intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Thực trạng hoạt động tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng viên cho người nhà người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1 năm 2020 và một số yếu tố liên quan

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:37

29
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn này mô tả thực trạng hoạt động tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng cho người nhà người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm Thần Trung Ương 1 năm 2020; phân tích một số yếu tố liên quan đến hoạt động tư vấn dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Thực trạng hoạt động tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng viên cho người nhà người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1 năm 2020 và một số yếu tố liên quan

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ĐỖ ÁNH QUYÊN THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN DINH DƯỠNG CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN CHO NGƯỜI NHÀ NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN TRUNG ƯƠNG 1 NĂM 2020 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG Hà Nội năm 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE BỘ MÔN Y TẾ CÔNG CỘNG ĐỖ ÁNH QUYÊN THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN DINH DƯỠNG CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN CHO NGƯỜI NHÀ NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN TRUNG ƯƠNG 1 NĂM 2020 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CHUYÊN NGÀNH: Y tế công cộng MÃ SỐ : 8 72 07 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐÀO XUÂN VINH Hà Nội, năm 2020
  3. 1 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Điều dưỡng viên đang làm việc tại các khoa lâm sàng có người bệnh nằm điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm Thần Trung Ương 1 Tiêu chuẩn lựa chọn Điều dưỡng trực tiếp chăm sóc người bệnh tại các khoa lâm sàng và đồng ý tham gia nghiên cứu Tiêu chuẩn loại trừ - Điều dưỡng viên không có mặt tại Bệnh viện trong thời gian nghiên cứu do đi học, nghỉ ốm, nghỉ thai sản hoặc đi công tác 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành tại 11 khoa lâm sàng, Bệnh viện Tâm Thần Trung Ương 1: - Khoa 1: Khoa cấp tính nam - Khoa 2: Khoa mạn tính nam và NB xã hội - Khoa 3: Khoa tâm thần nhi - Khoa 4: Khoa bán cấp tính nam - Khoa 5: Khoa điều trị tự nguyện - Khoa 6: Khoa cấp tính nữ - Khoa 7: Khoa cán bộ nam và người nước ngoài - Khoa 8: Khoa bán cấp tính nữ
  4. 2 - Khoa 9: Khoa điều trị nghiện - Khoa 10: Khoa người cao tuổi - Khoa 11: Khoa phục hồi chức năng 2.1.3. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 03/2020 đến 09/2020 (trong đó thời gian thu thập số liệu từ 05/2020 đến 31/07/2020). 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1 Thiết kế nghiên cứu Áp dụng thiết kế mô tả cắt ngang có phân tích 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu Cỡ mẫu Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho ước tính một tỷ lệ trong quần thể: 2 P(1−p) n= 𝑍(1−𝛼/2) . 𝐷𝐸 (ℇxp)² Trong đó: n: Cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu Z(1-α/2): là hệ số tin cậy, bằng 1,96 với độ tin cậy 95% (α = 0,05) ℇ: là độ chính xác tương đối, lấy bằng 0,1 p = 79,1% là ước đoán tỷ lệ người nhà người bệnh được tư vấn dinh dưỡng. (Theo nghiên cứu của Nguyễn Hoa Pháp [21]. Cỡ mẫu tính được là 102 người. Để tăng độ chính xác của nghiên cứu chúng tôi nhân cỡ mẫu với hệ số thiết kế DE (Design Effect) = 2.
  5. 3 Sau khi điều tra, số đối tượng tham gia nghiên cứu là 206 đối tượng. chúng tôi chọn luôn n =206 Phương pháp chọn mẫu Chọn mẫu thuận tiện. Tổng số diều dưỡng viên của 11 khoa lâm sàng là 212 người. Chọn toàn bộ điều dưỡng viên trực tiếp tham gia vào công tác chăm sóc người bệnh của 11 khoa lâm sàng tại Bệnh viện Tâm Thần Trung Ương 1. Tổng số điều dưỡng viên tham gia vào nghiên cứu theo tiêu chuẩn lựa chọn là 206 vì đã loại trừ những điều dưỡng viên đang nghỉ chế độ thai sản, học tập… 2.3. Biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá Các biến số trong nghiên cứu này được xây dựng dựa trên hướng dẫn của Cục Quản lý khám chữa bệnh, Bộ Y tế tại công văn số 1334/KCB-QLCL ngày 06/11/2015 về việc Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh viện năm 2015 [23] và tham khảo một số nghiên cứu trước đó [13]. 2.3.1. Các biến số và chỉ số nghiên cứu Bảng 2.1. Biến số và chỉ số nghiên cứu Biến số Phân loại Chỉ số Phương pháp thu biến số thập Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu Tuổi Rời rạc Tỷ lệ % các nhóm tuổi Phỏng vấn gián tiếp đối tượng Giới Định Tỷ lệ nam/ nữ Phỏng vấn gián tiếp danh đối tượng Trình độ chuyên Thứ hạng Tỷ lệ % theo trình độ: Trên Phỏng vấn gián tiếp môn đại học/đại học/cao đẳng đối tượng
  6. 4 Biến số Phân loại Chỉ số Phương pháp thu biến số thập Thâm niên công Rời rạc Tỷ lệ % ≤10 năm/ ≥10 năm Phỏng vấn gián tiếp tác đối tượng Loại hình lao Định Tỷ lệ biên chế/ hợp đồng Phỏng vấn gián tiếp dộng danh đối tượng Vị trí công tác Định Tỷ lệ % theo vị trí điều Phỏng vấn gián tiếp danh dưỡng trưởng/điều dưỡng đối tượng Số lần tập huấn Rời rạc Tỷ lệ % được tập huấn
  7. 5 Biến số Phân loại Chỉ số Phương pháp thu biến số thập Thực trạng hoạt động tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng viên cho người nhà NB Giải thích cho Thứ hạng Phân loại theo 5 mức độ Phỏng vấn gián tiếp người bệnh hoặc đối tượng người nhà NB về tình trạng dinh dưỡng của NB khi nhập viện Sẵn sàng trả lời Thứ hạng Phân loại theo 5 mức độ Phỏng vấn gián tiếp những thắc mắc đối tượng của người nhà NB về vấn đề dinh dưỡng Tìm hiểu từ Thứ hạng Phân loại theo 5 mức độ Phỏng vấn gián tiếp người nhà NB đối tượng thói quen ăn uống của NB Tư vấn cho Thứ hạng Phân loại theo 5 mức độ Phỏng vấn gián tiếp người nhà NB về đối tượng tình trang dinh dưỡng của người bệnh Tư vấn các chế Thứ hạng Phân loại theo 5 mức độ Phỏng vấn gián tiếp độ ăn của Bệnh đối tượng viện Tư vấn về chi phí Thứ hạng Phân loại theo 5 mức độ Phỏng vấn gián tiếp cho các chế độ ăn đối tượng của Bệnh viện Báo ăn cho NB Thứ hạng Phân loại theo 5 mức độ Phỏng vấn gián tiếp phù hợp với khẩu đối tượng vị của NB
  8. 6 Biến số Phân loại Chỉ số Phương pháp thu biến số thập Thực trạng hoạt động tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng viên cho người nhà NB Hướng dẫn người Thứ hạng Phân loại theo 5 mức độ Phỏng vấn gián tiếp đối nhà NB các kiến tượng thức về dinh dưỡng cần thiết cho điều trị Tư vấn các chế Thứ hạng Phân loại theo 5 mức độ Phỏng vấn gián tiếp đối độ ăn bệnh lý tượng Tư vấn người nhà Thứ hạng Phân loại theo 5 mức độ Phỏng vấn gián tiếp đối NB theo dõi mức tượng ăn của NB Hướng dẫn NB Thứ hạng Phân loại theo 5 mức độ Phỏng vấn gián tiếp đối gặp cán bộ dinh tượng dưỡng nếu có nhu cầu tìm hiểu kỹ hơn về các chế độ ăn của NB Quan tâm hỏi han Thứ hạng Phân loại theo 5 mức độ Phỏng vấn gián tiếp đối kỹ càng, thân thiện tượng với NB về suất ăn hàng ngày Phản hổi với Thứ hạng Phân loại theo 5 mức độ Phỏng vấn gián tiếp đối Khoa dinh dưỡng tượng ngay khi thấy NB có ý kiến về suất ăn Hướng dẫn NB Thứ hạng Phân loại theo 5 mức độ Phỏng vấn gián tiếp đối tham khảo sách tượng dinh dưỡng của bệnh viện và các tranh ảnh về dinh dưỡng tại khoa
  9. 7 Biến số Phân loại Chỉ số Phương pháp thu biến số thập Thực trạng hoạt động tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng viên cho người nhà NB Định kỳ kiểm tra Thứ hạng Phân loại theo 5 mức độ Phỏng vấn gián tiếp đối cân nặng của NB tượng nhằm điều chỉnh chế độ ăn cho phù hợp Tư vấn nhóm tuổi Thứ hạng Phân loại theo 5 mức độ Phỏng vấn gián tiếp đối chịu tác động về tượng dinh dưỡng Tư vấn chế độ ăn Thứ hạng Phân loại theo 5 mức độ Phỏng vấn gián tiếp đối cho một số bệnh tượng cơ bản (trầm cảm, cao huyết áp, tiểu đường, thận, viêm gan) Tư vấn những Thứ hạng Phân loại theo 5 mức độ Phỏng vấn gián tiếp đối nguy cơ gây ra các tượng vấn đề về dinh dưỡng của NB tâm thần Tư vấn về dinh Thứ hạng Phân loại theo 5 mức độ Phỏng vấn gián tiếp đối dưỡng của NB tượng theo lứa tuổi Tư vấn số bữa ăn Thứ hạng Phân loại theo 5 mức độ Phỏng vấn gián tiếp đối trong ngày cho NB tượng mà mình đang chăm sóc theo bệnh lý Tư vấn thường Thứ hạng Phân loại theo 5 mức độ Phỏng vấn gián tiếp đối xuyên các thông tượng tin dinh dưỡng mới nhất cho
  10. 8 Biến số Phân loại Chỉ số Phương pháp thu biến số thập người nhà NB Một số yếu tố liên quan đến hoạt động tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng viên Yếu tố cá Biến độc lập Tính OR nhân(Tuổi, Giới (CI95%); p tính, Thâm niên ,Loại hình lao động, vị trí công tác), Yếu tố đào tạo(Được tập huấn dinh dưỡng /Không được tập huấn dinh dưỡng; Kiến thức được học) v.v Hoạt động tư vấn Biến Phụ thuộc dinh dưỡng Tốt /Kém 2.3.2. Tiêu chuẩn đánh giá Để đánh giá thực trạng công tác tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng viên đối với người nhà NB điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm Thần Trung Ương 1, trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng bộ thang đo Likert 5 mức độ. Thang đo này phù hợp với hướng dẫn của Cục Quản lý khám chữa bệnh, Bộ Y tế tại công văn số
  11. 9 1334/KCB-QLCL ngày 06/11/2015 về việc hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá chất lượng Bệnh viện năm 2015 [23]. Đây cũng là thang đo được dùng nhiều trong các nghiên cứu trước đây thuộc lĩnh vực nghiên cứu xã hội và y tế. Thang đo trong nghiên cứu gồm 22 tiểu mục (Phụ lục 1) chia thành 05 lĩnh vực: Tư vấn cho người nhà NB, sàng lọc sơ bộ về dinh dưỡng khi nhập viện: 03 tiểu mục - Tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng viên trong 24h đầu nhập viện: 05 tiểu mục - Tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng viên trong quá trình điều trị: 08 tiểu mục - Tư vấn của điều dưỡng viên về chế dộ ăn cơ bản của NB: 03 tiểu mục - Tư vấn của điều dưỡng viên về dinh dưỡng và chế độ ăn theo lứa tuổi: 03 tiểu mục Tiêu chuẩn đánh giá (Áp dụng cho câu từ C1 đến H3) Mức độ tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng viên đối với người nhà NB ở mỗi lĩnh vực trên được đánh giá dựa trên thang điểm Likert với 05 mức độ: Không bao giờ (1 điểm); Hiếm khi (2 điểm); Thỉnh thoảng (3 điểm); Thường xuyên (4 điểm); Luôn luôn (5 điểm) Tiêu chuẩn đánh giá do nhóm nghiên cứu tự đề xuất, cụ thể như sau: Có 05 lĩnh vực bao gồm 22 câu hỏi dùng để đo lường hoạt động tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng viên, sử dụng thang đo Likert để đánh giá. Mỗi câu có 5 mức độ. Tổng điểm tối đa đánh giá hoạt động tư vấn là 110 điểm. Hoạt động tư vấn dinh dưỡng ở mỗi câu là Tốt nếu có tổng điểm / 1câu ≥ 4 điểm (tư vấn dinh dưỡng thường xuyên hoặc luôn luôn). Hoạt động tư vấn dinh dưỡng ở mỗi câu là
  12. 10 Kém nếu có tổng điểm / 1câu < 4 điểm (không bao giờ tư vấn dinh dưỡng, hiếm khi tư vấn dinh dưỡng, thỉnh thoảng tư vấn dinh dưỡng). Vậy hoạt động tư vấn dinh dưỡng là Tốt nếu tổng điểm cho 22 câu là ≥ 88 điểm (Xem chi tiết phụ lục 1) Hoạt động tư vấn dinh dưỡng là Kém nếu tổng điểm cho 22 câu là < 88 điểm (Xem chi tiết phụ lục 1) Tỷ lệ % tư vấn Số điều dưỡng viên trả lời thường xuyên hoặc luôn luôn Tốt của điều Tổng số điều dưỡng viên tham gia nghiên cứu dưỡng viên Trong nghiên cứu này, với mỗi tiểu mục điều dưỡng viên lựa chọn mức 1 đến mức 3 được xếp vào nhóm “Kém”, lựa chọn mức 4 đến mức 5 được xếp vào nhóm “Tốt”. Với mỗi lĩnh vực, thực trạng tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng viên được đánh giá qua điểm trung bình: Điểm trung bình các Tổng số điểm tất cả các tiểu mục của “X” tiểu mục của lĩnh vực Tổng số tiểu mục của “X” “X” Thực trạng tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng viên được đánh gía là “Tốt” với lĩnh vực “X” khi tốt với tất cả các tiểu mục của lĩnh vực đó. Nếu có 1 tiểu mục trở lên thuộc nhóm “Kém” thì tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng viên là “Kém” với lĩnh vực “X”. Thực trạng tư vấn dinh dưỡng chung của điều dưỡng viên trong nghiên cứu này được đánh giá qua trung bình tổng điểm Tốt của tất cả 22 tiểu mục của 05 lĩnh vực trên.
  13. 11 Trung bình tổng điểm Tổng số điểm của 22 tiểu mục của 05 yếu tố tư vấn Tốt của điều 22 tiểu mục dưỡng Nếu tất cả các tiểu mục được xếp loại “Tốt” thì thực trang tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng viên là “Tốt”. Nếu từ 1 tiểu mục trở lên xếp loại “Kém” thì thực trạng tư vấn dinh dưỡng chung sẽ là “Kém” Nghiên cứu sử dụng tình trạng tư vấn dinh dưỡng “Tốt” chung được đánh giá qua 22 tiểu mục này làm biến phụ thuộc để phân tích một số yếu tố liên quan đến thực trạng tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng viên đối với người nhà NB nội trú tại Bệnh viện Tâm Thần Trung Ương 1 2.4. Phương pháp thu thập thông tin 2.4.1. Công cụ thu thập thông tin Phỏng vấn qua bộ câu hỏi có cấu trúc được xây dựng (Phụ lục 1). Bộ câu hỏi gồm hai phần: Phần 1: Thông tin chung về điều dưỡng viên tham gia nghiên cứu Phần 2: Thực trạng hoạt động tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng viên, gồm các câu hỏi khảo sát tình trạng tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng viên với người nhà NB điều trị nội trú Bộ câu hỏi này được xây dựng dựa trên các biến số cần thu thập và tham khảo bộ câu hỏi trong nghiên cứu của Nguyễn Hoa Pháp [22] và nghiên cứu của Vũ Huơng Giang [11]. 2.4.2. Kỹ thuật thu thập thông tin Kỹ thuật được áp dụng là phỏng vấn gián tiếp đối tượng nghiên cứu (điều dưỡng viên được phát phiếu để tự điền thông tin)
  14. 12 Nghiên cứu viên phát phiếu cho điều dưỡng viên và hướng dẫn chi tiết từng nội dung trên phiếu nghiên cứu cho điều dưỡng viên. Sau đó sẽ cho điều dưỡng viên đọc kỹ phiếu nghiên cứu và giải đáp thắc mắc những mục điều dưỡng viên chưa hiểu. Tiếp đó sẽ cho điều dưỡng viên tự điền phiếu và tiếp tực giải đáp thắc mắc nếu được yêu cầu. Người thu thập thông tin là học viên cao học và một số điều dưỡng viên trong mạng lưới dinh dưỡng của Bệnh viện được tập huấn kỹ về bộ câu hỏi phỏng vấn. 2.4.3. Qui trình thu thập thông tin và sơ đồ nghiên cứu 2.4.3.1. Kế hoạch thu thập thông tin Bước 1: - Tiến hành chọn đối tượng nghiên cứu theo phương pháp chọn mẫu có chủ đích toàn bộ 204 điều dưỡng viên làm việc tại các khoa lâm sàng bệnh viện Tâm Thần Trung Ương 1 - Liên hệ và tổ chức, chuẩn bị địa điểm, đối tượng nghiên cứu, hướng dẫn cụ thể thời gian thực hiện thu thập thông tin tại từng khoa lâm sàng - Chuẩn bị đầy đủ nguyên vật liệu để thu thập thông tin như: mẫu phiếu điều tra và các dụng cụ liên quan… Bước 2: Hướng dẫn các điều tra viên: Tổ chức hướng dẫn cho nghiên cứu viên tiến hành thu thập thông tin, phương pháp phỏng vấn, nội dung và yêu cầu của việc thu thập thông tin … Bước 3: Tiến hành thu thập thông tin sau đó kiểm tra lại ngay tại nơi thu thập • Tiến hành phỏng vấn - Điều dưỡng viên có thời gian đủ để thực hiện bộ câu hỏi phỏng vấn
  15. 13 - Điều dưỡng viên không uống các chất kích thích (rượu, bia) để ảnh hưởng đến kết quả phỏng vấn - Khu vực phỏng vấn yên tĩnh có bàn ghế đầy đủ - Nói rõ mục đích của buổi phỏng vấn (chỉ mang tính chất nghiên cứu) và tổng hợp số lượng điều dưỡng viên tham gia phỏng vấn tại từng khoa theo danh sách kèm theo - Phát phiếu phỏng vấn, bút …tới các điều dưỡng viên của từng khoa khi đến phỏng vấn - Hướng dẫn nội dung trong phiếu phỏng vấn - Giải đáp các thắc mắc của các điều dưỡng viên tham gia phỏng vấn - Tiến hành trả lời phỏng vấn. - Giải đáp thắc mắc trong quá trình phỏng vấn - Thu phiếu phỏng vấn và kiểm tra tại chỗ các phiếu phỏng vấn, số lượng phiếu phỏng vấn. 2.4.3.2. Sơ đồ nghiên cứu Lựa chọn điều dưỡng viên Phát phiếu điều tra và hướng dẫn cách trả lời Thu và hoàn chỉnh phiếu điều tra Nhập, xử lý và phân tích số liệu Viết báo cáo/Luận văn
  16. 14 2.5. Xử lý và phân tích số liệu Số liệu được làm sạch và nhập vào máy tính bằng phần mềm Epidata 3.1 và sử lý số liệu bằng phần mềm thống kê STATA. Sử dụng thống kê mô tả được dùng để mô tả các biến về sự hiểu biết của điều dưỡng viên về dinh dưỡng và thực trạng tư vấn dinh dưỡng của họ: Biến định tính gồm số lượng, tỷ lệ (%), biểu đồ tỷ lệ; biến định lượng gồm giá trị trung bình (TB) ± độ lệch chuẩn (SD). Thống kê suy luận: Tính toán tỷ suất chênh (OR) và khoảng tin cậy (95%CI), p để phân tích yếu tố liên quan đến thực trang tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng viên đối với người nhà NB tại Bệnh viện. 2.6. Sai số có thể gặp trong nghiên cứu và cách khắc phục 2.6.1. Sai số - Sai số trong quá trình phỏng vấn gián tiếp: do điều dưỡng viên không hiểu câu hỏi, trả lời sai, do điều dưỡng viên không hợp tác hoặc do nghiên cứu viên giải thích chưa cặn kẽ - Sai số trong quá trình học viên nhập số liệu: xảy ra do nhập liệu nhầm mã hoặc thiếu sót các thông tin của nghiên cứu dẫn đến sai lệch kết quả khi phân tích 2.6.2. Biện pháp khắc phục: - Thiết kế bộ câu hỏi rõ ràng, dễ hiểu. - Bộ câu hỏi được điều tra thử trên 20 điều dưỡng bởi nghiên cứu viên chính trước khi thu thập số liệu chính thức - Tập huấn kỹ cho điều tra viên về kỹ năng: hiểu biết hết về các nội dung trong phiếu phỏng vấn, tiếp xúc, giải thích, giao tiếp, thông báo rõ ràng mục đích
  17. 15 nghiên cứu để đối tượng có thái độ tích cực và tâm lý thoải mái khi tham gia nghiên cứu - Điều tra viên kiểm tra lại từng phiếu trả lời của đôí tượng nghiên cứu sau khi phỏng vấn. - Giám sát chặt chẽ quá trình điều tra. - Sai số trong quá trình nhập số liệu: tiến hành làm sạch số liệu và tạo tệp check ràng buộc số liệu trước khi nhập. 2.7. Đạo đức trong nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành khi hội đồng duyệt đề cương của trường Đại học Thăng Long thông qua và được sự cho phép của ban lãnh đạo Bệnh viện Tâm Thần Trung Ương 1 Điều dưỡng viên được giải thích về mục đích và nội dung của nghiên cứu trước khi tiến hành và có quyền từ chối tham gia nghiên cứu. Việc phỏng vấn được tiến hành vào thời điểm thuận tiện cho điều dưỡng viên. Việc thực hiện nghiên cứu không ảnh hưởng đến sức khỏe của điều dưỡng viên: không lấy máu, không dùng thuốc điều trị Nghiên cứu đảm bảo tính bảo mật thông tin và tính vô danh: khiếu điều tra không thu thập họ, tên ngưởi trả lời, những thông tin cá nhân khác, được giữ bí mật và tổng hợp cùng thông tin từ các đối tượng khác, chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu, không phục vụ cho bất kỳ một mục đích nào khác Sau khi được hội đồng chấm luận văn của trường Đại học Thăng Long thông qua, kết quả nghiên cứu và những ý kiến đề suất sẽ được phản hồi tới ban Giám đốc Bệnh viện nhằm mục đích cải thiện công tác chăm sóc sức khỏe NB
  18. 16 2.8. Hạn chế của nghiên cứu - Hạn chế của kỹ thuật thu thập thông tin gián tiếp (phát vấn). Ví dụ: Bàn nhau để điền thông tin vào phiếu, chép của nhau mà không đọc nội dung… - Với thiết kế mô tả cắt ngang có phân tích không xác định được mối quan hệ nhân quả - Phạm vi nghiên cứu hẹp (chỉ là những điều dưỡng viên của bệnh viện Tâm thần Trung ương) - Không đánh giá người hưởng lợi. - Không đánh giá hiệu quả công việc.
  19. 17 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thông tin chung về đối tượng tham gia nghiên cứu Bảng 3.1. Tuổi của điều dưỡng viên tham gia nghiên cứu (n=206) Tuổi Số lượng Tỷ lệ (%) ≤ 34 tuổi 70 34,0 35 – 44 tuổi 95 46,1 ≥ 45 tuổi 41 19,9 Bảng 3.1 cho thấy tuổi của ĐDV được nghiên cứu tập trung hầu hết ở nhóm tuổi từ 44 trở xuống, trong đó nhóm đối tượng từ 35 – 44 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (46,1%), tiếp đến là nhóm đối tượng từ 34 tuổi trở xuống (34%) thấp nhất là nhóm tuổi ≥ 45 tuổi chiếm 19,9%. 36,4% 63,6% Nam Nữ Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ giới của đối tượng nghiên cứu (n=206) Biểu đồ 3.1 cho thấy đối tượng nữ chiếm đa số (63,6%) với 131 ĐDV, đối tượng nam chỉ chiếm 36,4% với 75 ĐDV.
  20. 18 Bảng 3.2. Trình độ chuyên môn của đối tượng nghiên cứu (n=206) Trình độ chuyên môn Số lượng Tỷ lệ (%) Trung cấp 97 47,1 Cao Đẳng 46 22,3 Đại học trở lên 63 30,6 Bảng 3.2 cho thấy nhóm đối tượng nghiên cứu có trình độ trung cấp chiếm tỷ lệ cao nhất (47,1%), sau đó là nhóm đối tượng nghiên cứu có trình độ đại học trở lên (30,6%) và tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có trình độ cao đẳng là thấp nhất chiếm 22,3% 36,4 % 63,6% ≤ 10 năm Trên 10 năm Biểu đồ 3.2. Thâm niên công tác của đối tượng nghiên cứu (n=206) Biểu đồ 3.2 cho thấy đối tượng nghiên cứu chiếm đa số là đối tượng có thâm niên công tác trên 10 năm (63,6%), đối tượng có thâm niên công tác ≤ 10 năm chiếm 36,4%.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2