Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Thực trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Thanh Hóa, Tuyên Hóa, Quảng Bình năm 2020 và một số yếu tố liên quan
lượt xem 4
download
Luận văn với mục tiêu đánh giá thực trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Thanh Hoá, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình năm 2020; phân tích một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng của các đối tượng nghiên cứu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Thực trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Thanh Hóa, Tuyên Hóa, Quảng Bình năm 2020 và một số yếu tố liên quan
- 0 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN THỰC TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI TẠI XÃ THANH HÓA, TUYÊN HÓA, QUẢNG BÌNH NĂM 2020 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG Mã số: 8 72 07 01 HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS Nguyễn Bạch Ngọc Hà Nội - 2020 `
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Dinh dưỡng là nền tảng của sức khỏe, dinh dưỡng tốt là điều kiện tiên quyết để phát triển xã hội. Dinh dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tăng trưởng và phát triển của trẻ, ảnh hưởng đến bệnh tật, làm bệnh dễ phát sinh, kéo dài thời gian mắc bệnh hoặc làm bệnh nặng hơn ở những trẻ bị suy dinh dưỡng (SDD). Dinh dưỡng cân đối, hợp lý là yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình cũng như của toàn xã hội. Suy dinh dưỡng hay thừa cân/béo phì đều là vấn đề của sức khỏe cộng đồng luôn được các quốc gia quan tâm. Suy dinh dưỡng thể thấp còi là một bệnh khá phổ biến trên thế giới, đặc biệt là các nước chậm phát triển. Trẻ em là đối tượng chính của suy dinh dưỡng (SDD). Suy dinh dưỡng gắn liền với nghèo đói, bệnh tật và thiếu kiến thức về dinh dưỡng. Tình trạng dinh dưỡng liên quan chặt chẽ đến các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường sống và dịch vụ y tế [5],[16]. Hiện nay, ở Việt Nam, tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em vẫn còn ở ngưỡng có ý nghĩa đối với sức khỏe cộng đồng, đặc biệt là suy dinh dưỡng thể thấp còi (cứ 4 trẻ thì có 1 trẻ bị suy dinh dưỡng thấp còi) và có sự khác biệt giữa các vùng miền, một số tỉnh có tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở mức rất cao (trên 35%). Mặt khác, tình trạng thừa cân, béo phì ở trẻ em hiện đang gia tăng nhanh đặc biệt là ở một số tỉnh thành có sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế và ở khu vực đô thị lớn (có tỉnh hiện nay đã trên 10%)[30]. Chiến lược mục tiêu quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030, phấn đấu đến năm 2015 giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5
- 2 tuổi xuống dưới 15% và thấp còi xuống < 26% [2]. Tại Quảng Bình, theo số liệu thống kê của Viện dinh dưỡng Quốc gia, trong những năm gần đây tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi luôn ở mức cao so với cả nước và cao nhất trong khu vực Bắc Trung bộ. Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân các năm 2015, 2016, 2017 lần lượt là 18,4%; 18,2% và 17,7%; Tỷ lệ SDD thể thấp còi lần lượt là 30,5%; 30,2% và 29,7%; tỷ lệ SDD thể gày còm là 7,8% (năm 2017), cao hơn rất nhiều so với mức trung bình cả nước. Trong lúc đó tỷ lệ thừa cân, béo phì năm 2017 là 2,9% thấp hơn so với trung bình cả nước (5,9%) [30] . Tuyên Hóa là huyện nghèo của tỉnh Quảng Bình, đời sống còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Trong những năm qua, hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em tại huyện đã được triển khai sâu rộng. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trong những năm gần đây có giảm. Tuy nhiên, về mặt bằng chung tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi của huyện vẫn luôn nằm trong nhóm các huyện có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao của tỉnh. Thanh Hóa là xã vùng miền núi khó khăn của huyện. Theo số liệu báo cáo địa phương năm 2019, tỷ lệ SDD trẻ em dưới 5 tuổi cân năng/tuổi là 19,3%, SDD thể thấp còi là 29,8%[19]. Tuy nhiên, đây chỉ là những số liệu về tỷ lệ suy dinh dưỡng, chưa có các số liệu về tình trạng dinh dưỡng chung của trẻ cũng như chưa có nhiều ý nghĩa trong việc can thiệp để giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ở địa phương. Vậy, câu hỏi đặt ra ở đây là tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ở xã Thanh Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình như thế nào? Có những yếu tố nào liên quan đến suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại đây? Để đi làm câu trả lời cho vấn đề trên để từ đó có thể đưa ra các khuyến nghị thích hợp
- 3 góp phần giúp cải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ em tại địa phương, chúng tôi chọn đề tài “Thực trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Thanh Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình năm 2020và một số yếu tố liên quan” được thực hiện với 02 mục tiêu: 1. Đánh giá thực trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Thanh Hoá, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình năm 2020. 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng của các đối tượng nghiên cứu.
- 4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu - Trẻ dưới 5 tuổi và các bà mẹ có con dưới 5 tuổi hiện đang sinh sống tại xã Thanh Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình năm 2020. * Tiêu chuẩn chọn: - Trẻ dưới 5 tuổi, đang sống tại xã Thanh Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình năm 2020. - Các bà mẹ có con dưới 5 tuổi đồng ý tham gia nghiên cứu và có khả năng trả lời các câu hỏi. * Tiêu chuẩn loại trừ: - Những bà mẹ vắng mặt tại địa phương trong thời gian nghiên cứu. - Những trẻ bị dị tật bẩm sinh và các bệnh như: Tim bẩm sinh, Hội chứng Down... - Những bà mẹ và trẻ vãng lai ở nơi khác đến. 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu Xã Thanh Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình 2.1.3. Thời gian nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành từ 5/2020 - 7/2020 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, có phân tích.
- 5 2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu 2.2.2.1. Cỡ mẫu p (1 p ) n Z 2 /2 2 d Cỡ mẫu được tính theo công thức sau: Trong đó: n: Số trẻ cần điều tra Ứng với độ tin cậy 95%, =0,05, Z /2 =1,96 p: Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ
- 6 2.3. Một số tiêu chí đánh giá Tiêu chí đánh giá tình trạng dinh dưỡng: * Đối với trẻ em: người ta thường dựa vào Z-Score các chỉ số cân nặng theo tuổi (WFA), chiều cao theo tuổi (HFA), cân nặng theo chiều cao (WFH)[23]. - Khi CN/T Z - score dưới - 2: SDD thể nhẹ cân - Khi CC/T Z - score dưới - 2: SDD thể còi cọc - Khi CN/CC Z - score dưới - 2: SDD thể gày còm - Khi CN/T Z - score trên + 2: có biểu hiện thừa cân và béo phì[39] Hộ nghèo: Theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020: Ở khu vực nông thôn: Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng và Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng [40]. Những hộ gia đình có hộ khẩu thường trú tại địa phương, nhưng không sống tại địa phương từ 6 tháng trở lên sẽ không được đưa vào điều tra; hộ gia đình di cư đến sống tại địa phương từ 6 tháng trở lên sẽ được đưa vào điều tra. Trình độ học vấn: - Mù chữ là những người không biết đọc, không biết viết. - Tiểu học là những người đã học hết lớp 4/10 hoặc 5/12. - Trung học cơ sở: đã học hết lớp 7/10 hoặc lớp 9/12 trở lên. - Trung học phổ thông: đã học hết lớp 10/10 hoặc lớp 12/12
- 7 trở lên. Chỉ số về chăm sóc sức khoẻ trẻ em: - Bú sớm là bú sữa mẹ trong vòng giờ đầu sau sinh. - Bú mẹ hoàn toàn đúng là bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời. - Ăn bổ sung (ăn dặm) đúng thời gian là ăn bổ sung khi trẻ đủ 6 tháng tuổi. - Ăn bổ sung không đúng thời gian là ăn khi trẻ trước 6 tháng tuổi. - Thời gian cai sữa đúng là từ 18 - 24 tháng. - Chế độ cho ăn đúng là ăn đầy đủ 4 nhóm chất dinh dưỡng hàng ngày. Kiến thức chăm sóc trẻ của bà mẹ Phần nội dung về kiến thức chăm sóc trẻ của bà mẹ được đánh giá thông qua 6 câu hỏi gồm các câu số 22, 24, 26, 29, 31, 32, 33, 36, 37, 40. Mỗi câu trả lời đúng được điểm, riêng câu số 32 có 4 mục, trả lời đúng mỗi mục được 1 điểm, tổng điểm cho phần kiến thức là 9 điểm. Đối tượng trả lời được ≥ 6 điểm được coi là có kiến thức đạt, trả lời được
- 8 (thôn, bản), mã số bà mẹ được phỏng vấn. + Phần phỏng vấn: gồm các nội dung phỏng các thông tin về tình trạng của bà mẹ, thông tin về gia đình, thông tin liên quan đến trẻ. + Phần cân đo thực tế: Cân đo về chiều cao cân nặng của mẹ và trẻ. - Bộ dụng cụ cân đo nhân trắc. 2.4.3. Kỷ thuật thu thập thông tin: Kỹ thuật xác định tuổi của trẻ dưới 5 tuổi Trong điều tra tình trạng dinh dưỡng trẻ em, tuổi là một thông số vô cùng quan trọng. Tuổi của trẻ được xác định càng chính xác thì số liệu càng có giá trị. Chúng tôi sử dụng cách tính tuổi qui về tháng hoặc năm gần nhất. Cách tính cụ thể như sau: Tính tuổi theo tháng (đối với trẻ < 5 tuổi), quy ước: - Từ lúc mới sinh đến 29 ngày (tháng thứ nhất): 1 tháng tuổi - Tương tự, kể từ ngày tròn 11 tháng đến trước ngày tròn 12 tháng: 12 tháng tuổi. Lấy ngày sinh làm mốc, trẻ đang ở tháng thứ bao nhiêu thì bấy nhiêu tháng tuổi. Tính tuổi theo năm (WHO) được tính như sau: - Từ sơ sinh đến trước ngày đầy năm: 0 tuổi hay dưới 1 tuổi. - Từ ngày tròn năm đến trước ngày sinh nhật lần thứ 2 gọi là 1tuổi. Tóm lại, kể từ ngày sinh nhật thứ bao nhiêu thì trẻ bấy nhiêu tuổi. Dùng lịch âm dương để quy đổi khi đối tượng không nhớ ngày sinh của trẻ là dương lịch [4],[23].
- 9 Kỹ thuật xác định cân nặng và chiều cao của trẻ - Cân nặng: Sử dụng cân điện tử của UNICEF có độ chính xác 0,01 kg. Đối trẻ dưới 2 tuổi dùng cân lòng máng cho trẻ nằm. Đối với trẻ trên 2 tuổithì tự đứng trên cân để cân. Kết quả được ghi theo kilogam với 1 số lẻ. - Chiều cao: sử dụng thước đo chuyên dụng do Viện Dinh dưỡng cấp. Đo chiều cao của trẻ < 5 tuổi theo 2 cách sau: + Cách thứ nhất đo chiều cao đứng đối với trẻ từ 24 tháng tuổi trở lên: Trẻ bỏ giày dép, đi chân không, đứng quay lưng vào thước đo. Thước đo theo chiều thẳng đứng, vuông góc với mặt đất nằm ngang. Gót chân, mông, vai và đầu tạo thành một đường thẳng áp sát vào thước, mắt nhìn thẳng ra phía trước theo đường nằm ngang vông gốc với thước đo, hai tay bỏ thòng theo 2 bên mình. Dùng thước vuông hoặc mảnh gỗ áp sát đỉnh đầu thẳng góc với thước đo, đọc kết quả và ghi số đo bằng centimet với một số lẻ.
- 10 + Cách thứ hai: Đo chiều dài nằm đối với trẻ < 24 tháng tuổi: Để thước trên mặt phẳng nằm ngang,một người giữ đầu để mắt nhìn thẳng lên trần nhà, mảnh gỗ chỉ số 0 của thước áp sát đỉnh đầu. Một người ấn thẳng đầu gối và đưa mảnh gỗ ngang thứ hai áp sát gót bàn chân. Đọc kết quả và ghi số đo bằng centimet với một số lẻ.[31] Kỷ thuật thu thập thông tin về các thông tin liên quan đến trẻ, gia đình mẹ và kiến thức, thực hành nuôi con của bà mẹ: phỏng vấn các bà mẹ (người nuôi dưỡng trẻ) bằng bộ câu hỏi thiết kế sẵn. 2.4.3. Quy trình thu thập thông tin - Xây dựng bộ câu hỏi. - Tập huấn cho các điều tra viên về cách phỏng vấn. - Tổ chức cân đo đối với trẻ và mẹ. - Phỏng vấn bà mẹ (hay người nuôi dưỡng trẻ) kết hợp với quan sát bằng bảng câu hỏi thiết kế sẵn. 2.5. Phân tích và xử lý số liệu Số liệu được làm sạch trước khi nhập vào máy tính, sử dụng phần mềm EPI INFO để nhập và xử lý số liệu. Phân tích số liệu được tiến hành bằng chương trình SPSS 20.0. Xác định các tỷ lệ hiện mắc bằng cách hiệu chỉnh theo tuổi và giới. Sử dụng test 2 khi so sánh các tỷ lệ Các yếu tố liên quan với suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi được phân tích với tỷ lệ hiện mắc suy dinh dưỡng thể nhẹ cân với các yếu tố nhân khẩu học, kiến thức chăm sóc trẻ của mẹ,… sử dụng các chỉ số OR, 95%CI và giá trị p. Nhận định có mối liên quan với suy dinh dưỡng có ý nghĩa thống kê khi giá trị p
- 11 2.6. Sai số và biện pháp khống chế sai số 2.6.1. Sai số - Sai số khi phỏng vấn: mang tính chủ quan của điều tra viên dẫn đến kết quả phỏng vấn thiếu khách quan. - Sai số trong cân, đo. 2.6.2. Biện pháp khắc phục Trong quá trình tiến hành trên thực địa sử dụng 10 điều tra viên được tập huấn về kỹ thuật cân đo và phỏng vấn. Trong quá trình thu nhập số liệu, cán bộ giám sát theo dõi và kiểm tra số liệu sau mỗi ngày điều tra cân, thước đo được kiểm tra hằng ngày được giám sát viên và điều tra viên cùng làm trên thực địa. 2.7. Đạo đức nghiên cứu - Nghiên cứu được Trung tâm y tế huyện Tuyên Hóa chấp thuận cho triển khai - Nghiên cứu được Hội đồng chấm đề cương của Trường đại học Thăng Long thông qua. - Đối tượng nghiên cứu sẽ được giải thích rõ mục đích nghiên cứu và đồng ý tự nguyện tham gia vào nghiên cứu. Không có bất kỳ đối xử khác biệt nào đối với các đối tượng này. Các thông tin về đối tượng nghiên cứu sẽ được giữ bí mật và chỉ phục vụ cho mục đích khoa học. - Các số liệu trong nghiên cứu này được lấy mẫu thực tế tại xã qua phỏng vấn các bà mẹ, qua quan sát và cân đo thực tế. 2.8. Hạn chế của nghiên cứu - Đây là nghiên cứu cắt ngang tại một xã, nên không mang tính đại diện cho cả huyện, tỉnh hay cả nước.
- 12 - Nghiên cứu chỉ tìm hiểu về tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi ở các thể SDD và thừa cân, béo phì chứ không tìm hiểu các dạng thiếu dinh dưỡng do thiếu các vi chất khác. - Không xác định được mối quan hệ nhân quả với thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích.
- 13 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi 3.1.1. Thông tin của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi Bảng 3.1. Tuổi của bà mẹ tham gia nghiên cứu (n=405) Nhóm tuổi Số lượng Tỷ lệ (%) ≤ 25 tuổi 56 13,8 26 – 30 tuổi 159 39,3 Trên 30 tuổi 190 46,9 Tổng 405 100 Hầu hết các bà mẹ tham gia nghiên cứu có độ tuổi trên 25, trong đó nhóm chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm trên 30 tuổi (46,9%), nhóm chiếm tỷ lệ thấp nhất là nhóm từ 25 tuổi trở xuống (13,8%) (Bảng 3.1). 6,9 93,1 Kinh Khác Biểu đồ 3.1. Dân tộc của người mẹ tham gia nghiên cứu (n=405)
- 14 Phần lớn đối tượng là dân tộc kinh (93,1%), đối tượng là dân tộc khác chỉ chiếm 6,9% (Biểu đồ 3.1). Bảng 3.2. Nghề nghiệp của bà mẹ tham gia nghiên cứu (n=405) Nghề nghiệp Số lượng Tỷ lệ (%) Cán bộ/công nhân/viên chức 84 20,7 Buôn bán 39 9,6 Nông nghiệp/Lâm nghiệp 274 67,7 Nghề khác 8 2,0 Tổng 405 100 Nhóm đối tượng Nông nghiệp/Lâm nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất (67,7%), nhóm đối tượng nghề nghiệp cán bộ/công nhân/viên chức chiếm tỷ lệ 20,7%, bên cạnh đó nhóm đối tượng nghề nghiệp buôn bán chiếm tỷ lệ 9,6% (Bảng 3.2). Bảng 3.3. Trình độ học vấn của bà mẹ tham gia nghiên cứu (n=405) Trình độ học vấn Số lượng Tỷ lệ (%) Tiểu học/Mù chữ 46 11,4 THCS 114 28,1 THPT 162 40,0 Trên THPT 83 20,5 Tổng 405 100
- 15 Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu khá cao, trong đó 40% đối tượng nghiên cứu tốt nghiệp THPT; có 20,5% đối đối tượng nghiên cứu tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng, đại học. Tỷ lệ đối tượng tốt nghiệp tiểu học hoặc mù chữ chỉ chiếm 11,4% (Bảng 3.3) Bảng 3.4. Số con của người mẹ tham gia nghiên cứu (n=405) Số con Số lượng Tỷ lệ (%) ≤ 2 con 197 48,6 ≥ 3 con 208 51,4 Tổng 405 100 Tỷ lệ đối tượng có từ 3 con trở lên chiếm 51,4%; tỷ lệ đối tượng có từ 1 đến 2 con chiếm tỷ lệ 48,6% (Bảng 3.4). 11,4 88,6 1 con 2 con Biểu đồ 3.2. Số con dưới 5 tuổi của người mẹ tham gia nghiên cứu (n=405) Có 88,6% đối tượng tham gia nghiên cứu hiện có 1 người con dưới 5 tuổi, bên cạnh đó có 11,4% đối tượng nghiên cứu có 2 người con dưới 5 (Biểu đồ 3.2).
- 16 40,0 60,0 Khá giả/đủ ăn Nghèo/Cận nghèo Biểu đồ 3.3. Tình trạng kinh tế của người mẹ tham gia nghiên cứu (n=405) Có 60% đối tượng nghiên cứu cho rằng tình trạng kinh tế hiện tại của gia đình ở mức khá giả, đáp ứng cuộc sống, 40% đối tượng cho rằng kinh tế gia đình thuộc hộ nghèo/cận nghèo (Biểu đồ 3.3). 3.1.2. Thông tin của trẻ dưới 5 tuổi tham gia nghiên cứu 45,9 54,1 Nam Nữ Biểu đồ 3.4. Giới tính của trẻ tham gia nghiên cứu (n=451)
- 17 Trong 451 trẻ được nghiên cứu, trẻ có giới tính nữ chiếm tỷ lệ 54,1%; trẻ nam chiếm tỷ lệ 45,9% (Biểu đồ 3.4). 8,2 91,8 Kinh Khác Biểu đồ 3.5. Dân tộc của trẻ tham gia nghiên cứu (n=451) Trong 451 trẻ nghiên cứu, phần lớn trẻ là dân tộc kinh (91,8%), trẻ là dân tộc khác chỉ chiếm 8,2% (Biểu đồ 3.5). Bảng 3.5. Tuổi của trẻ tham gia nghiên cứu (n=451) Nhóm tuổi của trẻ(tháng) Số lượng Tỷ lệ (%) 0-12 38 8,4 13-24 90 20,0 25-36 122 27,1 37- 48 115 25,4 49-60 86 19,1 Tổng 451 100 Trẻ dưới 5 tuổi tham gia nghiên cứu phân bố ở tất cả các lứa tuổi, trong đó nhóm đối tượng 2 tuổi chiểm tỷ lệ cao nhất 27,1% và nhóm đối tượng dưới 1 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất 8,4% (Bảng 3.5).
- 18 Bảng 3.6. Thứ tự sinh của trẻ tham gia nghiên cứu (n=451) Thứ tự sinh của trẻ Số lượng Tỷ lệ (%) Thứ nhất 89 19,7 Thứ 2 202 44,8 Thứ 3 trở lên 160 35,5 Tổng 451 100 Phần lớn trẻ tham gia nghiên cứu là trẻ sinh thứ 2 trở lên trong gia đình, trong đó trẻ sinh thứ 2 chiếm 44,8%, trẻ sinh từ thứ 3 trở lên chiếm 35,5%. Ngoài ra có 19,7% trẻ là con đầu lòng (Bảng 3.6). Bảng 3.7. Tình trạng khi sinh của trẻ tham gia nghiên cứu (n=451) Tình trạng sinh Số lượng Tỷ lệ (%) Đủ tháng 411 91,1 Thiếu tháng 40 8,9 Tổng 451 100 Có 91,1% trẻ được sinh ra khi bà mẹ mang thai đủ tháng, trẻ sinh thiếu tháng chiếm 8,9% (Bảng 3.7).
- 19 Bảng 3.8. Cân nặng khi sinh của trẻ tham gia nghiên cứu (n=451) Cân nặng khi sinh Số lượng Tỷ lệ (%) < 2,5kg 16 3,5 ≥ 2,5kg 435 96,5 Tổng 451 100 Hầu hết trẻ có cân nặng khi sinh từ 2,5kg trở lên (96,5%), tuy nhiên còn có 3,5% trẻ sinh ra với cân nặng dưới 2,5kg (Bảng 3.8). Bảng 3.9. Tiền sử dinh dưỡng gia đình của trẻ (n=451) Tiền sử dinh dưỡng Số lượng Tỷ lệ (%) Có anh/chị/em bị Có 55 12,2 suy dinh dưỡng Không 396 87,8 Có anh/chị/em bị Có 10 2,2 thừa cân béo phì Không 441 97,8 Có 12,2% trẻ tham gia nghiên cứu có anh/chị/em trong gia đình từng bị suy dinh dưỡng, bên cạnh đó có 2,2% trẻ có anh/chị/em từng bị thừa cân béo phì (Bảng 3.9).
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 791 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 509 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 461 | 66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 546 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 345 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 346 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 309 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 333 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 352 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 290 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 233 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 222 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 236 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 203 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn