intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổng quan về thuế - Chương 6: Thuế thu nhập cá nhân

Chia sẻ: Phạm Hương Giang | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

51
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu thông tin đến quý độc giả khái niệm, đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân; thuế thu nhập cá nhân hiện hành ở Việt Nam, đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập miễn thuế, kỳ tính thuế, căn cứ tính thuế, đăng ký kê khai nộp thuế, khấu trừ và quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổng quan về thuế - Chương 6: Thuế thu nhập cá nhân

  1. CHƢƠNG 6 THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Mục tiêu cần đạt đƣợc Sau khi học xong chương này người học cần: - Nắm được đặc trưng cơ bản của thuế thu nhập cá nhân. - Xác định được thế nào là cá nhân cư trú và không cư trú - Hiểu rõ được các khoản thu nhập chịu thuế, thu nhập miễn thuế - Xác định căn cứ và phương pháp tính thuế cho từng đối tượng cá nhân cư trú và không cư trú. - Nắm được các quy định về đăng ký, kê khai thuế, quyết toán thuế thu nhập cá nhân Nội dung chính của chƣơng - Khái niệm, đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân - Nội dung cơ bản của thuế thu nhập cá nhân hiện hành ở Việt nam, bao gồm: Đối tượng nộp thuế; thu nhập chịu thuế; thu nhập miễn thuế; kỳ tính thuế; căn cứ tính thuế; giảm thuế; đăng ký kê khai nộp thuế, khấu trừ và quyết toán thuế. 6.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Thuế thu nhập cá nhân là thuế đánh vào thu nhập chịu thuế của cá nhân phát sinh trong kỳ tính thuế. Khác với các sắc thuế tiêu dùng đánh vào giá trị của các giao dịch hay hàng hóa dịch vụ, thuế thu nhập cá nhân được đánh trực tiếp vào thu nhập của các cá nhân. Tuy nhiên, không phải tất cả các cá nhân phải nộp loại thuế này mà chỉ những người có thu nhập và thu nhập thuộc diện chịu thuế mới chịu sự điều tiết của sắc thuế thu nhập cá nhân. Thu nhập chịu thuế của các nhân phát sinh trong kỳ tính thuế là thu nhập mà cá nhân nhận được trong kỳ sau khi đã giảm 1
  2. trừ các khoản chi phí liên quan để tạo ra thu nhập, các khoản giảm trừ mang tính chất xã hội và các khoản giảm trừ khác. Sự ra đời và tồn tại của thuế thu nhập cá nhân bắt nguồn từ những lý do cơ bản sau: Thứ nhất, thuế thu nhập cá nhân ra đời xuất phát từ yêu cầu đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập. Điều này đặc biệt cần thiết trong điều kiện kinh tế thị trường khi mà sự phân hoá giàu nghèo là điều khó tránh khỏi. Trong hoàn cảnh đó, thuế thu nhập sẽ là một biện pháp tốt để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo trong xã hội. Thứ hai, do nhu cầu chi tiêu của nhà nước ngày càng tăng trong điều kiện chức năng của nhà nước ngày càng mở rộng. Trong khi đó, tiến trình tự do hoá thương mại trong những thập kỷ gần đây đã làm cho nguồn thu từ thuế xuất nhập khẩu bị sụt giảm đáng kể. Điều đó đặt ra nhu cầu tăng cường các nguồn thu nội địa để bù đắp thiếu hụt ngân sách. Thuế thu nhập cá nhân được coi là nguồn thu quan trọng trong tổng thu ngân sách nhà nước của mỗi quốc gia. Thứ ba, thuế thu nhập được sử dụng như một công cụ điều tiết vĩ mô, kích thích tiết kiệm và đầu tư theo hướng nâng cao năng lực hiệu quả xã hội. Một trong những lý thuyết căn bản của J. M. Kenyes là lý thuyết về tính hữu dụng giảm dần của thu nhập (mức thu nhập càng cao thì tính hữu dụng của nó càng thấp). Do vậy, để tăng phúc lợi xã hội cần thiết phải điều tiết bớt thu nhập của những đối tượng có thu nhập cao và phân phối lại cho những đối tượng có thu nhập thấp hơn. Bên cạnh đó, thông qua chính sách miễn giảm, ưu đãi ... thuế thu nhập có thể có tác động trực tiếp đến định hướng tiêu dùng và đầu tư theo hướng có lợi, thực hiện mục tiêu điều chỉnh kinh tế của nhà nước. Thứ tư, thuế thu nhập cá nhân luỹ tiến còn có tác dụng bù lại sự luỹ thoái của các loại thuế tiêu dùng. Vì vậy, thuế thu nhập cá nhân được coi là sắc thuế có vai trò rất lớn trong việc đảm bảo tính công bằng của hệ thống thuế. 2
  3. Thuế thu nhập cá nhân có những đặc điểm cơ bản sau: Một là, thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu, đánh trực tiếp trên thu nhập của người nộp thuế, do đó người nộp thuế cũng chính là người chịu thuế và khó có thể chuyển gánh nặng thuế sang cho chủ thể khác. Khác với các sắc thuế tiêu dùng, thuế thu nhập cá nhân được đánh dựa vào nguyên tắc khả năng trả thuế nên trong một số trường hợp, nó không khuyến khích người nộp thuế làm việc vì làm càng nhiều, thu nhập cao hơn thì số thuế phải nộp cũng nhiều hơn. Hai là, thuế thu nhập cá nhân là loại thuế có độ nhạy cảm cao so với các sắc thuế khác. Thuế thu nhập cá nhân liên quan trực tiếp đến lợi ích cụ thể của người nộp thuế và liên quan đến hầu hết mọi cá nhân trong xã hội. Nó được coi là một phần trong lợi ích của người nộp thuế, làm giảm thu nhập của người nộp thuế. Bất kỳ sự thay đổi nào trong chính sách thuế thu nhập cá nhân như thuế suất, thu nhập miễn thuế...đều có những tác động trực tiếp và tức thời đến người nộp thuế. Bên cạnh đó, thuế thu nhập cá nhân được coi như là một công cụ được các nhà chính trị trên thế giới sử dụng để thu hút sự ủng hộ của dân chúng trong các cuộc bầu cử. Vì vậy, cần phải có sự cân nhắc chặt chẽ và kỹ càng khi ban hành Luật thuế thu nhập cá nhân cũng như khi sửa đổi Luật thuế thu nhập cá nhân. Ba là, thuế thu nhập cá nhân thường mang tính chất luỹ tiến cao. Mục tiêu của thuế thu nhập cá nhân là đảm bảo công bằng xã hội – cả công bằng theo chiều ngang và công bằng theo chiều dọc – tức là những người có khả năng như nhau thì nộp thuế như nhau và những người có khả năng trả thuế cao hơn phải nộp thuế nhiều hơn. Thuế thu nhập cá nhân cũng được đánh theo nguyên tắc khả năng trả thuế. Theo nguyên tắc này gánh nặng thuế mà người nộp thuế chịu không liên quan đến những gì mà họ nhận được từ chính phủ mà chủ yếu là dựa trên khả năng trả thuế của họ. Vì vậy thuế suất của thuế thu nhập cá nhân 3
  4. thường được thiết kế theo biểu luỹ tiến từng phần nhằm đảm bảo tính công bằng giữa các đối tượng trả thuế. Thuế thu nhập cá nhân được đưa ra và áp dụng lần đầu tiên vào năm 1799 ở Vương quốc Anh nhằm tạo ra nguồn thu tài trợ cho cuộc chiến chống Naponeong. Đến năm 1803 thuế này được mở rộng ra cho tất cả các thu nhập mà cá nhân nhận được. Thuế thu nhập cá nhân hoàn chỉnh được chính thức ban hành ở Anh vào năm 1842, sau đó được các nước tư bản phát triển áp dụng: Nhật (1887), Mỹ (1913), Pháp (1914) và đến nay hầu hết các nước trên thế giới đều áp dụng thuế này. Tuy nhiên, một số nước không áp dụng thuế thu nhập cá nhân như: Brunei, Saudi Arabia, Bahamas, Bahrain, Bermudảei,.... Thuế thu nhập cá nhân là nguồn thu chiếm tỷ trọng cao ở các nước phát triển. Năm 2016, thuế thu nhập cá nhân ở các nước trong khối OECD chiếm tỷ trọng bình quân 8,34% GDP, khoảng 23,84% trong tổng thu ngân sách. Ở Mỹ, con số này là 10,44% và 40,34%; Anh : 8,97% và 27,40%, New Zealand : 11,62% và 36,85%. Thấp nhất trong khối là Chi Lê: 1,77% và 8.76% và cao nhất là Đan Mạch: 24,7% và 53,47%. Ở các nước đang phát triển, nguồn thu từ thuế thu nhập cá nhân thường chiếm tỷ trọng thấp hơn. Trong số các nước đang phát triển trên thế giới, số thu về thuế thu nhập cá nhân chỉ chiếm khoảng 1- 2% GDP và khoảng 11,2% tổng số thu từ thuế. Tuy nhiên, nguồn thu thuế thu nhập cá nhân ở các nước này có xu hướng ngày càng tăng trong những năm trở lại đây.1 Kể từ năm 1986 đến nay, sự cải cách thuế thu nhập cá nhân ở các nước trên thế giới ngày càng mạnh mẽ. Sự cải cách này gắn liền với sự giảm thuế suất biên cao nhất, giảm dần số lượng thuế suất và mở rộng cơ sở thu nhập chịu thuế. 1 https://data.oecd.org/tax/tax-on-personal-income.htm(OECD (2019), Tax on personal income (indicator). doi: 10.1787/94af18d7-en (Accessed on 20 May 2019) 4
  5. Ở nước ta, từ năm 1991 đến năm 2008 áp dụng chính sách Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Qua nhiều lần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với bối cảnh mới và thực tiễn thường xuyên biến động. Luật Thuế thu nhập cá nhân đã được Quốc hội khóa 12 thông ngày 21 tháng 11 năm 2007 và hiệu lực áp dụng từ 1/1/2009. 6.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN HIỆN HÀNH Ở VIỆT NAM Thuế thu nhập cá nhân hiện hành được thực hiện theo Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2012; và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014. Các Nghị định và Thông tư cũng đã được ban hành nhằm hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các Luật nêu trên. Nội dung của Thuế thu nhập cá nhân hiện hành ở Việt nam được trình bày dưới đây dựa trên nội dung của một số Nghị định và Thông tư cơ bản sau:  Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luât thuế thu nhập cá nhân  Nghị định 91/2014/NĐ-CP của Chính Phủ sửa đổi các Nghị định quy định về thuế.  Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.  Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành 5
  6.  Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành  Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành  Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành 6.2.1. Đối tƣợng nộp thuế: Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế.Trong đó, đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập; đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế chỉ tính trên phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: - Có mặt tại Việt nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt nam - Có nơi ở thường xuyên tại Việt nam theo một trong hai trường hợp: Có nơi ở đăng ký thường trú theo qui định của pháp luật về cư trú; Có nhà thuê để ở tại 6
  7. Việt nam theo qui định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế. Cá nhân không đáp ứng một trong các điều kiện trên được xem là không cư trú Cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống không phải nộp thuế thu nhập cá nhân. 6.2.2. Thu nhập chịu thuế Thu nhập chịu thuế của cá nhân được phân chia thành các nhóm, xuất phát từ nguồn phát sinh thu nhập mà cá nhân nhận được. Theo quy định hiện hành, thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm 10 nhóm: thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương tiền công; thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn; Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; Thu nhập từ trúng thưởng; Thu nhập từ bản quyền; Thu nhập từ nhượng quyền thương mại; Thu nhập từ thừa kế và thu nhập từ nhận quà tặng. Các khoản thu nhập chịu thuế cụ thể như sau: a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh - Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ theo qui định của pháp luật. - Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo qui định của pháp luật. - Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đủ điều kiện miễn thuế. b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công: * Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thu nhập mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm: - Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công nhận được dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền. 7
  8. - Các khoản phụ cấp, trợ cấp. - Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng môi giới, tham gia đề tài, dự án, tiền nhuận bút và các khoản thù lao khác. - Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác. - Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ đối tượng nộp thuế dưới mọi hình thức: Tiền nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị trong trường hợp khoản tiền thuê nhà do đơn vị sử dụng lao động trả hộ); Tiền mua bảo hiểm mà pháp luật không qui định bắt buộc người sử dụng lao động phải mua cho người lao động; Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu như: chăm sóc sức khỏe, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ; Các khoản lợi ích khác theo qui định của pháp luật. - Các khoản tiền thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, * Thu nhập không chịu thuế: Khi xác định thu nhập chịu thuế, các khoản thu nhập sau không tính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công : - Các khoản phụ cấp trợ cấp có tính chất bù đắp, bao gồm: khoản phụ cấp, trợ cấp về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo qui định của pháp luật,phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao; phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao, phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản; phụ cấp đặc thù ngành nghề; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo qui định của Bộ luật lao động, các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã 8
  9. hội chi trả, trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật. - Khoản lợi ích về nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng, cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động. - Các khoản tiền thưởng: Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu Nhà nước phong tặng; Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng quốc gia, quốc tế được Nhà nước Việt nam thừa nhận; Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận; Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân (bố, mẹ, vợ/ chồng, con) của người lao động; - Khoản tiền nhận được theo chế độ liên quan đến sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức đảng, đoàn thể; - Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật; - Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do tham gia, phục vụ hoạt động đảng, đoàn, Quốc hội hoặc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước; - Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn hoặc chi tiền không vượt quá mức quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 9
  10. - Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần; - Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ. c) Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm: Tiền lãi cho vay; Lợi tức cổ phần; Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, danh tiếng, quyền sử dụng đất, phát minh, sáng chế Thu nhập từ đầu tư vốn không chịu thuế: thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu Chính phủ. d) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế; Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác. đ) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở; Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước; Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản. e) Thu nhập từ trúng thưởng bằng tiền hoặc hiện vật , bao gồm: Trúng thưởng xổ số; Trúng thưởng khuyến mại dưới các hình thức; Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino; Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác. f) Thu nhập từ bản quyền, bao gồm: 10
  11. - Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng. - Thu nhập từ chuyển giao công nghệ, bí quyết kỹ thuật, kiến thức kỹ thuật, các giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ. g) Thu nhập từ nhượng quyền thương mại theo qui định của Luật Thương mại. h) Thu nhập từ thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng. k) Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng. 6.2.3. Thu nhập đƣợc miễn thuế Các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được được miễn thuế thu nhập cá nhân bao gồm: - Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau. - Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt nam. Cá nhân chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở được miễn thuế phải đồng thời đáp ứng các điều kiện sau: 11
  12. + Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đất + Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày. + Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở. - Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân đựơc Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo qui định của pháp luật. - Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau. - Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường. - Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất. - Thu nhập từ lãi tiền gửi tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, thu nhập từ lãi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. - Thu nhập từ kiều hối. - Phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ đươc trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm trong giờ theo qui định của pháp luật. - Tiền lương hưu do bảo hiểm xã hội chi trả theo qui định của Luật Bảo hiểm xã hội; tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện. Cá 12
  13. nhân sinh sống tại Việt nam được miễn thuế đối với tiền lương hưu do nước ngoài trả. - Thu nhập từ học bổng, bao gồm: Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước; Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó. - Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, các khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo qui định của pháp luật. - Thu nhập nhận được từ các quĩ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích thu lợi nhuận. - Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. - Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế. - Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ. 6.2.4 Kỳ tính thuế 6.2.4.1 Đối với cá nhân cư trú a) Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công. Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì năm tính thuế được tính theo năm dương lịch. Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm tính thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng liên 13
  14. tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, năm tính thuế căn cứ theo năm dương lịch. Ví dụ 6.1. Ông B có quốc tịch Nhật Bản lần đầu tiên đến Việt Nam từ ngày 15/6/2018. Trong năm 2018 tính đến ngày 31/12/2018, ông B có mặt tại Việt Nam tổng cộng 130 ngày. Trong năm 2019, tính đến 15/6/2019 ông B có mặt tại Việt Nam tổng cộng 65 ngày. Kỳ tính thuế đầu tiên của ông B được xác định từ ngày 15/6/2018 đến hết ngày 14/6/2019. Kỳ tính thuế thứ hai được xác định từ ngày 01/01/2019 đến hết ngày 31/12/2019. b) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập: áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng. c) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh hoặc theo năm đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. 6.2.4.2. Đối với cá nhân không cư trú: Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế. Trường hợp cá nhân kinh doanh không cư trú có địa điểm kinh doanh cố định như cửa hàng, quầy hàng thì kỳ tính thuế áp dụng như đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh. 6.2.5 Căn cứ tính thuế và cách xác định thuế thu nhập cá nhân Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân là thu nhập tính thuế và thuế suất. Công thức: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế X Thuế suất 14
  15. Tuy nhiên, với mỗi loại thu nhập khác nhau thì cách xác định thu nhập tính thuế và thuế suất cũng khác nhau. Đồng thời, việc xác định thuế thu nhập cá nhân cũng có sự phân biệt đối với cá nhân cư trú và không cư trú. Thuế thu nhập cá nhân mà một đối tượng nộp thuế phải nộp là tổng số thuế thu nhập cá nhân xác định được từ các loại thu nhập chịu thuế mà cá nhân đó nhận được. Cụ thể như sau: 6.2.5.1 Đối với cá nhân cư trú 6.2.5.1.1 Đối với thu nhập từ kinh doanh Công thức xác định Thuế suất Số thuế TNCN Thu nhập = x thuế phải nộp tính thuế TNCN TNCN Trong đó: Thu nhập tính thuế là doanh thu tính thuế TNCN và thuế suất là tỷ lệ thuế TNCN trên doanh thu, phân biệt theo bốn nhóm: Thứ nhất: Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán. Thứ hai: cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh thu nhập. Thứ ba: cá nhân cho thuê tài sản. Thứ tư: cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp. Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (sau đây gọi là cá nhân nộp thuế khoán) là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh thu nhập, cá nhân cho thuê tài sản và cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp. Thu nhập tính thuế (doanh thu tính thuế TNCN) là doanh thu bao gồm thuế 15
  16. (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ hoặc doanh thu ấn định. Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hoá đơn. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế Thời điểm xác định thu nhập tính thuế chính là thời điểm xác định doanh thu tính thuế. Cụ thể:  Đối với doanh thu tính thuế khoán thì thời điểm thực hiện việc xác định doanh thu là từ ngày 20/11 đến ngày 15/12 của năm trước năm tính thuế.  Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán mới ra kinh doanh (không hoạt động từ đầu năm) hoặc cá nhân thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh trong năm thì thời điểm thực hiện việc xác định doanh thu tính thuế khoán của năm là trong vòng 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc ngày thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh. Đối với doanh thu theo hoá đơn thì thời điểm xác định doanh thu tính là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa; hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn bán hàng nếu thời điểm lập hoá đơn trước thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá hay hoàn thành việc cung ứng dịch vụ. Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành. Đối với cá nhân nộp thuế theo từng lần phát sinh thu nhập: Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh gồm: cá nhân cư trú có phát sinh doanh thu kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam; cá nhân kinh doanh 16
  17. không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức theo hình thức xác định được doanh thu kinh doanh của cá nhân. Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ được xác định theo hợp đồng bán hàng, gia công, hoa hồng, dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội; các khoản bồi thường, phạt vi phạm hợp đồng (đối với doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân) mà cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Doanh thu tính thuế trong một số trường hợp như sau: - Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp được xác định theo giá bán hàng hóa trả tiền một lần không bao gồm tiền lãi trả chậm; - Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu tặng; - Đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu từ hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa; - Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu cước vận chuyển hành khách, hàng hóa, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế; -Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt được nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành trong năm dương lịch. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị. Thời điểm xác định doanh thu tính thuế được xác định như đối với cá nhân 17
  18. nộp thuế theo phương pháp khoán. Đối với cá nhân cho thuê tài sản: Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ. Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn tại điểm này gồm: cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống và/hoặc các phương tiện giải trí Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân xác định theo doanh thu trả tiền một lần Thời điểm xác định doanh thu tính thuế: là thời điểm bắt đầu của từng kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng thuê tài sản. Đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp là cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp theo hình thức đại lý bán đúng giá 18
  19. Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của tổng số tiền hoa hồng, các khoản thưởng dưới mọi hình thức, các khoản hỗ trợ và các khoản thukhác mà cá nhân nhận được từ công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp (sau đây gọi là tiền hoa hồng). Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm công ty xổ số kiến thiết,doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả tiền hoa hồng cho cá nhân. Thuế suất: Thuế suất thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh chính là tỷ lệ thuế TNCN, phân biệt theo các hoạt động như sau: Hoạt động Thuế suất (%) Phân phối, cung cấp hàng hóa 0,5 Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu 2 Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý 5 bán hàng đa cấp Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu 1,5 nguyên vật liệu: Hoạt động kinh doanh khác 1 6.2.5.1.2 Đối với thu nhập từ tiền lương tiền công Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất 19
  20. Thu nhập = Tổng thu Các - Các khoản đóng - Các tính thuế nhập chịu - khoản góp bảo hiểm bắt khoản Thu nhập thuế từ tiền giảm trừ buộc, quỹ hưu trí đóng góp tính thuế lương tiền gia cảnh tự nguyện từ thiện công Thu nhập tính thuế: a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế. b) Xác định các khoản giảm trừ: * Giảm trừ gia cảnh. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. - Mức giảm trừ gia cảnh + Đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm. Mức 9 triệu đồng/tháng là mức tính bình quân cho cả năm, không phân biệt một số tháng trong năm tính thuế không có thu nhập hoặc thu nhập dưới 9 triệu đồng/tháng. + Đối với mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng là 3,6 triệu đồng/tháng kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng. - Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc + Đối tượng nộp thuế chỉ được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu đối tượng nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. + Việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1