
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến hút thuốc lá của cán bộ, chiến sỹ Công an tỉnh Quảng Trị năm 2018
lượt xem 6
download

Mời các bạn cùng tham khảo luận văn để nắm thực trạng hút thuốc lá của cán bộ, chiến sỹ Công an tỉnh Quảng Trị năm 2018; phân tích một số yếu tố liên quan đến hút thuốc lá.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến hút thuốc lá của cán bộ, chiến sỹ Công an tỉnh Quảng Trị năm 2018
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Hút thuốc là là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu, nhưng có thể phòng tránh được. Hiện nay trên thế giới hàng năm có khoảng 4 triệu người chết do các căn bệnh liên quan đến thuốc lá. Hút thuốc lá cũng là tác nhân của rất nhiều loại bệnh khác nhau và chi phí khám chữa bệnh do nguyên nhân từ thuốc lá tăng theo mỗi năm. Theo số liệu của Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO), hiện nay trên toàn thế giới có khoảng 1,3 tỷ người hút thuốc và số này sẽ tăng lên 1,7 tỷ người vào năm 2025. Số lượng người hút thuốc chủ yếu ở các nước đang phát triển và chậm phát triển. Theo Tổ chức y tế thế giới, Việt Nam có tỷ lệ hút thuốc khá cao trong khu vực châu Á với nam là 73% và nữ là 4%. Theo báo cáo của điều tra Y tế Quốc gia năm 2001 - 2002 thì tỷ lệ hút thuốc ở nam là 56,1%, ở nữ là 1,8%. Trung bình một người lớn hút 790 điếu thuốc/năm, số này ít thay đổi từ năm 1980 và trung bình một ngày hút khoảng 14,2 điếu. Ngày 25/01/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 229/QĐ-TTg về việc phê duyệt “Chiến lược Quốc gia phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2020”. Nhận thức rõ tác hại thuốc lá gây ra và phát huy vai trò quan trọng trong việc truyền thông, giáo dục, vận động công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá cho cán bộ, chiến sỹ, học sinh, sinh viên trong Công an nhân dân. Bộ Công an đã tích cực triển khai công tác phòng, chống tác hại thuốc lá trong lực lượng Công an nhân dân thể hiện qua các văn bản như: Quyết định số 1959/QĐ-BCA ngày 16/04/2013 của Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống tác hại thuốc lá Bộ Công an; Công văn số 2651/H41-H50 ngày 16/05/2013 của Ban chỉ đạo phòng, chống tác hại thuốc lá của Bộ Công an về việc triển khai Luật phòng, chống tác hại thuốc lá và hưởng ứng tuần lễ Quốc gia không thuốc lá; Kế hoạch số 327/KH-BCA-BCĐ ngày 25/12/2013 của Ban chỉ đạo công tác phòng, chống tác hại
- 2 thuốc lá về kế hoạch hành động của Bộ Công an triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2020. Công an tỉnh Quảng Trị là một đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, với chức năng đảm bảo an ninh trật tự và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn Quảng Trị nói riêng và góp phần cùng lực lượng cả nước bảo đảm ANTT và TTATXH, vì sự bình yên cuộc sống của nhân dân. Để góp phần trong công tác quản lý, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho cán bộ, chiến sỹ Công an nói chung và của Công an tỉnh Quảng Trị nói riêng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến hút thuốc lá của cán bộ, chiến sỹ Công an tỉnh Quảng Trị năm 2018” với 2 mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng hút thuốc lá của cán bộ, chiến sỹ Công an tỉnh Quảng Trị năm 2018. 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến hút thuốc lá của đối tượng nghiên cứu.
- 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1. TÁC HẠI CỦA HÚT THUỐC LÁ 1.1.1. Thành phần và độc tính của khói thuốc lá 1.1.1.1. Nicotine Nicotine là một chất không màu, chuyển thành màu nâu khi cháy và có mùi khi tiếp xúc với không khí. Nicotine được hấp thụ qua da, miệng và niêm mạc mũi hoặc hít vào phổi. Người hút thuốc trung bình đưa vào cơ thể 1 đến 2 mg nicotine mỗi điếu thuốc hút. Hút thuốc lá đưa nicotine một cách nhanh chóng đến não, trong vòng 10 giây sau khi hít vào. 1.1.1.2. Monoxit carbon (khí CO) Khí CO có nồng độ cao trong khói thuốc lá và sẽ được hấp thụ vào máu, gắn với hemoglobine với ái lực mạnh hơn 210 lần oxy. Khí CO đi nhanh vào máu và chiếm chỗ của oxy trên hồng cầu. Ái lực của hemoglobine hồng cầu với CO mạnh gấp 210 lần so với O2 và như thế sau hút thuốc lá, một lượng hồng cầu trong máu tạm thời mất chức năng vận chuyển O2 vì đã gắn kết với CO. Hậu quả là cơ thể không đủ oxy để sử dụng. 1.1.1.3. Các phân tử nhỏ trong khói thuốc lá Khói thuốc lá chứa nhiều chất kích thích dạng khí hoặc dạng hạt nhỏ. Các chất kích thích này gây nên các thay đổi cấu trúc của niêm mạc phế quản dẫn đến tăng sinh các tuyến phế quản, các tế bào tiết nhầy và làm mất các tế bào có lông chuyển. Các thay đổi này làm tăng tiết nhày và giảm hiệu quả thanh lọc của thảm nhày-lông chuyển. Phần lớn các thay đổi này có thể hồi phục được khi ngừng hút thuốc. 1.1.1.4. Các chất gây ung thư Trong khói thuốc lá có khoảng 70 chất có tính chất gây ung thư, ví dụ như hợp chất thơm có vòng đóng, Benzopyrene hay các Nitrosamine. Các hoá chất này tác động lên tế bào bề mặt của đường hô hấp gây nên tình trạng viêm mạn tính, phá huỷ tổ chức, biến đổi tế bào dẫn đến dị sản, loạn sản rồi ác tính hoá.
- 4 1.1.2. Phân loại hút thuốc lá Thuốc lá gây ra khoảng 25 căn bệnh khác nhau cho người hút thuốc, trong dó có nhiều bệnh nguy hiểm như ung thư, bệnh tim mạch, bệnh hô hấp và ảnh hưởng tới sức khoẻ sinh sản. Hút thuốc ở phụ nữ mang thai gây các ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của cả bà mẹ cũng như thai nhi. 1.1.3. Hút thuốc lá và Ung thư Ở Mỹ có nhiều nghiên cứu về sự liên quan giữa sử dụng thuốc lá và ung thư đã được tiến hành, các nghiên cứu này ước tính rằng khoảng một phần ba trong tổng số người chết vì ung thư liên quan tới sử dụng thuốc lá. Thuốc lá gây ra xấp xỉ 90 % tổng số người chết vì ung thư phổi và hút thuốc lá còn gây ra ung thư ở nhiều các phần khác như họng, thanh quản, thực quản, tuyến tuỵ, tử cung, cổ tử cung, thận, bàng quang, ruột và trực tràng. 1.1.4. Bệnh tật do hút thuốc lá gây ra 1.1.4.1. Hút thuốc làm giảm khả năng sinh sản và rối loạn tình dục ở nam giới 1.1.4.2. Tác hại của thuốc lá đối với khả năng sinh sản ở nữ giới * Khả năng thụ thai; * Mãn kinh sớm. 1.1.4.3. Thuốc lá và các biến chứng đối với trẻ sơ sinh Hút thuốc có ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của bào thai. Hút thuốc gây cản trở sự phát triển của bào thai bằng một số cơ chế sau: Giảm ô xy huyết trong bào thai vì khí các-bon mô-nô-xít và ảnh hưởng co giãn mạch của nicotine, thiếu khí ô-xy, giảm lượng máu tới tử cung, giảm a xít a-min qua nhau thai tới bào thai và gây ra sự không bình thường ở màng của nhau thai và giảm lượng kẽm sẵn có(khoáng chất cần thiết để phát triển). * Hội chứng trẻ chết đột tử; * Dị ứng ở trẻ nhỏ; * Giảm khả năng trí tuệ của trẻ;
- 5 1.1.4.4. Thuốc lá với các biến chứng khi mang thai và sinh nở * Vỡ ối sớm; * Đẻ non; * Trẻ chết ngay khi sinh. 1.1.4.5. Hút thuốc lá và các bệnh về tim mạch * Tăng huyết áp; * Bệnh tim do suy yếu mạch vành; * Đau thắt ngực và đau tim; * Chứng loạn nhịp tim và đột tử; * Phình động mạch chủ; * Bệnh cơ tim. 1.1.4.6. Hút thuốc lá và các bệnh về phổi * Bệnh viêm phổi tắc nghẽn mãn tính; * Hen; * Viêm đường hô hấp. 1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT LIÊN QUAN 1.2.1. Một số khái niệm - Thuốc lá: là sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu thuốc lá, được chế biến dưới dạng thuốc lá điếu, xì gà, thuốc lá sợi, thuốc lào hoặc các dạng khác (bao gồm cả thuốc lá điện tử). - Sử dụng thuốc lá: là hành vi hút, nhai, ngửi, hít, ngậm sản phẩm thuốc lá. - Nguyên liệu thuốc lá: là lá thuốc lá dưới dạng rời, tấm đã sơ chế tách cọng, sợi thuốc lá, cọng thuốc lá và nguyên liệu thay thế khác dùng để sản xuất thuốc lá. - Tác hại của thuốc lá: là ảnh hưởng có hại của việc sản xuất, sử dụng thuốc lá gây ra cho sức khỏe con người, môi trường và sự phát triển kinh tế-xã hội. - Cán bộ, chiến sĩ bao gồm: + Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ là công dân Việt Nam được tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện và hoạt động trong các
- 6 lĩnh vực nghiệp vụ của Công an nhân dân được phong, thăng cấp bậc hàm cấp tướng, cấp tá, cấp úy, hạ sĩ quan. + Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật là công dân Việt Nam , có trình độ chuyên môn kỹ thuật, hoạt động trong Công an nhân dân được phong, thăng cấp bậc hàm cấp tá, cấp úy, hạ sĩ quan. + Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ là công dân Việt Nam thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được phong, thăng cấp bậc hàm Thượng sĩ, Trung sĩ, Hạ sĩ, Binh nhất, Binh nhì. + Công nhân công an là người được tuyển dụng vào làm việc trong Công an nhân dân mà không thuộc diện được phong cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ. 1.2.2. Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến sản xuất, sử dụng và kinh doanh thuốc lá 1.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ HÚT THUỐC LÁ 1.3.1. Nghiên cứu hút thuốc lá trên thế giới Trên toàn cầu, mỗi năm sử dụng thuốc lá gây tử vongtrên 5 triệu người. Con số này sẽ tăng thành trên 8 triệu người một năm vào năm 2020. Nếu các biện pháp phòng chống tác hại thuốc lá hiệu quả không được thực hiện thì trong thế kỷ này thuốc lá sẽ giết chết 1 tỷ người. Trong nhóm học sinh ở độ tuổi 13 đến 15, thì tỷ lệ hút theo Điều tra toàn cầu về hút thuốc của giới trẻ (GYTS 2007), ở nam học sinh là 6,5% và nữ học sinh là 1,2%. 1.3.2. Nghiên cứu hút thuốc lá tại Việt Nam Tại Việt Nam, mỗi năm sử dụng thuốc lá giết chết hơn 40.000 người. Điều này có nghĩa là mỗi ngày có hơn 100 người chết vì những bệnh do hút thuốc gây nên. Con số này sẽ tăng lên thành 70.000 người một năm vào năm 2030. Theo ước tính từ cuộc Điều tra hút thuốc ở người trưởng thành (từ 15 tuổi trở lên) năm 2010 (GATS 2010), trong những người trưởng thành tỷ lệ hút thuốc lá ở nam giới là 47,4% ở nữ giới là 1,4% , tổng cộng có trên 15 triệu người lớn hiện đang
- 7 hút thuốc lá, thuốc lào. Khoảng 69,0% những người hút thuốc hút từ 10 điếu thuốc lá trở lên mỗi ngày. Tỷ lệ hút thuốc vào năm 2015 có xu hướng giảm so với năm 2010, tỷ lệ hút thuốc chung là 23,8% năm 2010 và 22,5% năm 2015, tỷ lệ nam giới hút thuốc là 47,4% năm 2010 và 45,3% năm 2015 và tỷ lệ nữ giới hút thuốc là 1,4% năm 2010 và 1,1% năm 2015. Nhận thức của người trưởng thànhvề tác hại đến sức khỏe của hút thuốc và tiếp xúc với khói thuốc thụ động tăng, cụ thể: - Tỷ lệ người tin rằng hút thuốc gây các bệnh đột quỵ, đau tim và ung thư phổi tăng từ 55,5% năm 2010 đến 61,2% năm 2015. - Tỷ lệ người tin rằng phơi nhiễm với khói thuốc thụ động gây các bệnh nguy hiểm cho người không hút thuốc tăng từ 87,0% năm 2010 lên 90,3% năm 2015. - Giá trung bình của một bao thuốc lá hai mươi điếu có xu hướng giảm (12.700 đồng Việt Nam/bao năm 2010 và 11.800 đồng Việt Nam/bao năm 2015 sau khi đã hiệu chỉnh lạm phát). Tỷ lệ hút thuốc lá tại Việt Nam chung giảm từ 23,8% năm 2010 xuống 22,5% năm 2015, trong đó tỷ lệ hút thuốc lá ở nam giới giảm từ 47,4% năm 2010 xuống 45,3% năm 2016, tỷ lệ hút thuốc lá ở nữ giảm từ 1,4% năm 2010 xuống 1,1% năm 2015. 1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hút thuốc lá Một yếu tố được ghi nhận có mối liên hệ đến tỉ lệ hút thuốc lá đó là trình độ học vấn. Nghiên cứu ở Mỹ vào năm 1995 cho thấy tỉ lệ hút thuốc ở người tốt nghiệp đại học thấp hơn nhiều so với những người trình độ học vấn dưới lớp 12 (13,6% so với 35,7%). Điều này cho thấy học vấn trong đó có kiến thức về tác hại của thuốc lá đóng vai trò quan trọng giúp ngăn ngừa việc hút thuốc lá hoặc thúc đẩy việc cai thuốc lá.
- 8 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 2.1.1. Đối tượng, địa điểm nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: - Cán bộ, chiến sỹ Công an công tác tại các Phòng thuộc Công an tỉnh Quảng Trị. - Cán bộ thuộc Ban Chỉ đạo Công tác phòng chống tác hại thuốc lá Công an tỉnh Quảng Trị. * Địa điểm nghiên cứu: Công an tỉnh Quảng Trị. 2.1.2. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 05-10/2018 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. 2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu * Cỡ mẫu toàn bộ. * Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện. * Tiêu chuẩn chọn mẫu: - Toàn bộ cán bộ, chiến sỹ Công an công tác tại các Phòng thuộc Công an tỉnh Quảng Trị. Trong nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành trên 1171 người công tác tại Công an tỉnh Quảng Trị. - Không phân biệt tuổi, giới. - Tự nguyện tham gia nghiên cứu. * Tiêu chuẩn loại trừ: - Cán bộ, chiến sĩ Công an công tác tại Công an các huyện, thành phố thuộc Công an tỉnh Quảng Trị.
- 9 - Cán bộ đã nghỉ hưu, nghỉ ốm, đi học trong thời gian nghiên cứu. - Không đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin * Công cụ thu thập thông tin: Phiếu phỏng vấn bằng bộ câu hỏi. Nội dung phỏng vấn, bao gồm: - Thông tin chung: Họ và tên; Năm sinh; Giới tính; Tình trạng hôn nhân; Dân tộc; Đơn vị công tác; Cấp bậc, chức vụ; Trình độ chuyên môn cao nhất; Số năm công tác. - Kiến thức, thái độ về tác hại của thuốc lá: + Các bệnh nguy hiểm do hút thuốc lá chủ động. + Các bệnh nguy hiểm do hút thuốc lá thụ động. + Biện pháp hạn chế ảnh hưởng đến sức khỏe của người xung quanh. + Đánh giá hành vi hút thuốc của người khác. + Nguồn tiếp cận thông tin về tác hại của thuốc lá. + Hành vi hút thuốc lá. + Nhận thức và mức độ ủng hộ xây dựng môi trường không khói thuốc. + Thực trạng về việc thực hiện môi trường không khói thuốc. * Kỹ thuật thu thập thông tin: Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp từng đối tượng tham gia nghiên cứu. Điều tra viên với sự trợ giúp của cán bộ hành chính, tiếp xúc với đối tượng nghiên cứu, giải thích mục đích và thuyết phục họ tham gia phỏng vấn. Nếu đối tượng nghiên cứu không chấp thuận phỏng vấn ngay thì hẹn một buổi khác, thuận tiện hơn để tiến hành phỏng vấn. * Nghiên cứu mô tả cắt ngang: tại thời điểm nghiên cứu; đánh giá cơ cấu theo tuổi, giới tính, trình độ học vấn, cấp bậc,
- 10 chức vụ, thời gian thâm niêm công tác, lĩnh vực công tác...Tình trạng bệnh tật kem theo. * Đánh giá các yếu tố liên quan đến việc hút thuốc lá: Dựa trên các chỉ số, tính RR, CI 95% dựa trên bảng 2x2 và chỉ số p: RR= (a/(a+c)/(b/(b+d). Giá trị RR: + RR < 1, yếu tố nguy cơ có mối quan hệ nghịch. + RR = 1, yếu tố nguy cơ không có liên quan. + RR > 1, yếu tố nguy cơ có liên quan. - Thói quen; - Trình độ học vấn; - Kinh tế-xã hội-văn hóa; - Lĩnh vực công tác; - Môi trường làm việc; - Truyền thông, giáo dục sức khỏe; - Sức khỏe, bệnh tật; - Thi đua, khen thưởng... 2.2.4. Các biến số, chỉ số nghiên cứu 2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu Nhập số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0, chỉ số p để so sánh thống kê. Sử dụng phối hợp các phương pháp, thuật toán thống kê y học. Tính OR, CI95%. 2.2.6. Đạo đức nghiên cứu Luận văn này chỉ phục vụ cho học tập, nghiên cứu, không vi phạm các đạo đức nghề nghiệp cũng như thuần phong mĩ tục con người. Luận văn được thông quy Hội đồng đạo đức của Trường Đại học Thăng Long
- 11 2.2.7. Hạn chế của nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu của luận văn còn hẹp, tính đại diện chưa cao. - Các số liệu chủ yếu là các số liệu thứ cấp, phỏng vấn các đối tượng còn mang tính chủ quan, tính khách quan còn hạn chế. 2.2.8. Sai số và biện pháp khống chế sai số - Bộ công cụ nghiên cứu do các cán bộ của đề tài thiết kế đã được thông qua hội đồng của Trường Đại học Thăng Long. - Các phương án trả lời trong phiếu điều tra đều được mã hóa trước. - Tiến hành chọn những điều tra viên có kinh nghiệm, tiến hành tập huấn về cách thức điều tra, khảo sát và sử dụng phần mềm nhập số liệu. - Tiến hành điều tra thử nghiệm bộ câu hỏi trước khi áp dụng vào thực địa. - Làm sạch số liệu trước khi nhập liệu, loại bỏ các yếu tố gây nhiễu.
- 12 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. THỰC TRẠNG HÚT THUỐC LÁ CỦA CÁN BỘ, CHIẾN SỸ CÔNG AN TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2018 3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu - CBCS ít tuổi nhất là 19 tuổi, cao nhất là 60 tuổi, trung bình là 33,57±3 tuổi. Nhóm tuổi dưới 20 tuổi có 21 người, chiếm tỷ lệ 1,79%; nhóm 21-30 tuổi có 493 người, chiếm tỷ lệ 42,10%; nhóm 31-40 tuổi có 396 người, chiếm tỷ lệ 33,81%; nhóm 41-50 tuổi có 186 người, chiếm tỷ lệ 15,82%; nhóm trên 50 tuổi có 75 người, chiếm tỷ lệ 6,48%. Nhóm cao nhất là 21- 30 tuổi (42,10%), nhóm thấp nhất là dưới 20 tuổi (1,79%). - Nam giới chiếm tỷ lệ chủ yếu (79,33%), nữ giới chiếm tỷ lệ ít hơn (20,67%). - CBCS có dân tộc kinh la chủ yếu, bao gồm 1.155 người, chiếm tỷ lệ 98,63%; các dân tộc khác chiếm tỷ lệ thấp, có 16 người, chiếm tỷ lệ 1,37%. - CBCS có trình độ đại học, cao đẳng chiếm tỷ lệ cao, có 802 người, chiếm tỷ lệ 68,49%; trung cấp có 171 người, chiếm tỷ lệ 14,6%; trung học phổ thông có 159 người, chiếm tỷ lệ 13,58%; sau đại học có 39 người, chiếm tỷ lệ 3,33%. - CBCS là hạ sĩ quan chiếm tỷ lệ cao nhất, có 231 người, chiếm tỷ lệ 19,74%; Thượng úy có 190 người, chiếm tỷ lệ 16,22%; Đại úy có 166 người, chiếm tỷ lệ 14,17%; Trung úy có 162 người, chiếm tỷ lệ 13,83%; Trung tá có 142 người, chiếm tỷ lệ 12,13%; Thiếu tá có 121 người, chiếm tỷ lệ 10,33%; Thiếu úy có 84 người, chiếm tỷ lệ 7,18%; Thượng tá có 63 người, chiếm tỷ lệ 5,38%; Đại tá có 12 người, chiếm tỷ lệ 1,02%. - Ban Giám đốc có 04 người, chiếm tỷ lệ 0,0034%; Lãnh đạo cấp Trưởng phòng có 21 người, chiếm tỷ lệ 1,79%; Lãnh đạo cấp Phó Trưởng phòng có 70 người, chiếm tỷ lệ 5,98%; Cấp Đội trưởng có 113 người, chiếm tỷ lệ 9,65%; Phó Đội trưởng có 119 người, chiếm tỷ lệ 10,16%.
- 13 - Số người có thời gian công tác từ 5-10 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (42,19%), thời gian công tác trên 10 năm (39,28%) và thời gian công tác dưới 5 năm (18,53%). - CBCS thuộc lực lượng Hậu cần có 238 người, chiếm tỷ lệ 20,4%; An ninh có 155 người, chiếm tỷ lệ 13,2%; Hình sự có 205 người, chiếm tỷ lệ 17,5%; Ma túy có 154 người, chiếm tỷ lệ 13,2%; Phòng cháy chữa cháy có 218 người, chiếm tỷ lệ 18,6%; Cảnh sát cơ động có 142 người, chiếm tỷ lệ 12,1%; Quản giáo có 59 người, chiếm tỷ lệ 5,0%. 3.1.2. Thực trạng hút thuốc lá của cán bộ, chiến sĩ - Số lượng CBCS có hút thuốc lá tại Công an tỉnh Quảng Trị là 184 người, chiếm tỷ lệ 15,71%; số người không hút thuốc lá là 987 người, chiếm tỷ lệ 84,29%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p
- 14 úy có 9 người, chiếm tỷ lệ 4,89%; Đại tá có 2 người, chiếm tỷ lệ 1,08%. - Ban Giám đốc Công an tỉnh không có ai hút thuốc lá; Cấp Trưởng phòng có 3 người hút thuốc lá, chiếm tỷ lệ 1,63%; Phó Trưởng phòng có 15 người hút thuốc lá, chiếm tỷ lệ 8,15%; Đội trưởng có 23 người hút thuốc lá, chiếm tỷ lệ 12,5% và Phó Đội trưởng có 18 người hút thuốc lá, chiếm tỷ lệ 9,78%. - CBCS hút thuốc lá có thời gian công tác trên 10 năm chiếm tỷ lệ cao nhất, có 96 người chiếm tỷ lệ 52,17%; dưới 5 năm có 46 người, chiếm tỷ lệ 25,0% và từ 5-10 năm có 42 người, chiếm tỷ lệ 22,83%. Sự khác biệt về tỷ lệ người hút thuốc lá giữa các lực lượng không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. - Lực lượng hậu cần có 42 người hút thuốc lá, chiếm tỷ lệ 22,83%; lực lượng an ninh có 32 người hút thuốc lá, chiếm tỷ lệ 17,39%; lực lượng Cảnh sát hình sự có 25 người hút thuốc lá, chiếm tỷ lệ 13,59%; lực lượng Cảnh sát phòng, tội phạm về ma túy có 6 người hút thuốc lá, chiếm tỷ lệ 3,26%; lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy có 20 người hút thuốc lá, chiếm tỷ lệ 10,87%; lực lượng Cảnh sát cơ động có 38 người hút thuốc lá, chiếm tỷ lệ 20,65% và lực lượng quản giáo có 21 người hút thuốc lá, chiếm tỷ lệ 11,41%. - Về mức độ hút thuốc lá của CBCS: Từ 10 điếu trở xuống có 123 người, chiếm tỷ lệ 66,85%; từ 11-20 điếu có 35 người, chiếm tỷ lệ 19,02%; từ 21-30 điếu có 21 người, chiếm tỷ lệ 11,41%; từ 31-40 điếu có 5 người, chiếm tỷ lệ 2,72% và không có CBCS hút trên 40 điếu thuốc lá mỗi ngày. - Lý do khiến CBCS hút thuốc lá: Do bạn bè mời hút có 138 người, chiếm tỷ lệ 75,0%; Giảm căng thẳng có 142 người, chiếm tỷ lệ 77,17%; Giảm cân có 17 người, chiếm tỷ lệ 9,24% và tăng sự tập trung sáng tạo có 41 người, chiếm tỷ lệ 22,28%. - Về hiểu biết tác hại của thuốc lá chủ động của CBCS: có 1.165 người biết tác hại của việc hút thuốc lá chủ động gây ra các bệnh nguy hiểm, chiếm tỷ lệ 99,49%; có 2 người không biết
- 15 tác hại của hút thuốc lá chủ động, chiếm tỷ lệ 0,00017%. Sự khác biệt về sự hiểu biết tác hại của việc hút thuốc lá chủ động có ý nghĩa thống kê với p
- 16 3.2. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN HÚT THUỐC LÁ CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - Có mối liên quan giữa việc hút thuốc lá với thói quen của CBCS (OR=11,49): người hút thuốc lá do thói quen cao gấp 4,96 lần so với người không có thói quen hút thuốc lá. - không có mối liên quan giữa những CBCS có trình độ khác nhau với việc hút thuốc lá. Qua kết quả tại Bảng trên cho thấy không có mối liên quan về tỷ lệ hút thuốc lá giữa lực lượng hậu cần, an ninh, hình sự với các lực lượng khác. Có mối liên quan về tỷ lệ hút thuốc lá giữa lực lượng phòng chống ma túy, cảnh sát phòng cháy chữa cháy, cảnh sát cơ động, cảnh sát quản giáo - Có mối liên quan giữa “bệnh tật” và việc “hút thuốc lá” (OR=3,60), người hút thuốc lá có nguy cơ bệnh tật cao gấp 3,60 lần so với người không hút thuốc lá. - Có mối liên quan giữa việc hiểu biết về các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc cấm hút thuốc lá tại nơi làm việc (OR=2,36) - Có mối liên quan giữa việc truyền thông giáo dục đối với hành vi hút thuốc lá (OR=88,28). - Có mối liên quan giữa việc cấm hút thuốc lá tại cơ quan đối với hành vi hút thuốc lá (RR=1,54).
- 17 CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN 4.1. VỀ THỰC TRẠNG HÚT THUỐC LÁ CỦA CÁN BỘ, CHIẾN SỸ CÔNG AN TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2018 4.1.1. Về đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Trong nghiên cứu của chúng tôi, CBCS ít tuổi nhất là 19 tuổi, cao nhất là 60 tuổi, trung bình là 33,57±3 tuổi. Nhóm tuổi dưới 20 tuổi có 21 người, chiếm tỷ lệ 1,79%; nhóm 21-30 tuổi có 493 người, chiếm tỷ lệ 42,10%; nhóm 31-40 tuổi có 396 người, chiếm tỷ lệ 33,81%; nhóm 41-50 tuổi có 186 người, chiếm tỷ lệ 15,82%; nhóm trên 50 tuổi có 75 người, chiếm tỷ lệ 6,48%. Nhóm cao nhất là 21-30 tuổi (42,10%), nhóm thấp nhất là dưới 20 tuổi (1,79%). 4.1.2. Về thực trạng hút thuốc lá của cán bộ, chiến sĩ Kết quả này thấp hơn nhiều so với kết quả của Nguyễn Hồng Hoa và cộng sự tại TP. Hồ Chí Minh: Tỷ lệ hút thuốc lá trong mẫu nghiên cứu 66,4% cao hơn tỷ lệ hút thuốc lá ở Việt Nam theo tổng điều tra của Bộ Y Tế năm 2010 là 47,4% ở đối tượng nam từ 15 tuổi trở lên. Sự khác biệt này có thể lý giải được do mẫu nghiên cứu tại quận 6 nhỏ và chọn mẫu thuận tiện nên có khả năng gặp nhiều đối tượng hút thuốc. Xét về mục tiêu này, tỷ lệ hút thuốc lá của CBCS Công an tỉnh Quảng Trị là 15,71%, thấp hơn rất nhiều so với mục tiêu của Chính phủ đề ra là 39% năm 2020. Để làm được công tác này là do Bộ Công an là một trong những Bộ đi đầu trong công tác triển khai Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá trong và ngoài lực lượng CAND. Bộ Công an đã thành lập Ban chỉ đạo
- 18 công tác phòng, chống tác hại thuốc lá từ Bộ xuống đến Công an các đơn vị địa phương. Ngày 16/04/2013, Bộ trưởng Bộ Công an đã ban hành Quyết định số 1959/QĐ-BCA về việc thành lập Ban chỉ đạo công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá Bộ Công an. Ban chỉ đạo do đồng chí Thứ trưởng phụ trách y tế làm Trưởng ban, Cục Y tế Bộ Công an là cơ quan thường trực. Kết quả trên đã thể hiện công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá của Công an tỉnh Quảng Trị là một trong những đơn vị đi đầu trong lực lượng CAND. Hằng năm, Ban chỉ đạo công tác phòng, chống tác hại thuốc lá của Bộ Công an (Cục Y tế là cơ quan thường trực) đã thường xuyên tổ chức trên 10 lớp tập huấn tại một số tỉnh, thành phố trọng điểm về công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá trong lực lượng CAND. Ngoài ra, Công an tỉnh Quảng Trị là một trong những tỉnh đã đưa tiêu chuẩn của việc không hút thuốc lá vào tiêu chí thi đua hàng tháng và hàng năm của cá nhân và đơn vị mình. Do vậy, việc thực hiện nghiêm quy định của ngành Công an về việc cấm hút thuốc lá đã được thực hiện rất tốt; 100% cán bộ, chiến sĩ Công an tỉnh Quảng Trị đã có cam kết bằng văn bản về việc không hút thuốc lá. 4.2. VỀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN HÚT THUỐC LÁ CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU * Liên quan giữa thói quen và hút thuốc lá: Công an nhân dân là lực lượng vũ trang nhân dân có tính chất đặc thù, môi trường làm việc căng thẳng như đối với một số lực lượng Cảnh sát hình sự, ma túy…thậm chí trong môi trường thời tiết khắc nghiệt như lực lượng Cảnh sát cơ động, đặc nhiệm, cảnh vệ, quản giáo…nên việc hút thuốc lá trở thành
- 19 thói quen từ lâu nhằm giảm căng thẳng trong quá trình làm việc. Nicotine theo ý nghĩa khoa học y học là một chất gây nghiện và có khả năng kích thích thần kinh. Chất này làm cho người hút cảm thấy khoan khoái và thoải mái hơn khi sử dụng nó, lâu ngày sẽ trở thành trạng thái phụ thuộc (nghiện). Tuy nhiên, theo y khoa, tình trạng nghiện hút thuốc lá có một số thể: nghiện thực thể, nghiện hành vi. Nghiện thực thể chính là hiện tượng phụ thuộc vào chất nicotine trong thuốc lá. Người nghiện thuốc lá, khi nồng độ nicotine trong máu giảm dưới ngưỡng bình thường của người đó sẽ gây ra cảm giác khó chịu, thậm chí bứt rứt, không tập trung…khi đó người nghiện sẽ phải bổ sung nồng độ nicotien trong máu bằng cách hút thuốc, đó là tình trạng lệ thuộc nicotine. Nghiện hành vi là hình thức việc hút thuốc lá thường xuất hiện như một phản xạ có điều kiện: ăn uống, cà phê, nhậu nhẹt…Trong thể này, không có hiện tượng phuj thuộc nicotine trong cơ thể, tuy nhiên việc hút thuốc trở thành thói quen phát sinh có điều kiện dựa trên điều kiện thuận lợi. * Liên quan giữa trình độ học vấn và hút thuốc lá: Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy rằng, CBCS có trình độ đại học lại có tỷ lệ hút thuốc lá cao hơn những CBCS có trình độ thấp hơn. Điều này có thể giải thích: Lực lượng CAND, tỷ lệ lãnh đạo cấp phòng trở lên có tỷ lệ hút thuốc rất cao, đặc biệt là những người lớn tuổi. Họ đã từng có thâm niên hút thuốc đến 20-30 năm và đã trở thành nghiện thực thể, việc bỏ thuốc hết sức khó khăn, đồng thời trên nhóm đối tượng này thường có trình độ sau đại học. Một yếu tố nữa đó là sau khi họ
- 20 không hút thuốc lá họ chuyển sang hút xì gà bởi nhiều lý do cá nhân: thơm hơn, dễ chịu hơn, sang trọng hơn…. * Liên quan giữa bệnh tật và hút thuốc lá: Nghiện thuốc lá và bệnh tật là hai hình thái có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mặc dù mối tương quan giữa bệnh tật và hút thuốc đã được nghiên cứu trên lâm sàng và thực nghiệm trong nhiều thập kỷ, nghiên cứu về chủ đề đau, nicotin và hút thuốc lá đã tăng lên đáng kể trong những năm qua. Nghiên cứu trong mối quan hệ giữa bệnh tật và hút thuốc lá rộng rãi lần đầu tiên được phân tích thành các cuộc điều tra về “ảnh hưởng của việc hút thuốc lên cơn đau” hoặc “ảnh hưởng của đau đối với việc hút thuốc”. * Liên quan giữa lĩnh vực công tác và hút thuốc lá: Qua kết quả tại bảng trên cho thấy có mối liên quan giữa lĩnh vực công tác với việc hút thuốc lá. Các lực lượng hậu cần, an ninh, Cảnh sát cơ động và quản giáo có nguy cơ hút thuốc lá cao hơn so với các lực lượng khác. * Liên quan giữa truyền thông giáo dục và hút thuốc lá: Hàng năm, Bộ Công an đã tổ chức nhiều lớp tập huấn tại Công an các đơn vị, địa phương nói chung và Công an tỉnh Quảng Trị nói riêng về công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá trong lực lượng CAND. Nội dung tập huấn nhằm cung cấp cho CBCS thông tin về những tái hại của việc hút thuốc lá đối với sức khỏe, kinh tế và môi trường. Các bước xây dựng môi trường không khói thuốc lá và một số điều liên quan đến Nghị định 176 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hút thuốc lá. Theo quy định của Luật, không cấm việc hút thuốc lá mà cấm hành vi hút thuốc lá (chủ động, thụ động) ở những địa

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p |
1794 |
100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p |
1113 |
83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p |
1184 |
76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p |
986 |
66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p |
1567 |
61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p |
1255 |
47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p |
1017 |
41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p |
990 |
39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p |
1092 |
35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p |
1078 |
27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p |
1312 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p |
983 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p |
887 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p |
895 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p |
997 |
7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p |
845 |
5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p |
897 |
3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p |
862 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
