intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổng quan hệ thống NHTM và hoạt động của NHTM

Chia sẻ: Tu Oanh05 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:34

114
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Định nghĩa NHTM Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khoá X thông qua vào ngày 12 tháng 12 năm 1997, định nghĩa: NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Luật này còn định nghĩa : Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp đuợc thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổng quan hệ thống NHTM và hoạt động của NHTM

  1. Tổng quan hệ thống NHTM và hoạt động của NHTM
  2. Tổng quan hệ thống NHTM và hoạt động của NHTM TỔNG QUAN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN H ÀNG THƯƠNG MẠI 1. Các vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại (NHTM) 1.1 Định nghĩa NHTM Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khoá X thông qua vào ngày 12 tháng 12 năm 1997, định nghĩa: NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Luật này còn định nghĩa : Tổ chức tín dụng là lo ại hình doanh nghiệp đuợc thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm d ịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Luật tổ chức tín dụng không có định nghĩa hoạt động ngân hàng vì khái niệm này đã được định nghĩa trong lu ật Ngân h àng Nhà nước (NHNN), cũng do Quốc hội khoá X thông qua cùng ngày. Luật NHNN định nghĩa: Hoạt động ngân hàng là ho ạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền n ày để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán. Mặc dù lu ật đã định nghĩa như trên nhưng thực tế cho thấy nhiều sinh viên cảm thấy lúng túng và khó khăn khi phân biệt NHTM với các loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, đặc biệt là Qu ỹ tiết kiệm Bưu điện. Do vậy, cần có sự so sánh để làm nổi bật sự khác biệt này. 1.2 Chức năng của NHTM: Vấn đề chức năng của ngân hàng thương m ại đ ã được xem xét kỷ trong môn học Tiền tệ ngân hàng. Trong phạm vi môn học này chỉ nhắc lại các chức năng của ngân hàng thương mại để làm nổi bật thêm vai trò của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế. Nhìn chung, ngân hàng thương mại có ba chức năng cơ b ản: Chức năng trung gian tài chính, chức năng tạo tiền, và chức năng sản xuất. - Chức năng trung gian tài chính: được thể hiện thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ về tín dụng, thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh chứng khoán và các hoạt động môi giới khác. 1 GVHD: TS.Lại Tiến Dĩnh HVTH: Nguyễn Việt Trung
  3. Tổng quan hệ thống NHTM và hoạt động của NHTM Trung gian được hiểu là trung gian giữa các khách hang với nhau và trung gian giữa Ngân hang Trung ương với công chúng. - Chức năng tạo ra tiền (tạo ra bút tệ): Ngoài chức năng trung gian tài chính, NHTM còn có chức năng tạo tiền, tức là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối tiền tệ phục vụ cho nhu cầu chu chuyển và phát triển nền kinh tế. Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund) gọi tắt lá IMF, khối tiền tệ của một quốc gia bao gồm: Tiền giấy, tiền kim loạivà tiền gửi không kỳ hạn ở ngân hàng. Còn tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi định kỳ không được xem là bộ phận của khối tiền tệ mà chỉ đư ợc xem là “chuẩn tiền”, vì tính ch ất kém thanh khoản của bộ phận này. Gọi U1 là số tiền gửi đầu tiên cảu một khách h àng, số tiền gửi tổng cộng đư ợc tạo ra là Sn và đư ợc tính bằng công thức sau: Sn = U1 / (1 - q) Trong đó: q là công bội cấp số nhân; 1 - q là tỷ lệ dự trữ b ắt buộc. - Chức năng “sản xuất”: Chức năng sản xuất của NHTM được hiểu là việc huy động các nguồn lực để sử dụng tạo ra các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế. Tuy nhiên, chữ sản xuất ở đây nên hiểu theo nghĩa trong ngoặc kép, vì có thể còn nhiều tranh cãi chưa thống nhất. Mục đích nhấn mạnh “chức năng sản xuất” để cho các nh à qu ản trị NHTM cũng giống như các doanh nghiệp sản xuất và điều này có th ể làm thay đ ổi sâu sắc trong nh ận thức chiến lược và quản trị NHTM. Vì có sản xuất mới có sản phẩm và vì có sản phẩm nên phải chú ý những điểm quan trọng sau đây trong quản trị NHTM: Thứ nhất, NHTM muốn tồn tại và phát triển thì ph ải tiêu thụ được sản phẩm của m ình, do vậy cần chú ý đến tiếp thị, bán hàng. Khuyến mãi,và thậm chí đến cả dịch vụ hậu mãi nữa. Thứ hai, NHTM phải chú ý đến nghiên cứu phát triển sản phẩm mới và thiết kế sản phẩm sao cho thỏa mãn tối đa nhu cầu và th ị hiếu của khách hàng. 2 GVHD: TS.Lại Tiến Dĩnh HVTH: Nguyễn Việt Trung
  4. Tổng quan hệ thống NHTM và hoạt động của NHTM Thứ ba, NHTM phải không ngừng quan tâm đến phát triển và đổi mới công nghệ ngân hàng, đặc biệt trong thời đại công nghệ thông tin như hiện nay công nghệ ngân hàng thay đ ổi rất chóng mặt. Một sự chậm chạp hoặc đầu tư công nghệ có thể dẫn đến tai họa cho NHTM trong thời đại cạnh tranh gay gắt hiện nay. 1.3 Vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trường NHTM là một trong những tổ chức tái chính có vai trò quan trọng của nền kinh tế. Trước hết, với chức năng trung gian tài chính, NHTM thực hiện việc chuyển các khoản tiết kiệm (chủ yếu hộ gia đ ình) thành các khoản tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các cá nhân th ực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh. Đồng thời, NHTM là người cung cấp các khoản tín dụng cho ngư ời tiêu dung với quy mô lớn, là một trong những thành viên quan trọng nhất của thị trường tín phiếu và trái phiếu do chính quyền Trung ương và địa phương phát hành để tài chợ cho các chương trình công cộng. Hoạt động của các Ngân h àng Thương m ại (NHTM) chiếm vai trò, vị trí quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Hoạt động của các Ngân hàng Thương mại gắn liền với sự phát triển kinh tế – xã hộ i, giữa chúng có sự tác động qua lại lẫn nhau: hoạt động của Ngân hàng Thương mại góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội; mặt khác, kinh tế – xã hội có tác động ngược trở lại đối với hoạt động của ngân hàng: nó thúc đ ẩy hoặc kìm hãm hoạt động của ngân hàng. Với vai trò là trung gian tài chính lớn trong nền kinh tế, hệ thống NHTM thông qua hoạt động tín dụng (huy đ ộng vốn và cho vay), Ngân hàng Thương trở thành nơi tập trung vốn, từ đó điều hòa và cung ứng vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa nhanh chóng, giảm chi phí giao dịch xã hội. Ngoài ra, nó còn góp phần điều tiết và kiểm soát thị trường tiền tệ, thị trường vốn, góp ph ần thu hút, mở rộng đầu tư trong và ngoài nước. Thông qua chức năng trung gian thanh toán với các phương thức thanh tóan không dùng tiền mặt. Đặc biệt là kh ả năng đáp ứng : nhanh- chính xác- an toàn và bảo mật nhờ ứng dụng công nghệ hiện đại đ ã tạo điều kiện cho vốn của các doanh nghiệp vận động, chu chuyển thuận lợi, nhanh chóng, là cơ sở đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn của các doanh nghiệp- tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; phục vụ tốt 3 GVHD: TS.Lại Tiến Dĩnh HVTH: Nguyễn Việt Trung
  5. Tổng quan hệ thống NHTM và hoạt động của NHTM cho quá trình trao đổi và lưu thông hàng hoá trong n ền kinh tế phát triển, thúc đẩy sản xuất phát triển. Thông qua nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối với các nghiệp vụ kinh doanh mua bán ngoại tệ; thanh toán quốc tế; chuyển tiền; và các nghiệp vụ mang tính kỹ thuật khác có liên quan nhằm hạn chế rủi ro về tỷ giá như: mua bán kỳ hạn; hoán đổi ngoại tệ; option ngoại tệ... đã đáp ứng tốt nhất nhu cầu ngoại tệ và các nhu cầu dịch vụ ngoại hối khác cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, những thành tựu mà ho ạt động xuất nhập khẩu; hoạt động thương mại, du lịch. Bên cạnh đó, hệ thống NHTM còn là công cụ để Nh à nước thực hiện các chương trình mục tiêu trọng điểm trong việc phát triển kinh tế-xã hội. Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường bên cạnh việc góp phần tích cực vào tăng trưởng kinh tế hiện đại, NHTM còn đóng vai trò rất lớn trong việc thực thi có hiệu q uả các cơ chế chính sách của Nhà nước góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô với tư cách là trung gian đ ể truyền dẫn tác động chính sách tiền tệ của NHNN. Cơ cấu của hệ thống NHTM ngày càng đa dạng và phát triển, tạo điều kiện thúc đẩy cạnh tranh trong việc đa dạng hóa dịch vụ cung cấp nhiều tiện ích cho khách hàng. Sự phát triển mạnh mẽ của các dịch vụ tài chính ngân hàng trên địa bàn thành phố đ ã góp phần thúc đẩy kinh tế tăng trưởng và phát triển cao, bền vững và hiệu quả, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ, đảm bảo nâng cao năng lực cạnh tranh cho nền kinh tế. Với mức độ ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại ngày càng cao, đã cho phép các NHTM trên đ ịa b àn phát triển các hoạt động dịch vụ ngân hàng ngày càng m ở rộng. 1.4 Phân loại NHTM: - Căn cứ vào hình thức sở hữu: + NHTM Nhà nước: là NHTM do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức hoạt động kinh doanh, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế của nh à nước. + NHTM cổ phần: là NHTM được thành lập dưới h ình thức công ty cổ phần, trong đó các doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức khác, và cá nhân cùng góp vốn theo quy định của NHNN. 4 GVHD: TS.Lại Tiến Dĩnh HVTH: Nguyễn Việt Trung
  6. Tổng quan hệ thống NHTM và hoạt động của NHTM + NH liên doanh: là ngân hàng được thành lập bằng vồn góp của bên Việt Nam và bên nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. + Chi nhánh NH nước ngoài: là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nư ớc ngoài, được ngân hàng nước ngo ài b ảo đảm chịu trách nhiệm đối với mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam. - Căn cứ vào chiến lược kinh doanh: + Ngân hàng bán buôn: là ngân hàng chỉ giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối tượng khách hàng công ty chứ không giao dịch với khách hàng cá nhân. + Ngân hàng bán lẻ: là ngân hàng ch ỉ giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối tượng khách hàng cá nhân. + Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ: là ngân hàng ch ỉ giao dịch và cung ứng dịch vụ cho cả khách hàng công ty lẫn khách hàng cá nhân. - Căn cứ vào quan hệ tổ chức: + Ngân hàng Hội sở, + Ngân hàng chi nhánh (cấp 1, cấp 2 và Phòng giao dịch). 1.5 Các hoạt động chủ yếu của NHTM: 1.5.1 Hoạt động huy động vốn: - Nh ận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác d ưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác, - Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá trị, - Vay vốn của các tổ chức tín dụng trong nuớc và ngoài nước, - Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước, - Các ho ạt động huy động vốn khác theo quy định của NHNN. 1.5.2 Hoạt động cấp tín dụng: - Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài h ạn cho các tổ chức, cá nhân vay vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh, d ịch vù và đời sống, 5 GVHD: TS.Lại Tiến Dĩnh HVTH: Nguyễn Việt Trung
  7. Tổng quan hệ thống NHTM và hoạt động của NHTM - Bảo lãnh, - Chiết khấu, - Cho thuê tài chính, - Bao thanh toán, - Tài trợ xuất nhập khẩu, - Cho vay th ấu chi, - Cho vay theo hạn mức tín dụng và h ạn mức tín dụng dự phòng. 1.5.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: - Cung cấp các phương tiện thanh toán, - Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong n ước và các d ịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN, - Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép, 1.5.4 Các hoạt động khác: - Góp vốn và mua cổ phần, - Tham gia thị trư ờng tiền tệ, - Kinh doanh ngoại tệ, - Ủy thác và nh ận ủy thác, - Cung cấp dịch vụ bảo hiểm, - Tư vấn tài chính, - Bảo quản vật quý giá. 6 GVHD: TS.Lại Tiến Dĩnh HVTH: Nguyễn Việt Trung
  8. Tổng quan hệ thống NHTM và hoạt động của NHTM 2. Thực trạng về hoạt động hệ thống NHTM trên địa bàn TP.HCM trong thời gian qua (2006 - 2008) 2.1 Mạng lưới chi nhánh Hệ thống Ngân hàng Thương m ại trên đ ịa bàn TP.HCM là hệ thống Ngân hàng đa năng, kinh doanh tổng hợp, đựơc định hình và phát triển mạnh mẽ kể từ khi thực hiện cải cách hệ thống tài chính ngân hàng năm 1999 và được đánh dấu bằng sự kiện Quốc hội đã ban hành Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các Tổ chức Tín dụng ngày 12/12/1997 và có hiệu lực vào ngày 1/10/1998. Do có ưu thế vượt trội về tiềm năng phát triển kinh tế n ên TP.HCM đã quy tụ được rất nhiều các Ngân hàng Thương mại, các văn phòng và chi nhánh về đây hoạt động. Số lượng mạng lư ới chi nhánh của hệ thống NHTM cụ thể theo bảng sau: Bảng 2.1: Số lượng chi nhánh của hệ thống NHTM trên địa bàn TP.HCM Số Năm Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 TT Chỉ tiêu I Hệ thống NHTMQD 113 111 87 NH Nông nghiệp & PTNT 1 74 74 48 NH Đầu tư & PT 2 7 7 7 NH Công thương 3 17 17 18 NH Ngo ại thương 4 13 11 11 NH PT Nhà ĐBSCL 5 2 2 3 II Hệ thống NHTMCP 163 183 192 III Hệ thống NHLD 4 4 6 IV Hệ thống NHNNg 27 30 30 Cộng 307 328 315 7 GVHD: TS.Lại Tiến Dĩnh HVTH: Nguyễn Việt Trung
  9. Tổng quan hệ thống NHTM và hoạt động của NHTM Hiện nay trên đ ịa b àn thành phố mạng lưới hệ thống Ngân h àng Thương m ại đang hoạt động bao gồm: - Ngân hàng Thương m ại Nh à nước: 01 Hội sở chính, 03 văn phòng đại diện, 03 hội sở giao dịch, 87 chi nhánh, 206 phòng giao dịch. Trong đó Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn 48 chi nhánh, Ngân hàng Đầu tư và phát triển 7 chi nhánh, ngân hàng công thương 18 chi nhánh, ngân hàng ngo ại thương 11 chi nhánh, ngân hàng phát triển nhà 3 chi nhánh. Số lượng chi nhánh của hệ thống NHTMNN có xu hướng giảm. Thực trạng này gắn liến với hiệu lực thi hành cùa Quyết định 888/2005/QĐ-NHNN theo đó các NHTM phải đảm bảo số vốn là 20 tỷ đối với việc mở chi nhánh và việc chuyển chi nhánh cấp 2 thành cấp 1 hoặc phòng giao d ịch nên số lượng mạng lư ới chi nhánh có xu hướng giảm. - Ngân hàng Thương mại cổ phần: 18 hội sở chính, 8 sở giao dịch, 192 chi nhánh, 659 phòng giao dịch. Số lượng mạng lưới chi nhánh của hệ thống NHTMCP có xu hướng tăng lên. Điều này gắn liến với sự phát triển của hệ thống NHTMCP, đặc biệt là các NHTMCP m ới thành lập nên chú trọng vào việc phát triển mạng lưới chi nhánh để nâng cao khả năng cạnh tranh và thu hút khách hàng. - Ngân hàng liên doanh với nước ngoài: 3 hội sở chính, 6 chi nhánh, 01 phòng giao d ịch. - Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài: 30 chi nhánh. - Văn phòng đại diện Ngân hàng nước ngoài : 26 văn phòng đại diện. Nhìn chung, tồng số lư ợng mạng lưới chi nhánh của hệ thống NHTM có tốc độ tăng nhanh, cụ thể: từ 269 vào năm 2004 chi nhánh lên tới 315 chi nhánh vào năm 2008, tăng 48 chi nhánh, tốc độ tăng trung bình hàng n ăm khoảng 15% trong giai đoạn 2004-2008. Đặc biệt số lượng mạng lư ới chi nhánh của hệ thống NHTMCP tăng đột biến (gần 4 lần) từ 41 chi nhánh năm 2004 lên 154 chi nhánh năm 2005. Có th ể thấy rằng, địa b àn TP.HCM đã quy tụ hơn 60% số lư ợng các Ngân hàng Thương mại so với cả nước chứng tỏ TP.HCM là một trung tâm tài chính lớn nhất của cả nước. Sự phát triển của hệ thống mạng lưới của các NHTM gắn liền với sự phát triển kinh tế của TP.HCM đã đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho các khách hàng, đặc biệt là 8 GVHD: TS.Lại Tiến Dĩnh HVTH: Nguyễn Việt Trung
  10. Tổng quan hệ thống NHTM và hoạt động của NHTM các NHTMCP hoạt động theo mô hình ngân hàng bán lẻ thường chú trọng vào đối tượng khách hàng cá nhân và DNNVV, góp phần tích cực vào tăng trưởng kinh tế của TP.HCM. Tuy nhiên so với yêu cầu phát triển của Th ành phố nói riêng và cả nư ớc nói chung, mà đ ặc biệt là với nhu cầu vốn đầu tư trung, dài hạn, phục vụ cho xây dựng hạ tầng cơ sở, các công trình công cộng lớn th ì với cấu trúc, qui mô của hệ thống Ngân hàng Thương m ại hiện nay thì khó mà đáp ứng đư ợc. Trong khi đó, thị trường chứng khoán mặc dù đã ho ạt động nhưng chưa có hiệu quả n ên chưa th ật sự là nguồn cung cấp vốn trung, d ài h ạn cho nền kinh tế cả nước nói chung và TP.HCM nói riêng. 2.2 Quy mô vốn Vốn điều lệ của các NHTMCP trên địa b àn thành phố trong những năm qua liên tục tăng trưởng. Kết thúc n ăm 2005 có 01 NHTMCP đạt vốn điều lệ 1.250 tỷ; 04 Ngân hàng đ ạt vốn điều lệ trên 500 tỷ và 03 Ngân hàng TMCP có vốn điều lệ trên 300 tỷ. Tổng vốn điều lệ tính tới năm 2005 đạt 6.341 tỷ, tăng 59,7% so với năm 2001 (3.971 tỷ). Tổng vốn tự có của các NHTMCP trên địa bàn TP.HCM tính đến thời điểm tháng 6/2008 đạt 30.735 tỷ đồng, tăng gấp 10 lần so với năm 2001 và gần 5 lần so với năm 2005, trong đó có 10 ngân hàng có mức vốn điều lệ trên 1.000 tỷ đồng, 01 ngân hàng có mức vốn trên 4.000 tỷ đồng, 02 ngân hàng có mức vốn trên 5.000 tỷ đồng. Trong giai đo ạn 2006-2008 hệ thống ngân hàng trên địa bàn TP.HCM có bước phát triển nhanh chóng cả số lượng lẫn chất lư ợng. Năng lực của các NHTM ngày càng được nâng cao về vốn, năng lực quản trị…đảm bảo được các quy định của NHNN. Mặt khác, việc tăng vốn qua thị trường chứng khoán đối với những ngân hàng đủ điều kiện niêm yết giao dịch cổ phiếu sẽ góp phần đẩy mạnh hoạt động của thị trường chứng khoán, đã có những đóng góp tích cực đối với tăng trưởng kinh tế của TP.HCM 2.3 Huy động vốn và cho vay 2.3.1 Huy động vốn Bảng: Cơ cấu huy động vốn 2006 2007 2008 Năm Theo hình thái giá trị 285.503 442.530 561.500 Tốc độ tăng (%) 51,2 55,0 26,9 9 GVHD: TS.Lại Tiến Dĩnh HVTH: Nguyễn Việt Trung
  11. Tổng quan hệ thống NHTM và hoạt động của NHTM VND 197.554 327.792 397.500 Tỷ trọng (%) 69,2 74,1 70,8 Tốc độ tăng (%) 53,2 65,9 21,3 USD 87.949 114.738 164.000 Tỷ trọng (%) 30,8 25,9 29,2 Tốc độ tăng (%) 46,8 30,5 42,9 Theo tính chất tiền gửi 285.503 442.530 561.500 TCKT & CN 147.258 245.965 269,350 TKDC 113.529 169.298 244,253 GTCG 24.716 27.267 47,897 Theo thời hạn 285.503 442.530 561.500 Ngắn hạn 242.625 370.333 460.702 Trung dài h ạn 42.878 72.197 55.798 Nói đến cơ cấu vốn huy động là nói đến tỷ trọng của từng loại vốn huy động so với tổng số vốn huy động.Vốn huy động của Ngân hàng bao gồm nhiều loại với nhiều đặc điểm khác nhau. Do đó,việc xem xét cơ cấu vốn huy động sẽ giúp nhà quản trị Ngân hàng thực hiện các biện pháp quản trị các loại vốn n ày một cách có hiệu quả hơn. - Xét về cơ cấu vốn huy động thì vốn huy động bằng VND luôn chiếm tỷ trọng chính trong tổng vốn huy động là kho ảng trên 60% và luôn có xu hướng tăng, trong khi đó vốn huy động bằng ngoại tệ chiếm khoảng dưới 40% và lại có xu hướng giảm dần. Nguyên nhân là do lãi su ất huy động VND luôn cao hơn so với ngoại tệ mặc dù trong những năm gầy đây lãi suất ngoại tệ có tăng nhưng m ức tăng vẫn không bằng so với lãi su ất VND, thêm vào đó tỷ giá luôn ở mức tương đối ổn định nên tình trạng dịch chuyển từ vốn VND sang vốn ngoại tệ diễn ra rất ít. - Nếu xét theo tính chất tiền gửi th ì bộ phận tiền gửi thanh toán vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn huy động (90%). Bởi vì ngoài yếu tố lãi suất nó còn phụ thuộc vào tính tiện ích của dịch vụ thanh toán qua Ngân h àng, phụ thuộc vào trình độ công nghệ và thủ tục thanh toán của mỗi Ngân hàng Thương mại. Hiện nay, các hoạt động dịch vụ hiện đại và thanh toán trên địa bàn đã và đ ang phát triển rất 10 GVHD: TS.Lại Tiến Dĩnh HVTH: Nguyễn Việt Trung
  12. Tổng quan hệ thống NHTM và hoạt động của NHTM mạnh và có hiệu quả, đó là một trong các yếu tố quan trọng để thu hút nguồn tiền gửi này. - Xét về thời hạn của nguồn vốn thì nguồn vốn ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao khoảng 80% trên tổng nguồn vốn. Nguồn vốn trung và dài h ạn hiện nay khoảng 20%, các Ngân hàng Thương mại hiện đang có nhu cầu rất lớn về nguồn vốn trung, d ài hạn nên đã đề ra nhiều chính sách để thu hút nguồn vốn n ày như tăng lãi suất, phát hành k ỳ phiếu, trái phiếu. Tuy nhiên do tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu đã tác động tới nền kinh tế thế giới và tình hình lạm phát trong nước. Hiện nay, trên thị trường hiện nay còn có nhiều h ình thức đầu tư sinh lời khác như: đầu tư bất động sản, đầu tư chứng khoán, vàng… Ngoài ra còn do yếu tố về thói quen, tâm lý của người dân trong việc tích lũy và gửi vốn dài hạn vào Ngân hàng. Chính vì những lý do đó m à các Ngân hàng Thương m ại gặp khó khăn trong huy động vốn dài hạn từ các thành phần dân cư. 2.3.2 Về cho vay vốn Bảng: Cơ cấu cho vay vốn 2006 2007 2008 Năm Tổng dư nợ Theo thời hạn 229.747 406.353 490.000 Tốc độ tăng (%) 30,7 76,9 20,6 Ngắn hạn 139.651 212.487 289.100 Tỷ trọng (%) 60,8 52,3 59,0 Tốc độ tăng (%) 36,2 52,2 36,1 Trung dài hạn 90.096 193.866 200.900 Tỷ trọng (%) 39,2 47,7 41,0 Tốc độ tăng (%) 23,1 115,2 3 ,6 Theo hình thái giá trị 229.747 406.353 490.000 VND 167.247 246.609 348.000 Tỷ trọng (%) 72,8 60,7 71,0 Tốc độ tăng (%) 40,8 47,5 41,1 USD 62.500 159.744 142.000 11 GVHD: TS.Lại Tiến Dĩnh HVTH: Nguyễn Việt Trung
  13. Tổng quan hệ thống NHTM và hoạt động của NHTM Tỷ trọng (%) 27,2 39,3 29,0 Tốc độ tăng (%) 9,7 155,6 -11,1 Năm 2007, dư nợ đạt 406.353 tỷ đồng, tăng 76,9% so với đầu năm. Trong đó dư nợ cho vay ngoại tệ đạt 159.744 tỷ đồng và có tốc độ tăng trưởng d ư nợ cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng trưởng dư nợ VNĐ. Trong năm này, cho vay ngắn hạn đạt 212.487 tỷ đồng, tăng 52,2% so với năm 2005; cho vay trung, dài hạn đạt 193.866 tỷ, tăng 115,2% so với năm 2006. Năm 2008, dư nợ đạt 490.000 tỷ đồng, tăng 20,6% so với năm 2007. Trong đó, dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 289.100 tỷ đồng, tăng 36,1% - cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của dư nợ cho vay dài hạn (3,6%). Trong năm này, dư n ợ bằng cho vay ngoại tệ đạt 142.000 tỷ đồng, giảm 11,1% so với năm 2007. Nhìn chung lại trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh thì tốc độ tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng Thương m ại tăng cao nhất vào năm 2007 (76,9%), đặc biệt là cho vay trung dài hạn, trong đó cho vay bất động sản, đầu tư cơ sở hạ tầng chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng cao. Diễn biến này một phần là do nhu cầu vốn trung d ài hạn tăng nhanh, trong khi thị trường chứng khoán chưa phát triển nên nhu cầu vay trung dài hạn tăng cao. Mặt khác các NHTM đẩy mạnh cho vay vào b ất động sản khi thị trường bất động sản sôi động, nhằm đảm bảo đưa mức dư nợ cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán xuống dưới mức 3%/tổng dư nợ theo Chỉ thị số 03/2007/CT-NHNN. Trong năm 2006 – 2 007. Do lãi su ất ngoại tệ thấp hơn lãi suất VND nên đối với hoạt động cho vay và tỷ giá cũng tương đối ổn định cùng với các nghiệp vụ bảo hiểm tỷ giá và đối tượng vay ngoại tệ đư ợc mở rộng n ên đã kích thích khách hàng vay ngoại tệ, dẫn đến tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay ngoại tệ tăng cao. Diễn biến của sự gia tăng nguồn vốn đầu tư nước ngoài đã làm cho nguồn vốn cho vay bằng ngoại tệ, chịu tác động bởi các yếu tố thị trường đặc biệt là diễn biến của tình hình lãi su ất ngoại tệ trên th ị trường trong nước và quốc tế. - Qua b ảng, cơ cấu của vốn vay VND luôn chiếm tỷ trọng trên 60% trong tổng dư nợ cho vay nhưng lại có xu hướng giảm dần qua các năm trong khi đó dư nợ vay bằng ngoại tệ lại có xu hư ớng tăng dần. Điều này cũng phù hợp bởi vì lãi su ất cho vay ngoại tệ mặc dù có tăng theo lãi su ất của thị trường nhưng vẫn thấp hơn so với lãi su ất 12 GVHD: TS.Lại Tiến Dĩnh HVTH: Nguyễn Việt Trung
  14. Tổng quan hệ thống NHTM và hoạt động của NHTM cho vay VND nên khách hàng thích vay bằng ngoại tệ hơn, trong giai đo ạn này t ỷ giá lại ở mức ổn định vì vậy vay bằng ngoại tệ sẽ có lợi hơn. - Nếu xét theo thời gian th ì tỷ trọng giữa dư nợ cho vay ngắn hạn và dài h ạn là 60% và 40%. Điều này chứng tỏ nhu cầu về vốn trung, d ài h ạn trên địa bàn là rất cao, nhằm để phục vụ cho việc đầu tư về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các d ự án trọng điểm của Nhà nư ớc. Tuy nhiên, điều n ày cũng nói lên rằng tỷ lệ rủi ro cũng rất cao do có sự chênh lệch về nguồn vốn và sử dụng vốn trung, dài hạn cho dù tỷ lệ này chưa vượt quá giới hạn đ ược phép và càng rủi ro h ơn n ếu việc sử dụng vốn không có hiệu quả. - Trong thời gian qua, cơ cấu tín dụng có những thay đổi về đối tượng cho vay. Tỷ lệ cho vay các doanh nghiệp ngo ài quốc doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có gia tăng đã tạo môi trường bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp trong vấn đề tiếp cận với vốn vay Ngân hàng, đặc biệt trong giai đoạn 2005 - nay các đối tượng này càng được chú trọng phát triển khi các NHTMCP phát triển mạnh (mô hình ngân hàng bán lẻ). Tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay chiếm khoảng từ 43- 47% trong tổng dư nợ cho vay của Ngân h àng. 2.3.4 Thị phần huy động vốn và cho vay vốn của các NHTM Thị phần huy động vốn 2006 2007 2008 Năm NHTM NN 43,6 35,3 29,5 NHTM CP 38,4 46,3 53,3 NH LD 2 ,7 2,5 2,5 NHNNg 15,3 15,9 14,6 Tổng cộng 100,0 100,0 100,0 Thị phần cho vay 2006 2007 2008 Năm NHTM NN 36,3 30,8 26,5 NHTM CP 38,8 46,8 48,7 NH LD 3,4 2 ,9 2,8 NHNNg 21,5 19,5 22,0 13 GVHD: TS.Lại Tiến Dĩnh HVTH: Nguyễn Việt Trung
  15. Tổng quan hệ thống NHTM và hoạt động của NHTM Tổng cộng 100,0 100,0 100,0 “Nguồn: Báo cáo thường niên NHNN-Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh” Trong giai đo ạn 2006-2008 thị phần huy động vốn và cho vay vốn có sự thay đổi theo hướng thị phần của các NHTMCP, NHLD, NHNNg có xu hướng tăng cao, đặc biệt là h ệ thống NHTMCP chiếm thị phần cao nhất. Xu hướng này gắn liền với quá trình phát triển của hệ thống NHTMCP với chiến lược kinh doanh đa dạng, hợp lý, mạng lưới chi nhánh tăng nhanh, sản phẩm đa dạng linh hoạt… nhằm phục vụ tốt hơn cho nhu cầu của khách h àng nên đã thu hút được nhiều khách hàng. 2.4 Dịch vụ thanh toán Đây là ho ạt động có bước phát triển nhanh và đ ạt được những kết quả rất tích cực. Chính quá trình phát triển và ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động thanh toán đã tạo ra khả năng thanh toán nhanh, chính xác, an toàn và b ảo mật. Với những ưu điểm đó hoạt động dịch vụ thanh toán đ ã mang lại lợi ích kinh tế thực sự cho khách hàng và nền kinh tế, thu hút và hấp dẫn nhiều khách hàng đến giao dịch và thanh toán với Ngân h àng. Trong đó, nổi bật nhất là ho ạt động chuyển tiền điện tử, dịch vụ thẻ, thanh toán trực tuyến. Bênh cạnh đó, mô hình giao dịch một cửa cũng đem lại sự thuận tiện cho khách hàng trong quá trình giao dịch , tạo cho hoạt động thanh toán của Ngân hàng Thương m ại trên địa bàn có nhiều ưu th ế trong quá trình cạnh tranh và phát triển. Tất cả những yếu tố đó đ ã góp phần thúc đẩy và m ở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng. Hệ thống mạng lưới máy ATM và cổng POS ngày càng mở rộng: năm 2005 số lượng máy ATM được lắp đặt là: 125 máy; số máy POS (máy đọc thẻ) đ ược phát triển là 2 .456 máy . Tổng số máy ATM được lắp đặt trong năm 2006 trên địa bàn là 114 máy phát triển trong năm 2006 đưa tổng số máy ATM trên địa bàn hiện nay đạt: 543 máy; tổng số điểm chấp nhận thanh toán thẻ (cổng POS) trên địa bàn hiện nay là đ ạt 8.306 đ iểm. Đến cuối năm 2007 tổng số lượng máy ATM trên địa bàn là 942 máy và cổng POS là 10.252. Như vậy tính chung cả máy ATM và máy POS thì hệ thống điểm thanh toán thẻ ATM và chấp nhận thanh toán thẻ trên địa b àn hiện nay đạt 11.194 điểm. 14 GVHD: TS.Lại Tiến Dĩnh HVTH: Nguyễn Việt Trung
  16. Tổng quan hệ thống NHTM và hoạt động của NHTM Dịch vụ thẻ đặc biệt là thẻ ATM trong 2006 tiếp tục sự phát triển với tốc độ cao. Đến tháng 10/2007 tổng số thẻ ATM đạt 2.526.996 thẻ. Trong đó riêng năm 2006 các TCTD trên đ ịa b àn đã phát hành 680.477 thẻ, tăng 1,14 lần so với năm 2005 (tổng số thẻ ATM phát hành trong năm 2005 là: 598.372 thẻ). Tổng doanh số thẻ ATM năm 2006 đ ạt 17.057 tỷ, gấp 1,34 lần so với năm 2005 đến cuối năm 2007 tổng doanh số hoạt động của thẻ đạt 76.500 tỷ đồng. Trong xu thế phát triển nhanh và hiệu quả của hoạt động thanh toán trên địa bàn TP.HCM có th ể thấy hoạt động dịch vụ thanh toán thẻ, mà đ ặc biệt là dịch vụ thẻ ATM đã phát triển rất nhanh với số thẻ lũy kế từ 114.411 thẻ vào năm 2005 tăng lên 2.525.996 thẻ vào năm 2007. Cùng với việc tăng số lượng thẻ, doanh số th anh toán qua thẻ cũng tăng rất nhanh từ 204 tỷ đồng năm 2001 lên 25.745 tỷ đồng vào năm 2005 và 76.500 tỷ đồng vào năm 2007. Như vậy có thể thấy sự phát triển của số lượng thẻ cũng như doanh số thanh toán qua thẻ có tốc độ tăng rất nhanh, với tốc độ phát triển như th ế sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng phát triển. 2.5 Dịch vụ khác Bên cạnh hoạt động thanh toán thì các hoạt động dịch vụ khác nh ư dịch vụ ngoại hối, dịch vụ thanh quốc tế, thanh toán mậu dịch và phi m ậu d ịch, dịch vụ kiều hối, dịch vụ ngân quỹ, các hoạt động về tư vấn, hỗ trợ, dịch vụ quyền lựa chọn, bảo hiểm tỷ giá… của Ngân hàng Thương mại cũng tiếp tục phát triển. Với cơ chế quản lý ngoại hối được điều chỉnh theo h ướng tự do hóa các giao dịch vãng lai và từng bư ớc nới lỏng các giao dịch vốn, điều hành tỷ giá linh hoạt, các nghiệp vụ phái sinh đã hình thành và đi vào cuộc sống, hệ thống mạng lưới Ngân h àng phát triển cùng với cơ sở vật chất ngày càng hiện đại đã tạo điều kiện cho các hoạt động dịch vụ này phát triển một cách có hiệu quả hơn 2.6 Đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM trên địa bàn TP.HCM Bảng: Chênh lệch thu nhập - chi phí của các NHTM Chênh lệch 2006 2007 2008 TN-CP 15 GVHD: TS.Lại Tiến Dĩnh HVTH: Nguyễn Việt Trung
  17. Tổng quan hệ thống NHTM và hoạt động của NHTM 1. NHTMNN 2755 4126 3.176 2. NHTMCP 2676 4915 5.246 3. NHLD 153 180 437 4. NHNNg 868 1406 1.788 Tổng cộng 6.452 10.627 10.647 Tốc độ tăng (%) 26,20 64,7 0.19 Qua bảng ta thấy chênh lệch thu nhập - chi phí của các NHTM có tốc độ tăng trưởng rất cao và liên tục qua các năm: đến cuối th áng 9/2006 tổng lợi nhu ận (trư ớc thu ế) của các TCTD trên đ ịa b àn đ ạt 5 .621, tăng 9% so với năm 2005 . Kết quả kinh doanh năm 2007 đạt 10.627 tỷ đồng, tăng 64,7% so năm 2006, trong đó NHTMNN chiếm 34,2%, NHTMCP chiếm 48,1 %, NHNNg chiếm 14,2 , NHLD chiếm 3,5% tổng lợi nhuận. Qua bảng số liệu trên ta thấy lợi nhuận củ a khối NHTMCP có tốc độ tăng trưởng cao và có xu hướng tăng nhanh về thị phần lợi nhuận, trong khi đó thị phần lợi nhuận của khối NHTMNN có khuynh hướng giảm. Điều này gắn liền với sự phát triển của khối NHTMCP cả về số lượng và chất lượng hoạt động. 2.7 Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại và hạn chế 2.7.1. Khả năng cạnh tranh còn thấp: - Vốn thấp: Mặc dù trong những năm qua, vốn điều lệ của các NHTM trên đ ịa bàn thành phố liên tục tăng trưởng, tuy nhiên quy mô vốn vẫn còn hạn chế nhiều so với các Ngân hàng nước ngoài. Hiện nay bình quân vốn điều lệ của một NHTM trên địa bàn đạt 1.700 tỷ, (tương đương 100 triệu USD – trong khi đó mức bình quân của một Ngân hàng nước ngo ài là 500 triệu USD). Đây là hạn chế, khó khăn đối với các Ngân hàng trên địa bàn trong quá trình m ở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh, đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. - Hạn chế về các sản ph ẩm dịch vụ ngân h àng: Hầu hết các ngân hàng thực hiện huy động vốn chủ yếu dưới dạng tiền gửi và cấp tín dụng dưới hình thức cho vay. Hệ thống dịch vụ ngân h àng còn đ ơn điệu, các dịch vụ ngân hàng điện tử chưa phát triển mạnh, vẫn còn hạn chế về chất lượng tiện ích và hiệu quả kinh tế còn thấp . 16 GVHD: TS.Lại Tiến Dĩnh HVTH: Nguyễn Việt Trung
  18. Tổng quan hệ thống NHTM và hoạt động của NHTM - Thị trư ờng dịch vụ ngân hàng chưa phát triển đúng mức, một số dịch vụ ngân hàng như: dịch vụ tài khoản, séc, thẻ thanh toán, quản lý tài sản, tín dụng cầm cố,… đ ã triển khai thực hiện nhưng chưa phát triển mạnh và rộng rãi về số lượng và chất lượng. Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại sự cạnh tranh không bình đ ẳng giữa các TCTD thuộc các thành phần kinh tế khác nhau do có sự phân biệt đối xử giữa các loại hình TCTD, giữa các TCTD trong nước và TCTD nước ngoài. Phương thức cạnh tranh chủ yếu là mở rộng mạng lưới, cạnh tranh giá, ch ưa thật sự quan tâm đến việc cạnh tranh thông qua ch ất lượng dịch vụ, ứng dụng công nghệ thông tin, thương hiệu của ngân hàng và các TCTD . Chính những hạn chế này tác đ ộng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của các Ngân hàng trong nước nói chung và các Ngân hàng trên đ ịa b àn TP nói riêng, đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế đ ã và đang diễn ra trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng, theo đó các lợi thế về khai thác vốn; về các hoạt động dịch vụ của các NHTM trên địa bàn sẽ giảm khi các hạn chế và rào cản được gỡ bỏ. 2.7.2 Hiệu quả hoạt động chưa cao: thu nhập từ hoạt động tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập (số liệu thiếu), trong khi đó đây là hoạt động luôn tiềm ẩn mức độ rủi ro cao, có ảnh hư ởng rất nhiều đến tính ổn định của sự tăng trưởng, ch ất lượng tăng trưởng. Điều n ày thể hiện rõ trong b ảng sau: STT Loại hình dịch vụ ngân hàng xếp theo thứ tự ưu tiên % Dịch vụ tín dụng 1 40 Dịch vụ thanh toán 2 20 Dịch vụ huy động vốn 3 15 Dịch vụ ngoại hối 4 10 Dịch vụ thẻ 5 8 Dịch vụ phái sinh, tư vấn đầu tư, d ịch vụ khác 6 7 - Mặt khác chất lượng tín dụng của NHTM trên địa bàn chưa cao, khoản nợ xấu (bao gồm nợ quá hạn, khoản nợ chờ xử lý, nợ liên quan đến vụ án, nợ khoanh còn chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng dư nợ cho vay của hệ thống NHTM trên đ ịa b àn thành phố. Trong giai đoạn 2005-2007 do thị trường bất động sả n và thị trường chứng khoán 17 GVHD: TS.Lại Tiến Dĩnh HVTH: Nguyễn Việt Trung
  19. Tổng quan hệ thống NHTM và hoạt động của NHTM tăng trưởng nóng đã tạo động lực cho các NHTMCP (những NHTMCP quy mô nhỏ, mới được thành lập) đẩy m ạnh cho vay vào các lĩnh vự c này. Đặc biệt những tháng cuối năm 2007 và đầu năm 2008 khi các NHTM thực hiện Chỉ thị số 03/2007/CT- NHNN n gày v ề việc đưa tổng dư nợ cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán/tổng dư nợ xuống dưới 3 % thì các NHTM tiếp tục đẩy m ạnh dư nợ cho vay bất độ ng sản. Do đó trong hai năm 2007 -2008 tỷ lệ nợ xấu của các NHTM có xu hướng tăng khi thị trường chứng khoán suy giảm và thị trường bất động sản đóng băng. Mặc dù tỷ lệ Nợ quá hạn/Tổng dư nợ vẫn nằm trong giới h ạn theo thông lệ quốc tế (có thể chấp nhận được ở mức từ 3%-5%) nhưng điều n ày cho thấy ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tăng trưởng, đến hiệu quả của sự phát triển. 2.7.3. Hạn chế về năng lực quản lý, điều hành - Trình độ quản trị, quản lý; trình độ công nghệ và nguồn nhân lực của các NHTM trên đ ịa b àn còn thấp so với các NHNNg, ngân hàng liên doanh. Trình độ cán bộ quản lý và kinh doanh của các TCTD còn hạn chế, chưa đủ khả n ăng tiếp cận và làm chủ được công nghệ mới, quản trị kinh doanh và quản trị rủi ro so với yêu cầu kinh doanh theo cơ chế thị trường và hiện đại hóa công nghệ trong hệ thống ngân h àng 2.7.4 Hạn chế về ứng dụng công nghệ Sự phát triển công nghệ không đồng đều giữa các ngân h àng, một số TCTD trên địa bàn đã tiếp cận và ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại đạt trình độ không thua kém các Ngân hàng nước ngo ài. Tuy nhiên vẫn còn một số NHTM khác trình độ công nghệ vẫn còn thấp, ảnh hưởng đến khả năn g phát triển các hoạt động dịch vụ ngân hàng. Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển sản phẩm và tính liên kết sản phẩm, dịch vụ ngân hàng còn thấp. 2.7.5 Về phát triển mạng lưới chi nhánh Mạng lưới kênh phân phối của các TCTD chưa được phát triển hợp lý. Phát triển mạng lưới chi nhánh được xem nh ư công cụ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường và thị phần chủ yếu của các TCTD hiện nay – Điều này có th ể làm làm tăng thêm chi phí, hạn chế hiệu quả kinh tế và không phù hợp với quy hoạch phát triển m ạng lưới ngân hàng theo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội . 18 GVHD: TS.Lại Tiến Dĩnh HVTH: Nguyễn Việt Trung
  20. Tổng quan hệ thống NHTM và hoạt động của NHTM 2.7.6 Sự liên kết giữa các TCTD còn hạn chế Sự liên kết trong hoạt động ngân hàng có ý ngh ĩa quan trọng đối với sự phát triển của các Ngân hàng nói riêng và đối với to àn hệ thống ngân hàng nói chung, bởi tính ch ất đặc thù trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Tuy nhiên sự liên kết, phối hợp giữa các TCTD trên đ ịa b àn còn hạn chế. Trong đó các hình thức cạnh tranh không lành mạnh về lãi suất, về thị phần… đã tác động ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của các TCTD, đến thị trường tiền tệ. Mặt khác sự thiếu phối hợp trong các hoạt động dịch vụ, đặc biệt trong dịch vụ thẻ đ ã ảnh hưởng đến hiệu quả vốn đầu tư cũng như hạn chế tính tiện ích, tiện lợi của khách hàng sử dụng thẻ. Đây là những hạn ch ế m à các TCTD trên đ ịa bàn cần đặc biệt quan tâm để có giải pháp phát triển. 2.7.7 Hạn chế của các NHTM sau khi gia nhập WTO + Bối cảnh giai đoạn 2006- những tháng đầu năm 2008 Nguồn vốn nước ngoài vào Việt Nam nhiều làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong khi các biện pháp trung hòa của NHNN chưa phát huy hết hiệu quả nên tạo áp lực tới lạm phát. Chính sách tài khóa nới lỏng và tình trạng thâm hụt NSNN diễn ra nhiều năm liên tục ở mức 5%GDP đã tạo áp lực cho Chính phủ vay nợ nước n goài để bù đắp thâm hụt; đầu tư dàn trải trong khi hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thấp. Chính sách tiền tệ nới lỏ ng làm cho tốc độ tín dụng tăng cao hơn rất nhiều so với GDP trong nhiều năm liên tục. Lạm phát thế giới tăng cao trong điều kiện nền kinh tế mở Làm cho t ỷ lệ lạm phát tại việt Nam tăng rất cao trong hai năm 2007 -2008 + Khi tình h ình kinh tế vĩ mô có dấu hiệu tiêu cực và Chính phủ, NHNN áp dụng những biện pháp để kiềm chế lạm phát thì hệ thống NHTM đã bộc lộ một số yếu điểm sau: - Tốc độ tăng trưởng tín dụng trong năm 2007 lên tới 53,7% so với năm 2006 khi nhu cầu tín dụng tăng cao, đặc biệt là nhu cầu cho vay đầu tư kinh doanh chứ ng khoán và bất động sản. Tăng trưởng tín d ụng nhanh khiến cho rủi ro của ngân hàng 19 GVHD: TS.Lại Tiến Dĩnh HVTH: Nguyễn Việt Trung
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2