intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Tử vong và một số yếu tố liên quan ở người bệnh HIV/AIDS điều trị ARV tại phòng khám ngoại trú huyện Gia Lâm, Hà Nội giai đoạn 2008–2018

Chia sẻ: Huyen Nguyen My | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:30

21
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mô tả thực trạng tử vong của người bệnh HIV/AIDS điều trị tại phòng khám ngoại trú huyện Gia Lâm - Hà Nội giai đoạn 2008-2018; từ đó tìm hiểu các yếu tố liên quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Tử vong và một số yếu tố liên quan ở người bệnh HIV/AIDS điều trị ARV tại phòng khám ngoại trú huyện Gia Lâm, Hà Nội giai đoạn 2008–2018

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG LÊ THỊ HỒNG THẮM TỬ VONG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆNH HIV/AIDS ĐIỀU TRỊ ARV TẠI PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ HUYỆN GIA LÂM, HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2008 – 2018 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG Hà Nội – 12/2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE BỘ MÔN Y TẾ CÔNG CỘNG LÊ THỊ HỒNG THẮM TỬ VONG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆNH HIV/AIDS ĐIỀU TRỊ ARV TẠI PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ HUYỆN GIA LÂM, HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2008 – 2018 CHUYÊN NGÀNH: Y TẾ CÔNG CỘNG Mã số: 8.72.07.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS. ĐẶNG ĐỨC NHU Hà Nội – 12/2019
  3. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Dịch HIV/AIDS là một đại dịch nguy hiểm, là mối hiểm hoạ đối với tính mạng, sức khoẻ con người và tương lai nòi giống của các quốc gia, dân tộc trên toàn cầu, tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế, văn hoá, trật tự và an toàn xã hội, đe doạ sự phát triển bền vững của đất nước. Kể từ ca nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện tại Việt Nam vào năm 1990 tại Thành phố Hồ Chí Minh, tính đến 31/12/2012, số trường hợp nhiễm HIV hiện còn sống là 210.703 trường hợp, trong đó số người bệnh AIDS hiện còn sống là 61.699 và tử vong do AIDS là 63.372 trường hợp. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV là 239/100.000 dân. Các ca nhiễm HIV đã được báo cáo ở tất cả 63 tỉnh thành trên cả nước, tới 98% các quận huyện và 79,1% phường xã [4]. Dưới sự hỗ trợ cả về kỹ thuật và kinh phí của các tổ chức quốc tế thông qua các nguồn tài trợ song phương và đa phương, với sự cam kết và đầu tư nguồn lực của nhà nước, chương trình điều trị thuốc kháng virus (ARV) đã được triển khai và nhanh chóng mở rộng trên phạm vi toàn quốc. đến cuối tháng 12/2011, đã có 57.663 người lớn và 3.261 trẻ em được điều trị ARV [4]. Tại Hà Nội, ca nhiễm HIV/AIDS đầu tiên được phát hiện năm 1993, tính đến 31/12/2014, có 20.943 người nhiễm HIV hiện đang sống, trong đó 5.291 người bệnh AIDS còn sống và 3.836 Ca tử vong do HIV/AIDS, tỷ lệ hiện nhiễm HIV/AIDS là 228/100.000 dân. Chương trình chăm sóc, hỗ trợ và điều trị HIV/AIDS tại Hà Nội cũng đã đạt được những thành công đáng ghi nhận. Số phòng khám ngoại trú phục vụ người bệnh HIV/AIDS đã được mở rộng từ 10 cơ sở năm 2006 lên 18 cơ sở năm 2015. Số người bệnh HIV/AIDS mới hàng năm được điều trị thuốc kháng vi rút cũng tăng nhanh trong giai đoạn vừa qua từ 488 người năm 2006 lên 832 người năm 2011. Đến hết năm 2015, thành phố Hà Nội đang cung cấp dịch vụ điều trị thuốc kháng vi rút cho 5.785 người bệnh HIV/AIDS [9].
  4. 2 Việc quyết định thời điểm để bắt đầu điều trị ARV là rất quan trọng trong việc làm giảm tỷ lệ tử vong của người bệnh nhiễm HIV đã được minh chứng qua kết quả của một số nghiên cứu trong và ngoài nước. Trên thế giới các nghiên cứu đã cho thấy khởi đầu điều trị muộn (CD4 < 200 tế bào/mm3) thuốc ARV phụ thuộc vào nhiều yếu tố như các chỉ số xét nghiệm lúc khởi trị (như số lượng tế bào CD4, ALT, AST, công thức máu…), giai đoạn lâm sàng, và các hành vy nguy cơ như: Nghiện chích ma túy, quan hệ tình dục không an toàn,… Các người bệnh càng có nhiều yếu tố nguy cơ trên thì khả năng tử vong trong quá trình điều trị ARV của người bệnh càng cao. Nghiên cứu về nguy cơ tử vong và các yếu tố tiên lượng sớm tử vong tại các phòng khám ngoại trú sẽ cung cấp các bằng chứng khoa học giúp các nhà quản lý các chương trình điều trị ARV nâng cao chất lượng điều trị, xây dựng một mô hình cung cấp dịch vụ có hiệu quả cao, dễ tiếp cận và đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của người bệnh. Ở Việt Nam, nguy cơ tử vong và các yếu tố tiên lượng sớm trên các người bệnh đang được điều trị bằng ARV còn chưa được nghiên cứu nhiều, đặc biệt tại Hà Nội là địa phương có số người hiện đang điều trị ARV cao thứ hai toàn quốc. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài “Tử vong và một số yếu tố liên quan ở người bệnh HIV/AIDS điều trị ARV tại phòng khám ngoại trú huyện Gia lâm, Hà nội giai đoạn 2008 – 2018” Với 2 mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng tử vong của người bệnh HIV/AIDS điều trị tại phòng khám ngoại trú huyện Gia Lâm - Hà Nội giai đoạn 2008 – 2018. 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến tử vong của đối tượng nghiên cứu.
  5. 3 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu - Người bệnh HIV/AIDS điều trị ngoại trú tại phòng khám ngoại trú huyện Gia Lâm. - Hồ sơ bệnh án của người bệnh đang được điều trị bằng thuốc kháng retrovirus (ARV) tại Phòng khám ngoại trú Trung tâm y tế huyện Gia Lâm. Người bệnh được đưa vào điều trị theo tiêu chuẩn chỉ định điều trị đã được nêu rõ trong Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị nhiễm HIV ban hành năm 2009 theo quyết định số 3003/QĐ-BYT và thỏa mãn các tiêu chuẩn lựa chọn dưới đây. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu: Các hồ sơ của người bệnh thỏa mãn các điều kiện sau sẽ được lựa chọn vào nghiên cứu: - Người bệnh đã đăng ký tại phòng khám ngoại trú Trung tâm y tế huyện Gia Lâm. - Các người bệnh đã được bắt đầu đưa vào điều trị ARV từ 01/01/2008 đến 31/12/ 2018. - Những người bệnh điều trị ARV đưa vào nghiên cứu đến thời điểm điều tra tối thiểu là 24 tháng. Tiêu chuẩn loại trừ: Các hồ sơ của người bệnh được lựa chọn vào nghiên cứu sẽ tiếp tục được sàng lọc. Nếu người bệnh nào có một trong các điều kiện sau đây sẽ bị loại trừ ra khỏi nghiên cứu: - Các người bệnh đủ tiêu chuẩn lựa chọn vào nghiên cứu nhưng đã chuyển sang các phòng khám khác trước thời điểm điều tra. - Các người bệnh đủ tiêu chuẩn nghiên cứu nhưng đã bỏ điều trị, không còn theo dõi điều trị tại phòng khám trước thời điểm điều tra.
  6. 4 2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Từ tháng 06/2019 đến tháng 12/2019 2.1.3. Địa điểm nghiên cứu Phòng khám ngoại trú Trung tâm y tế huyện Gia Lâm, Hà Nội. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích kết hợp hồi cứu số liệu. 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu Cỡ mẫu: Toàn người bệnh tại phòng khám điều trị ngoại trú Trung tâm y tế huyện Gia Lâm thỏa mãn các tiêu chí lựa chọn. Cách chọn mẫu Sàng lọc các đối tượng đủ tiêu chuẩn lựa chọn vào nghiên cứu. Cán bộ nghiên cứu sẽ phối hợp với các cán bộ điều trị của các phòng khám ngoại trú rà soát lại hệ thống quản lý người bệnh của phòng khám ngoại trú để lựa chọn các người bệnh đáp ứng đủ tiêu chuẩn lựa chọn vào nghiên cứu. 2.3. Các biến số, chỉ số nghiên cứu 2.4. Phương pháp thu thập số liệu Công cụ thu thập số liệu: Theo bộ công cụ là bảng kiểm được thiết kế sẵn ở trong phần phụ lục. Kỹ thuật thu thập số liệu: Điều tra bằng bảng kiểm được thiết kế sẵn. Quy trình thu thập số liệu:
  7. 5 Việc thu thập số liệu từ các hồ sơ bệnh án của người bệnh sẽ được thực hiện bằng một công cụ thu thập số liệu do Cán bộ nghiên cứu phát triển. Công cụ thu thập số liệu sẽ bao gồm các biến số nghiên cứu chính như sau:  Tên phòng khám  Các thông tin nhân khẩu học và kinh tế xã hội của người bệnh: tuổi, giới, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân  Các thông tin về tình trạng nhiễm HIV của người bệnh và hành vi nguy cơ: tình trạng sử dụng ma túy  Các thông tin về tình trạng sức khỏe của người bệnh: tình trạng các nhiễm trùng cơ hội kèm theo, các chỉ số huyết học và chức năng gan, số lượng CD4 khi bắt đầu điều trị. - Trước khi chính thức thu thập số liệu, công cụ thu thập số liệu này đã được thử nghiệm và chỉnh sửa để đảm bảo tính dễ sử dụng và ghi chép số liệu. Công cụ thu thập số liệu được đính kèm trong phụ lục 2. - Các cán bộ thu thập số liệu được tập huấn cách sử dụng công cụ số liệu trước khi chính thức thu thập số, bao gồm: 1 cán bộ nghiên cứu và 2 cán bộ chuyên môn của phòng khám. 2.5. Xử lý và phân tích số liệu Số liệu sau khi được thu thập sẽ được nhập, xử lý và phân tích bằng phân mềm Epidata 3.1. Sau đó xử lý bằng phần mềm thống kê STATA 11.0. - Số liệu mô tả: Tính toàn giá trị số lượng, tỷ lệ %, trung bình, độ lệch chuẩn theo các biến số nghiên cứu. Kết quả được mô tả dưới dạng bảng số liệu haowcj biểu đồ. - Số liệu phân tích mối liên quan: Tính toán các giá trị p, OR, 95% CI dựa trên các biên số nghiên cứu và mô tả dưới dạng bảng số liệu.
  8. 6 2.6. Sai số và biện pháp khắc phục sai số Trong quá trình nghiên cứu thường mắc phải sai số hệ thống, chúng tôi đã tiến hành các biện pháp khắc phục sau: - Công cụ thụ thập số liệu sẽ được thử nghiệm và chỉnh sửa trước khi nhập số liệu để đảm bảo tính dễ sử dụng và ghi chép số liệu. - Các cán bộ thu thập số liệu sẽ được tập huấn cách sử dụng công cụ số liệu trước khi chính thức thu thập số liệu tại Phòng khám. Đội thu thập số liệu gồm 3 người: 1 cán bộ của trung tâm phòng chống HIV/AIDS, 1 cán bộ của Phòng khám và 1 giám sát viên của Trung tâm. 2.7. Đạo đức nghề nghiệp trong nghiên cứu - Các thông tin nhạy cảm liên quan đến danh tính của người bệnh (Họ tên và địa chỉ) không được đưa vào Phiếu thu thập thông tin. - Các điều tra viên và nghiên cứu viên được yêu cầu ký vào một bản cam kết không tiết lộ bất kỳ một thông tin nào liên quan đến người bệnh mà ta đã sử dụng hồ sơ bệnh án của họ để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu. 2.8. Hạn chế của nghiên cứu - Do thời gian và nguồn lực có hạn, nên nghiên cứu chỉ tiến hành được trên Hồ sơ bệnh án của người bệnh mới bắt đầu đưa vào điều trị ARV từ 01/01/2008 đến 31/12/2018 tại Phòng khám ngoại trú Trung tâm Y tế huyện Gia Lâm mà chưa thể tiến hành ở các Phòng khám ngoại trú trên địa bàn Thành phố Hà Nội. - Nghiên cứu chỉ mới đề cập đến một số yếu tố tiên lượng sớm tử vong của người bệnh mà không nghiên cứu toàn bộ các yếu tố. - Nghiên cứu chỉ có tính giá trị thực tiễn tại địa bàn nghiên cứu, không thể đại diện cho khu vực hay toàn quốc.
  9. 7 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thông tin chung, tiền sử bệnh của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Phân bố tuổi của đối tượng nghiên cứu (n=276) Tuổi Số lượng Tỷ lệ (%) Dưới 30 tuổi 42 15,2 30 – 40 tuổi 190 68,9 Trên 40 tuổi 44 15,9 Tổng 276 100 Đối tượng nghiên cứu tập trung ở nhóm tuổi từ 30 đến 40 tuổi, chiếm tỷ lệ 68,9%. Hai nhóm đối tượng dưới 30 tuổi và trên 40 tuổi có tỷ lệ tương đương nhau chiếm xấp xỉ 15%. 29,0 71,0 Nam Nữ Biểu đồ 3.1. Phân bố giới tính của đối tượng nghiên cứu (n=276) Phần lớn đối tượng được nghiên cứu có giới tính nam chiếm tỷ lệ 71%. Đối tượng có giới tính nữ tham gia nghiên cứu chỉ chiếm 29%.
  10. 8 Bảng 3.2. Phân bố trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu (n=276) Trình độ học vấn Số lượng Tỷ lệ (%) Tiểu học 15 5,4 Trung học cơ sở 29 10,5 Trung học phổ thông 215 77,9 Trung cấp, cao đẳng, đại học 17 6,2 Tổng 276 100 Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu tập trung ở nhóm đối tượng có trình độ trung học phổ thông (77,9%). Ngoài ra, tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có trình độ trung cấp trở lên cũng chiếm đến 6,2%. Bảng 3.3. Phân bố tình trạng hôn nhân của đối tượng nghiên cứu (n=276) Tình trạng hôn nhân Số lượng Tỷ lệ (%) Chưa kết hôn 23 8,3 Đã kết hôn 213 77,2 Ly dị, ly thân 40 14,5 Tổng 276 100 Phần lớn các đối tượng nghiên cứu đều đã kết hôn, tỷ lệ đối tượng chưa kết hôn chỉ chiếm khoảng 8,3%. Tỷ lệ đối tượng đã ly thân, ly hôn cũng chiếm tỷ lệ khá cao khoảng 14,5%.
  11. 9 Bảng 3.4. Phân bố tình trạng nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu (n=276) Nghề nghiệp Số lượng Tỷ lệ (%) Không có việc làm 60 21,7 Lao động tự do 167 60,5 Có việc làm ổn định 49 17,8 Tổng 276 100 Số đối tượng nghiên cứu hiện vẫn còn công việc, nghề nghiệp ổn định chiếm tỷ lệ khá thấp (17,8%). Đa số đối tượng nghiên cứu hiện chỉ có công việc theo hình thức lao động tự do (60,5%). Ngoài ra nhóm đối tượng hiện không có việc làm chiếm đến 21,7%. 28,3 71,7 Ngoại thành Nội thành Biểu đồ 3.2. Phân bố nơi sinh sống của đối tượng nghiên cứu (n=276) Phần lớn đối tượng nghiên cứu sinh sống tại khu vực ngoại thành chiếm tỷ lệ 71,7%, đối tượng sống tại khu vực nội thành chỉ chiếm khoảng 28,3%.
  12. 10 Bảng 3.5. Giai đoạn bệnh của đối tượng nghiên cứu (n=276) Giai đoạn bệnh Số lượng Tỷ lệ (%) 85 30,8 Giai đoạn 1 171 62,0 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 12 4,3 8 2,9 Giai đoạn 4 Tổng 276 100 Phần lớn đối tượng nghiên cứu khi bắt đầu điều trị có tình trạng bệnh ở giai đoạn 1 (30,8%) và giai đoạn 2 (62%). Những đối tượng ở giai đoạn 3 và 4 chiếm tỷ lệ rất thấp, lần lượt là 4,3% và 2,9%). 29,0 71,0 Có tiêm chích ma túy Không tiêm chích Biểu đồ 3.3. Tiền sử tiêm chích ma túy của đối tượng nghiên cứu (n=276) Trong nhóm đối tượng nghiên cứu, nhóm từng tiêm chích ma túy chiếm tỷ lệ 29%, nhóm đối tượng chưa từng tiêm chích ma túy chiếm tỷ lệ
  13. 11 71%. Bảng 3.6. Tiền sử quan hệ tình dục không an toàn và bệnh LTQĐTD của đối tượng nghiên cứu (n=276) Tiền sử Số lượng Tỷ lệ (%) Quan hệ tình dục không an toàn Có 132 47,8 Không 144 52,2 Mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục Có 101 36,6 Không 175 63,4 Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu từng qua hệ tình dục không an toàn chiếm tỷ lệ khá cao 47,8%. Bởi nguyên nhân đó mà có đến 36,6% đối tượng nghiên cứu từng mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
  14. 12 5,4 94,6 Mắc/Điều trị lao Không mắc Biểu đồ 3.4. Tiền sử mắc/điều trị lao của đối tượng nghiên cứu (n=276) Tỷ lệ đối tượng mắc/điều trị lao khá thấp, chỉ chiếm tỷ lệ 5,4% ĐTNC. Bảng 3.7. Tiền sử nhiễm trùng cơ hội của đối tượng nghiên cứu (n=276) Từng mắc Chưa mắc Nhiễm trùng cơ hội SL (%) SL (%) Nấm họng 139 50,4 137 49,6 Zona 55 19,9 221 80,1 Bệnh phổi 35 12,7 241 87,3 Tiêu chảy kéo dài > l tháng 15 5,4 261 94,6 Sốt kéo dài > 1 tháng 8 2,9 268 97,1 Hội chứng suy kiệt 25 9,1 251 90,9 Bệnh khác 19 6,9 257 93,1 Đối tượng nghiên cứu gặp phải khá nhiều vấn đề về nhiễm trùng cơ hội, trong đó nhiễm trùng cơ hội chiếm tỷ lệ cao nhất là nấm họng với 50,4%
  15. 13 đối tượng mắc phải. Hai loại nhiễm trùng cơ hội hiếm gặp theo kết quả nghiên cứu là tiêu chảy kéo dài trên 1 tháng (5,4%) và sốt kéo dài trên 1 tháng (2,9%). 3.2. Thực trạng tử vong của đối tượng nghiên cứu 37,7 62,3 Hiện đang điều trị Đã tử vong Biểu đồ 3.5. Tình trạng hiện tại của đối tượng nghiên cứu (n=276) *Ghi chú: Tình trạng của ĐTNC tính đến thời điểm thu thập thông tin Trong tổng số 276 đối tượng được nghiên cứu, hiện chỉ còn 62,3% đang điều trị, đã có tổng số 104 trường hợp tử vong chiếm 37,7%. Bảng 3.8. Tử vong của đối tượng nghiên cứu phân theo giới tính (n=276) Giới Đã tử vong Đang điều trị Tổng SL (%) SL (%) SL (%) Nam 86 43,9 110 56,1 196 (100) Nữ 18 22,5 62 77,5 80 (100) Chung 104 37,7 172 62,3 276 (100)
  16. 14 Theo kết quả nghiên cứu, tỷ lệ tử vong của đối tượng nam cao (43,9%) hơn khá nhiều so với tỷ lệ tử vong của đối tượng nữ (22,5%). Tỷ lệ tử vong ở nam giới cũng cao hơn so với tỷ lệ tử vong chung (37,7%) của nhóm đối tượng. Bảng 3.9. Tình trạng tử vong đối tượng nghiên cứu phân theo trình độ học vấn (n=276) Đã tử vong Đang điều trị Tổng Trình độ học vấn SL (%) SL (%) SL (%) Tiểu học 5 33,3 10 66,7 15 (100) THCS 15 51,7 14 48,3 29 (100) 34,9 215 THPT 75 140 65,1 (100) TC, CĐ, ĐH 9 52,9 8 47,1 17 (100) Chung 104 37,7 172 62,3 276 (100) Tỷ lệ tử vong cao nhất nằm ở 2 nhóm đối tượng có trình độ học vấn trung học cơ sở (51,7%) và trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học (52,9%). Tỷ lệ tử vong của 2 nhóm trình độ học vấn tiểu học (33,3%), trung học phổ thông (34,9%) là tương đương nhau và thấp hơn so với 2 nhóm kể trên. Bảng 3.10. Tình trạng tử vong đối tượng nghiên cứu phân theo tình trạng hôn nhân (n=276) Tình trạng Đã tử vong Đang điều trị Tổng hôn nhân SL (%) SL (%) SL (%) Chưa kết hôn 3 13,0 20 87 23 (100) Kết hôn 90 42,3 123 57,7 213
  17. 15 (100) Đã ly dị, ly 27,5 72,5 40 (100) 11 29 thân Chung 104 37,7 172 62,3 276 (100) Trong các nhóm đối tượng, nhóm có tình trạng độc thân có tỷ lệ tử vong thấp nhất (13%), tiếp đó là nhóm đã ly thân, ly hôn với tỷ lệ tử vong là 27,5%. Nhóm kết hôn có tỷ lệ tủ vong cao nhất trong số 3 nhóm đối tượng (42,3%). Bảng 3.11. Tình trạng tử vong đối tượng nghiên cứu phân theo nghề nghiệp (n=276) Nghề nghiệp Đã tử vong Đang điều trị Tổng SL (%) SL (%) SL (%) Không có việc làm 25 41,7 35 58,3 60 (100) 37,7 62,3 167 Lao động tự do 63 104 (100) Có việc làm ổn 32,7 67,3 49 (100) 16 33 định 276 Chung 104 37,7 172 62,3 (100) Tỷ lệ tử vong cao nhất thuộc về nhóm đối tượng không có việc làm (41,75), tiếp đó là nhóm lạo động tự do với tỷ lệ tử vong 37,7%. Nhóm có tỷ lệ tử vong thấp nhất là nhóm có công việc ổn định (32,7%).
  18. 16 Bảng 3.12. Tình trạng tử vong của đối tượng nghiên cứu phân theo nơi sống (n=276) Tổng Đã tử vong Đang điều trị Nơi sống (%) (%) SL (%) SL SL Nội thành 28 35,9 50 64,1 78 (100) Ngoại thành 76 38,4 122 61,6 198 (100) Chung 104 37,7 172 62,3 276 (100) Tỷ lệ tử vong của đối tượng sống ở khu vực ngoại thành (38,4%) cao hơn đôi chút so với khu vực nội thành (35,9%), tuy nhiên sự chênh lệch này không có sự khác biệt lớn. Bảng 3.13. Phân bố tử vong của ĐTNC phân theo giai đoạn lâm sàng (n=276) Tổng Đã tử vong Đang điều trị Giai đoạn bệnh SL (%) SL (%) SL (%) Giai đoạn 1 37 43,5 48 56,5 85 (100) Giai đoạn 2 60 35,1 111 64,9 171 (100) Giai đoạn 3 5 41,7 7 58,3 12 (100) Giai đoạn 4 2 25,0 6 75,0 8 (100) Chung 104 37,7 172 62,3 276 (100) Số đối tượng tử vong tập trung chủ yếu ở giai đoạn 1 và 2, tỷ lệ tử vong cao nhất ở nhóm đối tượng giai đoạn (43,5%) và thấp nhất ở nhóm đối tượng giai đoạn 4 (25%).
  19. 17 Bảng 3.14. Phân bố tử vong của đối tượng nghiên cứu theo tiền sử tiêm chích ma túy (n=276) Tổng Đã tử vong Đang điều trị Tiền sử tiêm chích ma túy SL (%) SL (%) SL (%) Có tiêm chích 80 (100) 37 46,3 43 53,8 Không tiêm chích 196 (100) 67 34,2 129 65,8 Chung 104 37,7 172 62,3 276 (100) Theo kết quả nghiên cứu, nhóm đối tượng có tiền sử tiêm chích ma túy (46,3%) có tỷ lệ tử vong cao hơn so với nhóm đối tượng không có tiền sử tiêm chích ma túy (34,2%). Bảng 3.15. Phân bố tử vong của đối tượng nghiên cứu theo tiền sử quan hệ tình dục không an toàn (n=276) Tổng Đã tử vong Đang điều trị Quan hệ TD không an toàn SL (%) SL (%) SL (%) Có 44 43,6 57 56,4 101 (100) Không 60 34,3 115 65,7 175 (100) Chung 104 37,7 172 62,3 276 (100) Đối tượng từng quan hệ tình dục không an toàn có tỷ lệ tử vong cao hơn so với đối tượng chưa quan hệ tình dục không an toàn, tỷ lệ này lần lượt là
  20. 18 43,6% và 34,3%. Bảng 3.16. Phân bố tử vong của đối tượng nghiên cứu theo tiền sử mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục (n=276) Tổng Đã tử vong Đang điều trị Có bệnh LTQĐTD SL (%) SL (%) SL (%) Có bệnh 54 53,5 47 46,5 101 (100) Không bệnh 50 28,6 125 71,4 175 (100) Chung 104 37,7 172 62,3 276 (100) Kết quả nghiên cứu cho thấy, đối tượng có mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục có tỷ lệ tử vong (53,5%) cao hơn so với nhóm đối tượng không mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục (28,6%). Bảng 3.17. Phân bố tử vong của đối tượng nghiên cứu theo tiền sử mắc/điều trị bệnh lao (n=276) Tổng Đã tử vong Đang điều trị Tiền sử mắc/điều trị lao SL (%) SL (%) SL (%) Có mắc/điều trị lao 8 61,5 5 38,5 13 (100) Không mắc/điều trị lao 96 36,5 167 63,5 263 (100) Chung 104 37,7 172 62,3 276 (100) Theo kết quả tại bảng 3.17, tỷ lệ tử vong của những đối tượng mắc/điều trị bệnh lao (61,5%) cao hơn khá nhiều so với tỷ lệ tử vong của nhóm đối tượng không mắc/điều trị lao (36,5%).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2