượng nghiên cứu chủ yếu là nhân viên (92,1%). Trình độ học vấn của các đối tượng chiếm tỷ lệ cao nhất là Trung cấp, cao đẳng (54,2%), tiếp sau Đại học (26,6%). Đối tượng có thâm niên công tác trên 5 năm chiếm 71,0%; có 75,1% đối tượng trực trên 1 buổi/tuần. 3.1.2. Hành vi và lối sống của điều dưỡng viên Bảng 3.3. Môt số hành vi và lối sống của đối tượng nghiên cứu(n=365) Nội dung Số lượng Tỷ lệ (%) Hút thuốc lá Có 19 5,2 Không 346 94,8 Uống rượu, bia Không uống 127 34,8 Có uống 238 65,2 Tập thể dục thể thao Không 82 22,5 Thỉnh thoảng 200 54,8 Thường xuyên 83 22,7 Giải tỏa căng thẳng Thể dục, thể thao 112 30,7 Nghe nhạc, xem phim 134 36,7 Đi du lịch, picnic 83 22,7 Chơi game 16 4,4 Khác 20 5,5 Kết quả bảng 3.3 cho thấy, 94.8% đối tượng không sử dụng thuốc lá; 65,2% đôi tượng có sử dụng rượu bia; 22,5% đối tượng không thường xuyên tập thể dục thể thao;36,7% đối tượng chọn nghe nhạc, xem phim, 30,7% chọn thể dục thể thao để giải tỏa căng thẳng.
- 13 3.2. Thực trạng stress, trầm cảm, lo âucủa điều dưỡng bệnh việnNhi trung ương Bảng 3.4. Thực trạng stress, trầm cảm, lo âu của đối tượng nghiên cứu (n =365) Mức độ Stress Trầm cảm Lo âu Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Bình thường 279 76,4 265 72,6 213 58,4 Có rối loạn 86 23,6 100 27,4 152 41,6 Tổng 365 100,0 365 100,0 365 100,0 Kết quả bảng 3.4 cho thấy có 86 đối tượng rơi vào tình trạng stress chiếm 23,6% , số đối tượng trầm cảm là 100 trường hợp, chiếm 27,4% và 152 trường hợp lo âu chiếm 41,6%. Bảng 3.5. Mức độ stress, trầm cảm, lo âu của đối tượng nghiên cứu Stress Trầm cảm Lo âu Mức độ (n=86) (n=100) (n=152) Nhẹ SL (%) 37 (43,0) 14 (14,0) 52 (34,2) Vừa SL (%) 40 (46,5) 72 (72,0) 14 (9,2) Nặng SL (%) 8 (9,3) 8 (8,0) 66 (43,4) Rất nặng SL (%) 1 (1,2) 6 (6,0) 20 (13,2) Trong số đối tượng bị stress, tình trạng chủ yếu là nhẹ và vừa có tỷ lệ lần lượt là 43,0% và 46,5% Trong số đối tượng bị trầm cảm, tình trạng chủ yếu là vừa có tỷ lệ là 72%. Trong số đối tượng bị lo âu, tình trạng chủ yếu là nhẹ và nặng có tỷ lệ lần lượt là 34,2% và 43,4%. Bảng 3.6. Thực trạng stress theo nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu (n=365) Nội dung Có stress Không stress Tổng SL (%) SL (%) SL (%) Giới tính Nam 17 (20,5) 66 (79,5) 83 (100) Nữ 69 (24,5) 213 (75,5) 282 (100) Trình độ chuyên môn Trung cấp, cao đẳng 25 (25,8) 72 (74,2) 198 (100) Đại học 56 (28,3) 142 (71,7) 97 (100) Sau đại học 5 (7,1) 65 (92,9) 70 (100) Thâm niên công tác 1-5 năm 30 (28,3) 76 (71,7) 106 (100) Trên 5 năm 56 (21,6) 203 ( 78,4) 259 (100)
- 14 Nhóm tuổi ≤ 30 tuổi 28 (21,9) 100 (78,1) 128 (100) 31 - 40 52 (24,3) 162 (75,7) 214 (100) Trên 40 tuổi 6 (26,1) 17 (73,9) 23 (100) Kết quả bảng 3.6 cho thấy nữ giới (24,5%) bị stress cao hơn nam giới (20,5%). Trình độ sau đại học có tỷ lệ mắc stress ít nhất (7,1%). Nhóm tuổi có tỷ lệ mắc stress là như nhau. Bảng 3.7. Thực trạng stress theo hành vi và lối sống của đối tượng nghiên cứu (n=365) Nội dung Có stress Không stress Tổng SL (%) SL (%) SL (%) Hút thuốc lá Có 7 (36,8) 12 (63,2) 19 (100) Không 79 (19,8) 267 (80,2) 333 (100) Uống rượu bia Không uống 56 (23,5) 182 (76,5) 238 (100) Có uống 30 (26,6) 97 (73,4) 127 (100) Tập thể dục thể thao Không 31 (37,8) 51 (62,2) 82 (100) Thỉnh thoảng 48 (24,0) 152 (76,0) 200 (100) Thường xuyên 7 (8,4) 76 (91,6) 83 (100) Giải tỏa căng thẳng Thể dục, thể thao 26 (23,2) 66 (76,8) 112 (100) Nghe nhạc, xem phim 30 (22,4) 104 (77,6) 134 (100) 30 (26,5) 89 (73,5) 113 (100) Khác Trong bảng trên có thể thấy tỷ lệ người hút thuốc lá bị stress (36,8%) cao hơn người không hút thuốc lá (19,8%). nNgười có uống rượu bia (26,6%) có tỷ lệ bị stress cao hơn người không uống rượu bia (23,5%). Người không tập thể dục (37,8%)có tỷ lệ bị stress cao hơn người thỉnh thoảng tập thể dục. Và người thường xuyên tập thể dục có tỷ lệ bị stress thấp nhất (8,4%. Những người giải tỏa căng thằng bằng các hình thức giải trí có tỷ lệ không bị stress khá cao (thể dục thể thao: 76,8%; Nghe nhạc xem phim: 77,6%; Khác: 73,5%). 3.2.1. Thực trạng stress do nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu(BJSQ) Bảng 3.8. Thực trạng stress công việc của đối tượng nghiên cứu (n=365) Nhóm yếu tố Số lượng Tỷ lệ % Stress công việc Có 102 27,9 Không 263 72,1
- 15 Mức độ phản ứng với stress Nhiều 282 77,3 Ít 83 22,7 Kết quả cho thấy số đối tượng bị stress công việc chiếm 27,9%. Mức độ phản ứng với stress có 77,3% đối tượng phản ứng nhiều với stress. Bảng 3.9. Mức độ hỗ trợ xã hội của đối tượng nghiên cứu (n=365) Mức độ hỗ trợ xã hội Số lượng Tỷ lệ % Gia đình, bạn bè Có 289 79,2 Không 76 20,8 Đồng nghiệp Nhiều 246 67,4 Ít 119 32,6 Bảng 3.9 cho thấy có 79,2% đối tượng được được gia đình và bạn bè hỗ trợ, giúp đỡ. Và 67,4% đối tượng được đồng nghiệp hỗ trợ giúp đỡ nhiều. Bảng 3.10. Mức độ hài lòng của đối tượng nghiên cứu(n=365) Mức độ hài lòng Số lượng Tỷ lệ % Cuộc sống gia đình Có hài lòng 357 97,8 Chưa hài lòng 8 3,2 Công việc Có hài lòng 335 91,8 Chưa hài lòng 30 8,2 Ở bảng 3.10 có 97,8% đối tượng nghiên cứu hài lòng với cuộc sống gia đình và có 91,8% đối tượng hài lòng với công việc hiện tại. 3.3. Một số yếu tố liên quan đến stress của đối tượng nghiên cứu 3.3.1. Mối liên quan giữa nhân khẩu học với stress của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.11. Mối liên quan giữa trình độ với stress của ĐTNC OR Trình độ Stress Không stress p (CI95%) 56 142 TC/CĐ - - (28,3) (71,7) 25 72 1,1 Đại học 0,6 (25,8) (74,2) (0,65 – 1,97) Sau ĐH 5 65 5,1
- 16 (7,1) (92,9) (1,96 – 13,4) Kết quả cho thấycó mối liên quan giữa trình độ học vấn và tình trạng stress của đối tượng nghiên cứu. Những người có trình độ trung cấp/cao đẳng có nguy cơ bị stress cao gấp 1,1 lần người có trình độ đại học (p>0,05) và 5,1 lần những người có trình độ sau đại học(p
- 17 OR Mức độ hỗ trợ Stress Không stress p (CI95%) Gia đình, bạn bè Không 10 66 (13,1) (86,9) 0,4 0,01 Có 76 213 (0,18-0,88) (26,3) (73,7) Đồng nghiệp Không 30 89 (25,2) (74,8) 1,2 0,06 56 190 (0,66-1,95) Có (22,8) (77,2) Bảng 3.23 cho thấy có mối liên quan giữa sự hỗ trợ trong gia đình, bạn bè với stress của đối tượng nghiên cứu. Những người có được hỗ trợ từ gia đình, bạn bè có nguy cơ mắc stress chỉ bằng 0,4 lần những người không được hỗ trợ từ gia đình, bạn bè. Mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p=0.01
- 18 CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN 4.1. Thực trạng stress, trầm cảm, lo âucủa điều dưỡng viên tại Bệnh viện Nhi trung ương năm 2019 4.1.1. Thực trạng stress, trầm cảm, lo âu của điều dưỡng viên (DASS21) Kết quả từ công cụ Dass21 cho thấy có 86 đối tượng rơi vào tình trạng stress chiếm 23,6%, Nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ điều dưỡng bị stress tương đương với tỷ lệ mắc stress của tác giả Lương Quốc Hùng nghiên cứu tại bệnh viện E Hà nội năm 2018 (tỷ lệ stress 24,3%) [4]. Tuy nhiên trong nghiên cứu của tác giả Vũ Bá Quỳnh tại bệnh viện trung ương quân đội 108, tỷ lệ stress lại cao hơn (33,7%) [13]. Nghiên cứu của tác giả Ngô Thị Kiều My năm 2014 tại bệnh viện Phụ sản Nhi Đà Nẵng (tỷ lệ stress là 18,1%) thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi, có thể do vị trí bệnh viện nằm tại Đà Nẵng, số lượng người bệnh khám chữa bệnh hằng ngày thấp hơn các bệnh viện tại Hà Nội, kèm theo đó là khối lượng công việc, cũng như lối sống của người dân Đà Nẵng không như người dân sống tại Hà nội, với nhiều thành phần phức tạp, gây những áp lực khác nhau lên nhân viên y tế nên tỷ lệ mắc stress có sự khác biệt [9]. Trong nghiên cứu của chúng tôi số điều dưỡng trầm cảm là 100 trường hợp, chiếm 27,4% và 152 trường hợp lo âu chiếm 41,6%. Tỷ lệ này tương đương với nghiên cứu của tác giả Vũ Bá Quỳnh với tỷ lệ trầm cảm ở các đối tượng này là 29,3%, lo âu là 43%. Nghiên cứu của Demiral et al. (2000) đã nghiên cứu trên 300 bác sĩ ở các chuyên khoa khác nhau và tìm thấy tỷ lệ chung về trầm cảm và lo âu là 18,9 % và 27,4% [24][27]. Tỷ lệ nghiên cứu này thấp hơn so với nghiên cứu của chúng tôi, có thể tuy đều là nhân viên y tế nhưng đối tượng lại là bác sĩ nên có sự khác biệt. Trong số điều dưỡng bị stress, mức độ chủ yếu là nhẹ và vừa có tỷ lệ lần lượt là 43,0% và 46,5%, mức độ nặng là 9,3%. Nghiên cứu của chúng tôi khác với nghiên cứu của tác giả Lê Thành Tài năm 2008, điều dưỡng bị stress nghề nghiệp tại bệnh viện đa khoa trung ương Cần Thơ, bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ và bệnh viện đa khoa Châu Thành - Hậu Giang : 45,2% bị stress ở mức cao, 42,8% ở mức trung bình [14]. Nghiên cứu của tác giả Lương Quốc Hùng năm 2018 cho ra kết quả mức độ stress thấp với 12,3% mức độ nhẹ, 6,5% mức độ vừa, 4,5% mức độ nặng [4]. Tuy nhiên nghiên cứu của chúng tôi có kết quả thấp hơn ghiên cứu của Nguyễn Thu Hà năm 2006 trên 811 nhân viên y tế, có 10,7% nhân viên y tế có điểm stress ở mức cao; 37,9% nhân viên y tế có điểm stress ở mức trung bình và 51,4% nhân viên y tế có điểm stress ở mức thấp. Sự khác biệt này có thể do đối tượng của tác giả Nguyễn Thu Hà khảo sát trên toàn bộ nhân viên y tế, bao gồm cả điều dưỡng, bác sĩ, hộ sinh nên khác nhau [3]. Trong khi nghiên cứu của Trần Thị Thu Thủy tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức năm 2015 lại cho kết quả tỷ lệ căng thẳng ở mức độ nhẹ là 9%, mức vừa là 7% và rất nặng là 2,5% trong tổng số các điều dưỡng nói chung. Trong số đối tượng có trầm cảm, tình trạng chủ yếu là trầm cảm vừa, có tỷ lệ là 72%.Trong số đối tượng bị lo âu, tình trạng chủ yếu là nhẹ và nặng có tỷ lệ lần lượt là 34,2% và 43,4%.Stress có thể được giải quyết khi giải quyết được vấn đề, nhưng trầm cảm thì có thể kéo dài nhiều năm. Vì vậy đây là vấn đề cần thực sự quan tâm của cả các lãnh đạo bệnh viện và gia đình nhân viên y tế. Trong số 23,6% điều dưỡng bị stress, tỷ lệ người hút thuốc lá bị stress (36,8%) cao hơn người
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn