intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Thực trạng chất lượng cuộc sống của gia đình có con tự kỷ điều trị tại Bệnh viện Nhi trung ương năm 2020 và một số yếu tố liên quan

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:32

24
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đánh giá chất lượng cuộc sống của gia đình có con tự kỷ điều trị tại bệnh viện Nhi Trung ương, năm 2020; phân tích một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của gia đình có con tự kỷ điều trị tại bệnh viện được nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Thực trạng chất lượng cuộc sống của gia đình có con tự kỷ điều trị tại Bệnh viện Nhi trung ương năm 2020 và một số yếu tố liên quan

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG NGUYỄN THU HƯƠNG THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA GIA ĐÌNH CÓ CON TỰ KỶ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2020 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG Hà Nội năm 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE BỘ MÔN Y TẾ CÔNG CỘNG NGUYỄN THU HƯƠNG THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA GIA ĐÌNH CÓ CON TỰ KỶ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2020 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CHUYÊN NGÀNH: Y tế công cộng MÃ SỐ : 8 72 07 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ MẠNH HÙNG Hà Nội, năm 202
  3. i
  4. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Rối loạn phổ tự kỷ (gọi tắt là tự kỷ) là một trong những rối loạn phát triển hay gặp ở trẻ em. Trẻ bị mắc tự kỷ không những phát triển chậm về quan hệ xã hội, ngôn ngữ, giao tiếp, học hành mà còn có những rối loạn hành vi ảnh hưởng lớn đến gia đình và xã hội. Trẻ mắc rối loạn phổ tự kỷ thường gây ảnh hưởng đến gia đình và có mối liên quan với sự tăng các biểu hiện stress, lo âu và giảm các mối quan hệ hỗ trợ xã hội. Tại Việt Nam, việc hỗ trợ các gia đình nuôi dạy trẻ tự kỷ hầu như không có. Trong khi đó, trẻ tự kỷ thường khó hoà nhập được môi trường giáo dục, môi trường xã hội bình thường. Gia đình hầu như rất ít được hỗ trợ về y tế, giáo dục cho trẻ tự kỷ, bên cạnh đó gánh nặng về chi phí y tế, giáo dục cũng cao hơn. Tại bệnh viện Nhi Trung ương, mỗi tháng có khoảng hơn 1000 trẻ đến khám được xác định có biểu hiện rối loạn phổ tự kỷ. Đánh giá chất lượng cuộc sống gia đình có trẻ tự kỷ là điều cần thiết, qua đó tìm ra các giải pháp hỗ trợ các gia đình trong việc nuôi dạy trẻ tự kỷ. Tuy nhiên, hiện nay tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào đánh giá thực trạng về chất lượng cuộc sống gia đình trẻ tự kỷ. Do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu:
  5. 2 “Thực trạng chất lượng cuộc sống của gia đình có con tự kỷ điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2020 và một số yếu tố liên quan”. Với 2 mục tiêu: 1. Đánh giá chất lượng cuộc sống của gia đình có con tự kỷ điều trị tại bệnh việnNhi Trung ương, năm 2020. 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của gia đình có con tự kỷ điều trị tại bệnh viện được nghiên cứu.
  6. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1. Định nghĩa rối loạn phổ tự kỷ (Gọi tắt là tự kỷ) Năm 1999, tại Hội nghị toàn quốc về tự kỷ ở Mỹ đã thống nhất xếp tự kỷ vào nhóm các rối loạn phát triển lan tỏa và đưa ra định nghĩa cuối cùng về tự kỷ: ‘‘Tự kỷ là một dạng bệnh trong nhóm Rối loạn phát triển lan tỏa, ảnh hưởng đến nhiều mặt của sự phát triển nhưng ảnh hưởng nhiều nhất đến kỹ năng giao tiếp và quan hệ xã hội” [6]. 1.2. Khái niệm chất lượng cuộc sống gia đình Chất lượng cuộc sống gia đình là việc nói đến mức độ trải nghiệm mỗi cá nhân với chất lượng cuộc sống của họ trong hoàn cảnh gia đình, cũng như cách gia đình như một tổng thể các cơ hội để theo đuổi những khả năng quan trọng và đạt được những mục tiêu là một phần trong cộng đồng và xã hội [22]. 1.3. Các nghiên cứu trên thế giới và trong nước về thực trạng chất lượng cuộc sống của gia đình có con tự kỷ. 1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới Brown, MacAdam-Crisp, Wang, và Iarocci (2006) đã kiểm tra CLCSGĐ trong những gia đình có trẻ mắc tự kỷ so với cácgia đình có trẻ mắc hội chứng Down và gia đình trẻ bình thường, kết quả cho thấy những gia đình có trẻ mắc ASD chỉ ra rằng sự hài lòng thấp hơn so với các gia đình khác trong nghiên
  7. 4 cứu về phần lớn các khía cạnh (FQOLS-2000) nhưng nhóm gia đình có trẻ mắc hội chứng Downcó tỷ lệ không hài lòng cao hơn một chút ở yếu tố niềm tin vào tâm linh và văn hoá. Hơn nữa, với hầu hết (6/9) khía cạnh, ít hơn 1 nửa gia đình tham gia nghiên cứu chỉ ra rằng họ hài lòng hoặc rất hài lòng [21]. Trong nghiên cứu của Emily Gardiner and Grace Iarocci (2018) về chất lượng cuộc sống gia đình của 118 người thân trong gia đình của trẻ trong độ tuổi từ 6-18 tuổi mắc ASD ở Columbia và Canada, kết quả cho thấy chỉ 26.2% hài lòng và rất hài lòng với các hỗ trợ dành cho họ. 1.3.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam Nguyễn Thị Thanh Liên (2009), trong luận văn thạc sỹ Thái độ của cha mẹ đối với con có chứng tự kỷ tác giả đã chỉ ra rằng phần lớn cha mẹ của trẻ tự kỷ có thái độ tiêu cực với trẻ. Thái độ này xuất phát từ mặc cảm khuyết tật của con mình. Tác giả đã chỉ ra rằng nhận thức của cha mẹ có ảnh hưởng đến tình cảm cũng như hành vi của họ đối với con mình [8]. Bác sỹ Quách Thúy Minh và các cộng sự thực hiện nghiên cứu Tìm hiểu một số yếu tố gia đình và hành vi của trẻ tự kỷ tại Khoa tâm thần Bệnh viện Nhi Trung ương (2004), nghiên cứu đã chỉ ra có 55,5% trẻ tăng giao tiếp bằng mắt. 64,1% giảm tăng động và 77,8% giảm xung động nếu được tiến hành điều trị tâm vận động và có sự hỗ trợ của gia đình [9].
  8. 5 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Bố hoặc mẹ của trẻ từ 36 tháng tuổi-18 tuổi đã được chẩn đoán mắc rối loạn phổ tự kỷ theo tiêu chuẩn lâm sàng DSM-V trước đó theo danh sách được theo dõi tại khoa Tâm thần - Bệnh viện Nhi Trung ương. * Tiêu chuẩn lựa chọn: -Trẻ từ 36 tháng -18 tuổi đã được chẩn đoán mắc rối loạn phổ tự kỷ theo tiêu chuẩn lâm sàng DSM-V trước đó theo danh sách được theo dõi tại khoa Tâm thần - Bệnh viện Nhi Trung ương. - Bố hoặc mẹ của trẻ đã được chọn. * Tiêu chuẩn loại trừ: - Trẻ dưới 36 tháng tuổi - Bố hoặc mẹ trẻ không biết chữ hoặc không đủ khả năng nhận thức - Bố hoặc mẹ trẻ không đồng ý tham gia nghiên cứu 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu Khoa Tâm thần, bệnh viện Nhi Trung ương 2.1.3. Thời gian nghiên cứu Từ 01 tháng 04 năm 2020 đến 01 tháng 08 năm 2020. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu:
  9. 6 Nghiên cứu dịch tễ học mô tả cắt ngang có phân tích, nghiên cứu định lượng. 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu. * Công thức tính cỡ mẫu: p (1  p) n  Z2 α  (1  ) 2 d2 Trong đó: n: cỡ mẫu cho gia đình cần tham gia nghiên cứu Z(1-α/2): là hệ số tin cậy, bằng 1,96 với độ tin cậy 95% (α = 0,05) p=50%= 0,5: Tỷ lệ không hài lòng với chất lượng cuộc sống gia đình của gia đình trẻ mắc rối loạn phổ tự kỷ. Tại thời điểm tiến hành xác định cỡ mẫu nghiên cứu, nhóm nghiên cứu chưa ghi nhận được nghiên cứu nào trước đây tại Việt Nam về đề tài này, vì vậy chúng tôi lấy p=0,5. d: Khoảng sai lệch mong muốn giữa tỷ lệ p thu được từ mẫu và từ quần thể (chọn d = 0,09) Thay vào công thức trên, ta có n = 119, lấy thêm khoảng 5% đề phòng gia đình trẻ mắc phổ tự kỷ không đồng ý tham gia nghiên cứu hoặc bỏ cuộc, do vậy cỡ mẫu điều tra là 125 gia đình có trẻ mắc tự kỷ. * Phương pháp chọn mẫu Lập danh sách toàn bộ trẻ đã được xác định mắc rối loạn phổ tự kỷ đến khám và điều trị tại Khoa Tâm thần, bệnh viện
  10. 7 Nhi Trung ương. Bốc thăm ngẫu nhiên, liên hệ và giải thích và mời gia đình bệnh nhi tham gia nghiên cứu. Khi cha, mẹ bệnh nhi đồng ý tham gia nghiên cứu, học viên mời đến khoa tâm thần khám cho trẻ, tư vấn và hướng dẫn cha hoặc mẹ bệnh nhi điền phiếu khảo sát. 2.3. Nội dung và biến số nghiên cứu: 2.3.2. Tiêu chuẩn đánh giá rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ - Sàng lọc tự kỷ chúng tôi sử dụng Phiếu sàng lọc trẻ tự kỷ theo DSM-V [32]. - Đánh giá mức độ tự kỷ ở trẻ em (CARS) 2.3.3. Đánh giá chất lượng cuộc sống gia đình có trẻ rối loạn phổ tự kỷ Sử dụng thang đo FQOL của Trung tâm Beach do tác giả Hoffman và cộng sự (2006) để đánh giá chất lượng cuộc sống gia đình qua 5 lĩnh vực: Tương tác gia đình, Nuôi dạy trẻ, Chăm sóc, sức khoẻ cảm xúc, sức khoẻ thể chất, và hỗ trợ liên quan đến khuyết tật của trẻ [33]. Trước khi tiến hành nghiên cứu, thang đo được đánh giá độ tin cậy bằng Cronbach’s alpha. 2.4. Phương pháp thu thập thông tin 2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin Sử dụng bộ câu hỏi tự điền đối với bố hoặc mẹ trẻ tự kỷ tham gia nghiên cứu. 2.4.2. Xây dựng bộ công cụ và thu thập số liệu - Xây dựng bộ công cụ:
  11. 8 + Người xây dựng: Học viên kết hợp cùng với khoa Tâm thần bệnh viện Nhi Trung ương + Điều tra thử phát phiếu cho 15 đến 20 bệnh nhân và chỉnh sửa. - Người điều tra: Bác sỹ, Điều dưỡng trưởng, Điều dưỡng viên, Học viên được tập huấn kỹ lưỡng về kỹ thuật, phương pháp thu thập thông tin và thống nhất phương pháp điều tra cụ thể, khoa học. 2.4.3. Kỹ thuật thu thập thông tin - Khám tự kỷ: Trẻ được mời đến và khám xác định lại mức độ tự kỷ để đánh giá sự thay đổi tự kỷ. - Kỹ thuật được áp dụng là phỏng vấn gián tiếp đối tượng nghiên cứu (bố hoặc mẹ bệnh nhi được phát phiếu nghiên cứu để tự điền thông tin) 2.4.4. Quy trình thu thập thông tin và sơ đồ nghiên cứu Bước 1: Xin phép chấp thuận từ Ban Giám đốc và Khoa Tâm thần – Bệnh viện Nhi Trung ương về việc tiến hành thu thập thông tin từ đối tượng nghiên cứu. Bước 2: Thống nhất với giảng viên và các cộng sự về cách lấy số liệu thông qua bộ câu hỏi soạn sẵn. Bước 3: Thông báo cho gia đình bệnh nhi về nghiên cứu sẽ tiến hành: mục đích, ý nghĩa của nghiên cứu, cách thức tiến hành, vai trò của gia đình bệnh nhi trong nghiên cứu. Bước 4: Tiến hành thu thập số theo kế hoạch.
  12. 9 2.5. Phân tích và xử lý số liệu - Làm sạch số liệu trước khi nhập số liệu. - Số liệu được nhập trên phần mềm EPIDATA 3.1 và phân tích trên phần mềm SPSS 20.0 - Các số liệu được tính ra trị số trung bình hay tỷ lệ %. - So sánh các trị số trung bình bằng kiểm định t. - So sánh 2 hay nhiều tỷ lệ % bằng kiểm định khi bình bình phương (χ2), kiểm định tỷ lệ (prtest). - Dùng OR, 95%CI và giá trị p để phân tích mối liên quan giữa sự hài lòng chất lượng cuộc sống gia đình có trẻ mắc tự kỷ và các yếu tố liên quan. 2.6. Sai số và biện pháp khắc phục 2.6.1. Sai số Sai số của nghiên cứu có thể gặp phải là: sai số thông tin do quan sát thu thập số liệu, sai số do nhập số liệu. 2.6.2. Biện pháp khắc phục sai số: - Điều tra thử 15 – 20 gia đình trước khi tiến hành thu thập số liệu chính thức. - Cán bộ thu thập số liệu không phải là cán bộ tại bệnh viện nhằm tránh sai số trong quá trình thu thập số liệu. - Tập huấn kỹ năng phỏng vấn, quan sát, thu thập thông tin cho nhóm nghiên cứu hướng dẫn. - Giám sát quá trình thu thập số liệu, phỏng vấn lại và kiểm tra mức độ chính xác của phỏng vấn viên.
  13. 10 - Mỗi một đối tượng nghiên cứu được xác định bằng những mã riêng để dễ quản lý và dễ dàng thu thập lại số liệu. - Kiểm tra, xác định các biến bất thường, tính hợp lệ, tính logic của bộ số liệu. 2.7. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu. - Đề cương nghiên cứu được hội đồng xét duyệt đề cương trường Đại Học Thăng Long thông qua. - Được sự đồng ý của Ban Giám đốc, bệnh viện Nhi Trung ương - Nghiên cứu chỉ tiến hành thu thập thông tin, ý kiến của NB mà không tiến hành can thiệp. - Các số liệu, thông tin thu thập được chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu, không phục vụ cho mục đích nào khác. Mọi thông tin cá nhân sẽ được giữ kín và mã hóa trong nghiên cứu. - Người tham gia nghiên cứu được giải thích, cung cấp đầy đủ các thông tin về nghiên cứu. 2.8. Hạn chế của nghiên cứu - Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích không xác định được mối quan hệ nhân - quả. - Do điều kiện hạn chế về thời gian, nguồn lực nên nghiên cứu tiến hành chọn mẫu với cỡ mẫu là 125 mẫu. Vì vậy dự kiến kết quả nghiên cứu chỉ mang tính chất tham khảo, không sử dụng để suy rộng ra toàn bộ quần thể.
  14. 11 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thông tin chung về trẻ rối loạn phổ tự kỷ 3.1.1. Đặc điểm chung trẻ tự kỷ Bảng 3. 1. Thông tin chung về trẻ rối loạn phổ tự kỷ (n=125) Thông tin chung Số lượng Tỷ lệ % Nam 78 62,4 Giới tính Nữ 47 37,6 9 tuổi 24 19,2 Học đúng độ tuổi 75 60,0 Tình trạng đi Học chậm, chuyên học biệt/ 50 40,0 không thể đi học Mẹ 102 81,6 Người chăm sóc Bố 9 7,2 chính Ông/bà 12 9,6 Khác 2 1,6 Tổng 125 100 Nhận xét: Trong số trẻ rối loạn phổ tự kỷ trẻ nam chiếm phần lớn với 62,4%, đa số trẻ tự kỷ ở độ tuổi 6-9 tuổi (76%), có 40% trẻ chậm đi học hoặc không thể đi học hoặc phải học lớp chuyên biệt; người chăm sóc trẻ đa số là mẹ với 81,6%.
  15. 12 3.1.2. Một số rối loạn phát triển và bệnh kèm theo ở trẻ tự kỷ Bảng 3. 2. Các rối rối loạn phát triển của trẻ rối loạn phổ tự kỷ Số Rối loạn phát triển Tỷ lệ % lượng Có 115 92,0 Rối loạn ngôn ngữ Không 10 8,0 Có 18 14,4 Rối loạn phát triển vận động Không 107 85,6 Có 66 52,8 Trẻ bị khuyết tật trí tuệ Không 59 47,2 Có 101 80,8 Rối loạn tâm thần Không 24 19,2 Tổng 125 100,0 Nhận xét: Ở trẻ rối loạn phổ tự kỷ hầu hết rối loạn ngôn ngữ (92%), rối loạn phát triển vận động 14,4%, khuyết tật trí tuệ 52,8%, đa số mắc rối loạn tâm thần (80,8%). Không mắc 1,6% Mắc rối loạn kèm theo 98,4% Biểu 3. 1. Tỷ lệ mắc các bệnh kèm theo của trẻ rối loạn phổ tự kỷ Nhận xét: Hầu hết trẻ rối loạn phổ tự kỷ (98,4%) mắc rối loạn kèm theo.
  16. 13 3.2. Thực trạng chất lượng cuộc sống gia đình có trẻ rối loạn phổ tự kỷ 3.2.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo chất lượng cuộc sống gia đình Bảng 3. 3. Đánh giá độ tin cậy thang đo chất lượng cuộc sống gia đình Hệ số Hệ số tin tương cậy Khía cạnh thang đo quan tổng Cronbach’s biến alpha Tương tác gia đình 0,8751 0,8762 Nuôi dạy trẻ 0,8715 0,8765 Sức khoẻ cảm xúc 0,7577 0,9036 Chăm sóc thể chất 0,8629 0,8803 Hỗ trợ liên quan khuyết tật ở trẻ 0,6005 0,9080 THANG ĐO 0,9142 Nhận xét: Cronbach’s Alpha là 0,9142, các hệ số tương quan tổng các biến quan sát trong thang đo đều > 0,4 và không có khía cạnh nào của thang đo bị loại bỏ.
  17. 14 3.2.5.Thực trạng chăm sóc sức khoẻ thể chất Bảng 3. 4. Thực trạng chăm sóc sức khoẻ thể chất (n=125) Mức điểm hài lòng (n=125) Chỉ số đánh giá (Số lượng (tỷ lệ%)) (1) (2) (3) (4) TVGĐ đi cùng phương tiện 0(0) 10(8,0) 40(32,0) 47(37,6) 2 GĐ được chăm sóc y tế khi 0(0) 1(0,8) 49(39,2) 53(42,4) 2 cần GĐ có thể đến nha sỹ khi 1(0,8) 2(1,6) 60(48,0) 48(38,4) cần GĐ có cách để quan tâm 0(0) 1(0,8) 71(56,8) 40(32,0) đến sự chi tiêu GĐ có cảm giác an toàn tại 5(4,0) 1(0,8) 24(19,2) 74(59,2) nhà, nơi làm việc, trường học và hàng xóm xung quanh Nhận xét: Trong các chỉ số về thực trạng chăm sóc thể chất cao nhất là chỉ số GĐ được chăm sóc y tế khi cần có mức điểm 3,8±0,7 và chỉ số GĐ có cảm giác an toàn tại nhà, nơi làm việc, trường học và hàng xóm xung quanh với mức điểm 3,8±0,9, tỷ lệ hài lòng lần lượt tương ứng là 60% và 66%. Trong khi đó chỉ số có mức điểm thấp nhất là GĐ
  18. 15 có cách để quan tâm đến sự chi tiêu có mức điểm 3,5±0,7, tỷ lệ hài lòng là 42,4%. CLCSGĐ thấp; 16,0% CLCSGĐ trung bình/cao; 84,0% Biểu 3. 2. Tỷ lệ CLCSGĐ với thực trạngchăm sóc sức khoẻ thể chất (n=125) Nhận xét: Mức điểm hài lòng với chăm sóc sức khoẻ thể chất từ 12 đến 25, trung bình là 18,4±2,9. Đánh giá chung tỷ lệ CLCSGĐ với việc chăm sóc sức khoẻ thể chất mức độ thấp là 16%, mức độ trung bình/cao là 84%. 3.2.7. Đánh giá chung CLCSGĐ thấp; 20,0% CLCSGĐ trung bình/cao; 80,0% Biểu 3.3. Đánh giá chung CLCS GĐ có trẻ tự kỷ (n=125) Nhận xét: Tổng điểm chung CLCSGĐ trẻ tự kỷ, trung bình điểm là 88,9±13,84. Đánh giá chung CLCSGĐ mức độ cao là 80%, trong khi mức độ thấp/trung bình là 20%.
  19. 16 3.3. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống gia đình có trẻ tự kỷ tại bệnh viện Nhi Trung ương Bảng 3. 5. Mối liên quan giữa CLCSGĐ và bất đồng cha mẹ (n=125) Chất lượng CSGĐ Bất đồng Trung bình/ OR trong nuôi day Thấp p cao (95%CI) trẻ SL TL SL TL Có 15 41,7 21 58,3 5,64
  20. 17 KẾT LUẬN 1. Đánh giá chất lượng cuộc sống của gia đình có con tự kỷ điều trị tại bệnh viện Nhi Trung ương, năm 2020. - Thang đo đánh giá FQOL của Trung tâm Beach là đáng tin cậy với Cronbach’s Alpha của thang đo là 0,9142, các khía cạnh của thang đo có giá trị Cronbach’s Alpha từ 0,8762 đến 0,9080. - Thực trạng chất lượng cuộc sống của gia đình trẻ tự kỷ: + Tương tác gia đình: Các chỉ số có mức điểm từ 3,7 đến 3,9, trung bình tổng điểm là 22,5±3,8, đánh giá chung chất lượng cuộc sống của gia đình trẻ tự kỷ mức độ thấp chiếm 20%,. + Nuôi dạy con: Các chỉ số có mức điểm từ 3,5 đến 3,8, trung bình tổng điểm là 22,0±3,7, đánh giá chung chất lượng cuộc sống của gia đình trẻ tự kỷ mức độ thấp chiếm 21,6%. + Sức khoẻ cảm xúc: Các chỉ số có mức điểm từ 3,1 đến 3,3, trung bình tổng điểm là 12,9±2,5, đánh giá chung chất lượng cuộc sống của gia đình trẻ tự kỷ mức độ thấp chiếm 49,6%. + Chăm sóc sức khoẻ thể chất: Các chỉ số có mức điểm từ 3,5 đến 3,8, trung bình tổng điểm là 18,4±2,9, đánh giá chung chất lượng cuộc sống của gia đình trẻ tự kỷ mức độ thấp chiếm 16%. + Hỗ trợ liên quan đến tự kỷ ở trẻ: Các chỉ số có mức điểm từ 3,0 đến 3,4, trung bình tổng điểm là 13,1±2,9, đánh giá
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2