intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổn thương đường mật chính do cắt túi mật: Phương pháp và kết quả xử trí

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

50
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá kết quả của 2 phương pháp phẫu thuật và không phẫu thuật trong xử trí tổn thương đường mật do cắt túi mật(TM). Nghiên cứu tiến hành hồi cứu 53 bệnh án xử trí tổn thương đường mật do cắt TM trong mổ mở và mổ nội soi tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1/2000 đến 10/2006

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổn thương đường mật chính do cắt túi mật: Phương pháp và kết quả xử trí

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> TỔN THƯƠNG ĐƯỜNG MẬT CHÍNH DO CẮT TÚI MẬT:<br /> PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ XỬ TRÍ<br /> Trà Quốc Tuấn*, Nguyễn Tấn Cường *<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục đích: Đánh giá kết quả của 2 phương pháp phẫu thuật và không phẫu thuật trong xử trí tổn thương đường mật<br /> do cắt túi mật(TM)<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: hồi cứu 53 bệnh án xử trí tổn thương đường mật do cắt TM trong mổ mở<br /> và mổ nội soi tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1/2000 đến 10/2006<br /> Kết quả: có 53 ca tổn thương đường mật do cắt túi mật, điều trị không mổ (nội khoa, ERCP) 19 ca (35,85%) rò mật<br /> sau cắt túi mật với tổn thương Strasberg A,D và rò mật sau nối mật-ruột cho kết quả sớm tốt và rất tốt là (32,07%), trung<br /> bình là (3,77%), 9/19 ca theo dõi trung bình 29,4 tháng ± 7,8 (12-38 tháng) có kết quả tốt và rất tốt. Điều trị phẫu thuật 34 ca<br /> (64,15%), phần lớn xử trí nối mật-ruột Roux-en-y (52,83%) với tổn thương kiểu Strasberg E, khâu lổ thủng ống mật, cột<br /> ống mật phụ, nối ống mật tận-tận, nối ống gan chung –tá tràng chiếm (11,32%), kết quả lành bệnh sớm mức độ tốt và rất<br /> tốt là (56,60%),trung bình là (3,77%), tử vong là (3,77%).Có 22/34 ca theo dõi trung bình 30.8 tháng ± 24,1 (7-90 tháng)<br /> cho kết quả tốt và rất tốt<br /> Kết luận: ERCP và phẫu thuật là hai phương thức chính xử trí TTĐM do cắt TM. Ngoài vai trò chẩn đoán, ERCPxử<br /> trí rò mật sau cắt TM với tổn thương kiểu Strasberg A,D. Khâu ống mật với tổn thương nhỏ (1/3 khẩu kính), các kiểu Strasberg E phát hiện<br /> trong mổ, sau mổ cắt túi mật và hẹp muộn đường mật cho kết quả lành bệnh cao. Khâu OMC và nối OMC (tận-tận) đặt<br /> Kehr có nguy cơ hẹp đường mật.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> MAIN BILE DUCT INJURIES FROM CHOLECYSTECTOMY:<br /> MANAGEMENTS AND RESULTS<br /> Tra Quoc Tuan, Nguyen Tan Cuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 204 - 209<br /> Objective: to evaluate results of operative and nonoperative procedure were used to treate main bile duct injuries (BDI)<br /> from cholecystectomy.<br /> Patients and method: Patients, who were treated main bile duct injuries from open cholecystectomy and<br /> laparocholecystectomy in Cho Ray hospital from 1.2000 to 10.2006, were collected retrospectively and analysed<br /> Results: there were 53 cases BDI from cholecystectomy, 19 cases (35.85%) were treated nonoperatively<br /> (medicine,ERCP) with postcholecystectomy bile leak and biliary-enteric anastomosis leak, early results were good<br /> and excellent (32.08%), medium (3.77%), 9 of 19 patients were followed up average time 29.4 moths ± 7.8 (12-38<br /> months) with good and excellent result. 34 patient (64.15%) were treated operatively, most of them were biliaryenteric roux-en-y anastomosis (52.83%) with BDI Strasberg E. Direct surture repair, small supplemental bile duct<br /> close, end-to-end duct repair and choledochoduodenost -omy were 11.32%, early results were good and excellent<br /> (56.60%), medium (3.77%), mortality (3.77%). 22 of 34 patients were followed up average time 30.8 moths ± 24.1<br /> (7-90 months) with good and excellent results<br /> Conclusion: ERCP and operation is basic procedures to treat BDI from cholecystectomy. ERCP was used to<br /> diagnose BDI and to manage postcholecystectomy bile leak with Strasberg A,D. Direct surture repair treated small<br /> lateral injury of biliary duct wall (1/3 circumference), types of Strasberg E were recognized in cholecystectomy,<br /> postcholecytectomy and later stricture of bile duct. All of the above managements result in successfully. CBD<br /> surture and end-to-end anastomosis with Kehr tube were able to stricture.<br /> Bảng 1: Các phương pháp xử trí TTĐM trước khi<br /> MỞ ĐẦU<br /> nhập viện<br /> Năm 1882, Langenbuch là người Đức đầu<br /> Tần số xử trí trước<br /> Phương pháp xử<br /> tiên trên thế giới phẫu thuật mở bụng cắt túi mật<br /> nhập viện<br /> Số lượng<br /> trí trước nhập viện<br /> thành công, mãi cho đến ngày nay cắt túi mật là<br /> 1 lần<br /> 2 lần<br /> Đặt stent OMC<br /> 1<br /> 1<br /> 0<br /> tiêu chuẩn vàng điều trị sỏi túi mật. Những năm<br /> 3<br /> 3<br /> 0<br /> Khâu<br /> ống<br /> TM<br /> cuối thập niên 1980 đến nay cắt túi mật (TM)<br /> Dẫn<br /> lưu<br /> Kehr<br /> OGC<br /> 2<br /> 2<br /> 0<br /> bằng nội soi ổ bụng được phát triển khắp thế<br /> 7<br /> 0<br /> Dẫn lưu HSP<br /> 7<br /> giới với những ưu điểm được ghi nhận. Nhưng<br /> 7<br /> 6<br /> 1<br /> Nối OMC+ DL Kehr<br /> tai biến tổn thương đường mật (TTĐM) do phẫu<br /> Nối mật – ruột<br /> 2<br /> 2<br /> 0<br /> thuật nội soi cắt TM cao hơn mổ mở 2-3 lần(2,3,7).<br /> Tổng cộng<br /> 22<br /> 21<br /> 1<br /> TTĐM chính có thể phát hiện ngay lúc mổ cắt<br /> Biểu hiện lâm sàng và xử trí tổn thương<br /> TM, trong thời gian hậu phẫu và sau xuất viện<br /> đường mật<br /> vài tháng hay vài năm. Điều trị TTĐM chính tuỳ<br /> Trong 53 trường hợp TTĐM do cắt TM, có<br /> thuộc vào thời điểm phát hiện và mức độ TTĐM<br /> 4 trường hợp (7.54%) phát hiện ngay trong khi<br /> mà chọn lựa phương pháp phẫu thuật hay<br /> mổ, 49 trường hợp (93.46%) phát hiện sau mổ<br /> không phẫu thuật (nội khoa, ERCP can thiệp).<br /> cắt túi mật<br /> Bảo đảm sự lưu thông mật ruột giữ vai trò quan<br /> Bảng 2: Biểu hiện lâm sàng<br /> trọng ngay lần can thiệp đầu tiên.<br /> Triệu chứng lâm sàng<br /> Số lượng<br /> tỉ lệ %<br /> Trên thế giới có nhiều nghiên cứu về TTĐM,<br /> hầu hết các phẫu thuật viên quan tâm đến hẹp<br /> đường mật sau phục hồi TTĐM. Tại Việt Nam,<br /> các nghiên cứu về xử trí TTĐM chưa nhiều và<br /> phương pháp xử trí chưa thống nhất, thời gian<br /> theo dõi sau mổ ngắn. Nghiên cứu của chúng tôi<br /> nhằm đánh giá kết quả của hai phương pháp<br /> phẫu thuật và không phẫu thuật trong xử trí<br /> TTĐM do cắt TM<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Hồi cứu hồ sơ bệnh án xử trí TTĐM do cắt<br /> TM tại Bệnh Viện Chợ Rẫy từ tháng 1/2000 đến<br /> 10/2006. Xử lý số liệu theo phần mềm SPSS 10.0<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Đặc điểm chung<br /> 53 trường hợp TTĐM do cắt TM, tại Bệnh<br /> viện Chợ Rẫy là 12 ca và từ các trung tâm ngoài<br /> viện 41 ca.Từ 23 tuổi đến 83 tuổi, nam 18<br /> (33,96%), nữ 35 (66,03%), mổ mở cắt TM:16 ca<br /> (30,18%) mổ nội soi cắt TM: 37 ca (69,81%).<br /> <br /> Ngoại<br /> Tổng quát<br /> 2<br /> <br /> Đau Bụng<br /> Rò mật<br /> Rò mật + tắc mật<br /> Tắc mật<br /> Nhiễm trùng đường mật<br /> Viêm phúc mạc<br /> Khối tụ dịch mật<br /> <br /> 42<br /> 34<br /> 3<br /> 15<br /> 3<br /> 4<br /> 2<br /> <br /> 79,24<br /> 64,15<br /> 5,66<br /> 28,30<br /> 5,66<br /> 7,54<br /> 3,77<br /> <br /> Bảng3: Các phương pháp không phẫu thuật<br /> Các phương pháp không<br /> phẫu thuật<br /> <br /> Strasberg* Số<br /> Tỉ<br /> lượng lệ%<br /> <br /> Điều trị bảo tồn:<br /> rò mật sau cắt TM<br /> rò mật nối mật-ruột<br /> ERCP can thiệp:<br /> cắt cơ vòng Oddi<br /> cắt oddi +lấy sỏi OMC<br /> cắt Oddi +đặt stent OMC<br /> <br /> A<br /> E1<br /> <br /> 6<br /> 1<br /> <br /> 11,32<br /> 1,88<br /> <br /> A<br /> A<br /> A,D<br /> <br /> 3<br /> 3<br /> 6<br /> <br /> 5,66<br /> 5,66<br /> 11,32<br /> <br /> 19<br /> <br /> 35,84<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> ERCP thất bại 3 trường hợp, không có tai biến và<br /> biến chứng của thủ thuật<br /> Bảng 4 Các phương pháp phẫu thuật:<br /> Các phương pháp<br /> phẫu thuật<br /> Buộc ống mật phụ nhỏ<br /> Khâu OMC<br /> <br /> Strasberg*<br /> A<br /> D<br /> <br /> Số<br /> Tỉ lệ%<br /> lượng<br /> 2<br /> 3,77<br /> 1<br /> 1,88<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br /> Các phương pháp<br /> Số<br /> Strasberg*<br /> Tỉ lệ%<br /> phẫu thuật<br /> lượng<br /> Nối OMC(tận-tận)<br /> E2<br /> 2<br /> 3,77<br /> Nối OGC-tá tràng<br /> E2<br /> 1<br /> 1,88<br /> Nối OGC-hổng tràng<br /> E1,E2,E3,E5<br /> 24<br /> 45,28<br /> Nối OGP,OGT-hổng<br /> E4<br /> 4<br /> 7,54<br /> tràng<br /> Kiểu nối Roux-en-y E1,E2,E3,E4,E5<br /> 28<br /> 52,82<br /> DL mật: Không đặt<br /> A,D,E1,E2,E3<br /> 9<br /> 16,98<br /> 20,75<br /> 1 ống<br /> E1,E2,E3<br /> 11<br /> 22,64<br /> 2 ống<br /> E2,E3,E4,E5<br /> 12<br /> 3,77<br /> PTBD<br /> E2<br /> 2<br /> <br /> Bảng 5 Tai biến trong mổ và biến chứng sau can<br /> thiệp TTĐM<br /> Tai biến và biến chứng<br /> Chảy máu trong mổ<br /> Thủng hổng tràng<br /> Nhiễm trùng vết mổ<br /> Ap xe ổ bụng<br /> Nhiễm trùng đường mật<br /> Chảy máu khi rút PTBD<br /> Rò mật<br /> Viêm phổi<br /> Nhiễm trùng huyết<br /> Tử vong<br /> <br /> Số<br /> Xử trí tai biến,biến<br /> lượng<br /> chứng<br /> 6<br /> Truyền máu<br /> 2<br /> Khâu lổ thủng<br /> 7<br /> Nội khoa<br /> 1<br /> Chọc dò DL<br /> 2<br /> Nôi khoa<br /> 1<br /> Nội khoa<br /> 4<br /> Bảo tồn<br /> 2<br /> Nội khoa<br /> 1<br /> Nội khoa<br /> 2<br /> <br /> Bảng 6: kết quả sớm xử trí TTĐM (theo<br /> Terblanche 1990**)<br /> Mức độ lành<br /> bệnh<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> Tổng<br /> Nhóm Nhóm Phẫu cộng<br /> thuật<br /> không PT<br /> 13<br /> 22<br /> 35<br /> Rất tốt (A)<br /> 4<br /> 8<br /> 12<br /> Tốt (B)<br /> 2<br /> 2<br /> 4<br /> Trung bình (C)<br /> Xấu (D)<br /> 0<br /> 2<br /> 2<br /> Tổng cộng<br /> 19<br /> 34<br /> 53<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 66,03<br /> 22,64<br /> 7,54<br /> 3,77<br /> 100<br /> <br /> Thời gian nằm viện<br /> Nhóm không phẫu thuật: 13.68±6.9 (5-26 ngày)<br /> Nhóm phẫu thuật: 23.6 ± 14.8 (7-85ngày)<br /> Bảng 3.7 Kết quả muộn xử trí phục hồi TTĐM<br /> Số lượng<br /> <br /> Tổng Tỉ<br /> Nhóm Nhóm cộng lệ%<br /> không PT PT<br /> Rất tốt (A)<br /> 9<br /> 20<br /> 29 93,54<br /> Tốt (B)<br /> 0<br /> 2<br /> 2<br /> 6,5<br /> Trung bình, Xấu (C+D)<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> Tổng cộng<br /> 9<br /> 22<br /> 31 100<br /> Mức độ lành bệnh<br /> <br /> Thời gian theo dõi trung bình:<br /> Nhóm không phẫu thuật:29.4tháng ± 7.8 (từ<br /> 12 -38 tháng)<br /> <br /> Ngoại Tổng quát<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nhóm phẫu thuật: 30.8tháng ± 24.1 (từ 7-90 tháng)<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Biểu hiện lâm sàng và thời điểm phát hiện<br /> của TTĐM<br /> Phát hiện TTĐM trong mổ cắt TM thường là<br /> cắt ngang ống mật, các rò mật từ tổn thương nhỏ<br /> ống mật dễ bị bỏ sót nếu không có chụp Xquang đường mật. Tỉ lệ phát hiện TTĐM khi mổ<br /> cắt TM tùy theo kinh nghiệm nhận định của<br /> phẫu thuật viên tại mỗi trung tâm, bệnh viện<br /> Chợ Rẫy là 4/12 ca(33.3%), Nguyễn An(10) là 50%,<br /> Đỗ Kim Sơn(3) là 40%. Quintero(14) là 40 %.<br /> Đau bụng và rò mật là hai triệu chứng<br /> thường gặp của TTĐM phát hiện sau cắt TM<br /> chiếm 69,8%-79,24%(bảng 2). Viêm đường mật<br /> và viêm phúc mạc thường xãy ra ở bệnh nhân rò<br /> mật, bệnh nhân tắc mật hiếm khi bị nhiễm trùng<br /> đường mật. Phát hiện TTĐM sau mổ cắt TM có<br /> biểu hiện viêm phúc mạc là chẩn đoán muộn cần<br /> điều trị tích cực và có tiên lượng kém. Phát hiện<br /> TTĐM sau mổ cắt TM tại Bệnh viện Chợ Rẫy là<br /> 8/12 ca (66,6%) từ 4-30 ngày<br /> Phát hiện TTĐM nhiều tháng, một vài năm<br /> sau cắt TM, sau mổ phục hồi TTĐM thường biểu<br /> hiện với triệu chứng vàng da tắc mật do hẹp<br /> đường mật lành tính<br /> <br /> Xử trí TTĐM do cắt túi mật<br /> Điều trị nội khoa cho tất cả trường hợp rò<br /> mật sau mổ cắt TM, rò mật sau phục hồi đuờng<br /> mật, hẹp đường mật và tái hẹp miệng nối sau xử<br /> trí TTĐM nhằm cải thiện chức năng gan thận,<br /> khống chế lan rộng viêm nhiễm từ vị trí ống mật<br /> bị tổn thương. Trong thời gian điều trị nội khoa,<br /> chúng tôi có 10 trường hợp rò mật từ tổn thương<br /> nhỏ của ống mật và rò mật sau phẫu thuật nối<br /> mật-ruột có thể tự lành. Điều trị nội khoa để<br /> chuẩn bị bệnh nhân có sức khoẻ tốt cho nội soi<br /> can thiệp hay phẫu thuật tiếp theo<br /> Nội soi chụp mật tụy ngược dòng là chọn<br /> lựa đầu tiên để chẩn đoán vị trí và mức độ<br /> TTĐM sau cắt TM, TTĐM các kiểu Strasberg E<br /> chỉ định điều trị phẫu thuật, rò mật từ TTĐM<br /> <br /> 3<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br /> kiểu Strasberg A,D có thể can thiệp cắt cơ vòng<br /> Oddi hay đặt stent trong cùng lần khám(1,12,13,17),<br /> đôi khi cắt cơ Oddi kết hợp lấy sỏi OMC không<br /> triệu chứng, hoặc đặt stent OMC khi có hẹp<br /> đường mật (bảng 3). Kết quả sớm tốt và rất tốt là<br /> 32,07%,trung bình là 3,77%.Tuy nhiên xử trí<br /> trong nhóm rò mật tiến triển về sau có khả năng<br /> hẹp đường mật. Chúng tôi tái khám 9/19 ca với<br /> thời gian theo dõi trung bình: 29,4 tháng ± 7,8; tất<br /> cả có kết quả lành bệnh là rất tốt, trong đó có 1<br /> trong 2 ca lành bệnh mức trung bình tái khám<br /> sau 34 tháng cho kết quả tốt.<br /> Có 34 trường hợp TTĐM (64,15%) được xử<br /> trí phẫu thuật mà phần lớn là nối mật ruột Rouxen-y 28/34 ca(82,35%) với TTĐM thấp Kiểu<br /> Strasberg E1,E2 có 14 ca, TTĐM cao kiểu<br /> Strasberg E3,E4,E5 là 14 ca. Kết quả lành bệnh<br /> sớm sau mổ: rất tốt và tốt 24 ca (85,71%), trung<br /> bình 2 ca (7,14%), tử vong 2 ca (7,14%). Có 19/28<br /> ca nối mật-ruột được tái khám sau thời gian<br /> 27,25 tháng ± 21,9 (7-75 tháng), có kết quả rất tốt<br /> và tốt 19 ca. Chúng tôi nhận thấy rằng xử trí nối<br /> mật – hổng tràng Roux-en-y cho kết quả tốt. Nối<br /> mật – ruột kiểu roux-en-Y xử trí tổn thương cắt<br /> ngang và hẹp đường mật có kết quả thành công<br /> từ 80%-100%(3,6,7,15). Phẫu thuật bóc tách tìm vào<br /> chổ ống mật bị tổn thương sau cắt TM dễ gây ra<br /> thủng ống tiêu hoá và chảy máu cuống gan, nhất<br /> là TTĐM kiểu Strasberg E3,E4, đó là hai tai biến<br /> gặp phải khi phẫu thuật phục hồi TTĐM<br /> Khâu lổ thủng nhỏ thành bên OMC kiểu<br /> Strasberg D phát hiện trong mổ không nên đặt<br /> Kehr OMC vì khẩu kính ống Kehr lớn hơn lổ<br /> thủng OMC gây tổn thương thêm thành ống<br /> mật, có nguy hẹp đường mật khi loại bỏ ống<br /> Kehr. Có 2 ca nối ống mật tận-tận đặt DL Kehr<br /> chiếm tỉ lệ nhỏ và theo dõi không đầy đủ, khâu<br /> nối OMC tận-tận đưa đến hẹp đường mật từ<br /> 50%-100%(2,4,7,11). Chúng tôi phẫu thuật sửa chữa<br /> lại miệng nối OMC tận-tận được xử trí tuyến<br /> trước thất bại nhiều hơn xử trí hẹp miệng nối<br /> mật-ruột (bảng 1). Đỗ Kim Sơn(4) khuyến cáo nối<br /> OMC – hổng tràng kiểu Roux-en-Y cho các<br /> TTĐM cắt ngang phát hiện trong lúc mổ cắt TM.<br /> <br /> Ngoại<br /> Tổng quát<br /> 4<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Xử trí 1 ca nối OGC-tá tràng (Strasberg E2), kết<br /> quả sớm là tốt, theo dõi 90 tháng, bệnh nhân có<br /> nhiều đợt nhiễm trùng đường mật phải nhập<br /> viện điều trị. Nối OGC hay OMC với tá tràng có<br /> tỉ lệ cao nhiễm trùng đường mật và tái can thiệp<br /> liên quan đến miệng nối, do vậy nối mật-tá tràng<br /> ít được sử dụng trong xử trí TTĐM<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi có 25/31 ca<br /> (80,64%) đặt DL mật qua miệng nối và 6 ca<br /> không đặt DL. Đặt DL mật qua miệng nối chỉ<br /> định thường qui hay không tuỳ theo từng tác<br /> giả và có nhiều bàn cải(8,9,16), thiết lập miệng nối<br /> mật-ruột giữa hai niêm mạc khoẻ mạnh, đủ<br /> rộng thì không nhất thiết đặt DL mật, miệng<br /> nối với khẩu kính ống mật nhỏ < 4mm thì nên<br /> đặt ống DL mật(9). Thời gian trung bình lưu<br /> ống DL mật của chúng tôi là 72,5 ngày (9-150<br /> ngày) và không có biến chứng liên quan đến<br /> miệng nối mật-ruột<br /> Biến chứng sau xử trí TTĐM phần lớn là<br /> nhiễm trùng vết mổ, rò mật,viêm phổi và nhiễm<br /> trùng huyết. Trong các biến chứng trên không có<br /> trường hợp nào phải mổ lại (bảng 5). Có hai<br /> trường hợp tử vong: 1 ca mổ nối mật-ruột trong<br /> tình trạng viêm phúc mạc, sau mổ tử vong vì<br /> nhiễm trùng nhiễm độc, 1 ca tắc mật 8 tháng sau<br /> cắt TM, mặt dù đã tạo lưu thông mật-ruột, biểu<br /> hiện hôn mê gan, toan chuyển hóa, suy đa cơ<br /> quan đưa đến tử vong. Viêm phúc mạc trong<br /> TTĐM là yếu tố nguy cơ, tiên lượng kém(7,16).<br /> Không có mối liên hệ giữa biến chứng sau mổ<br /> với đặt DL mật p=0,447> 0,05.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Qua xử trí 53 trường hợp TTĐM do cắt TM,<br /> chúng tôi có một số kết luận như sau:<br /> Nội soi mật tụy và phẫu thuật là hai<br /> phương thức cơ bản xử trí TTĐM do cắt túi<br /> mật. Ngoài vai trò chẩn đoán, ERCP xử trí các<br /> trường hợp rò mật sau mổ cắt TM với tổn<br /> thương kiểu Strasberg A,D. Khâu lại đường<br /> mật với tổn thương nhỏ(1/3 chu vi), các kiểu Strasberg E nhận<br /> biết trong mổ, sau mổ cắt túi mật và hẹp<br /> đường mật muộn. Các xử trí này đạt kết quả<br /> lành bênh cao. Khâu OMC và nối OMC (tậntận) đặt Kehr có nguy cơ hẹp đường mật.<br /> Cần theo dõi thêm nhóm xử trí TTĐM không<br /> mổ và xử trí nối ống mật tận-tận, thời gian theo dõi<br /> dài hơn để phát hiện hẹp đường mật.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> Chú thích<br /> * Phân loại TTĐM của Strasberg(17)<br /> loại A: Rò mật từ ống TM, các ống mật nhỏ<br /> giường TM, ống Luschka.<br /> loại B: liên quan đến thắt một phần cây đường<br /> mật như thắt các ống mật phụ bất thường.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> loại C: tổn thương như loại B mà ống mật<br /> không bị thắt buộc.<br /> loại D: tổn thương thành bên ống mật ngoài gan.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> loại E1: tổn thương hẹp ống gan chung thấp,<br /> đoạn ống gan chung dưới nơi hội lưu >2cm.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> loại E2:tổn thương hẹp ống gan chung cao,<br /> đoạn ống gan chung dưới nơi hội lưu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2